intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An

Chia sẻ: ViJiji ViJiji | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là khẳng định sự cần thiết phải phát triển hoạt động tín dụng của các NHTM góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vì vậy cần có giải pháp để phát triển hoạt động tín dụng dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, với kết quả nghiên cứu là trung thực. Nội dung luận văn là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả. Những thông tin số liệu trong luận văn có độ tin cậy, có nguồn gốc và được ghi chú rõ ràng theo đúng quy định. Tác giả Lê Quang Thùy Trinh
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện luận văn của mình, tôi nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ, động viên của quý Thầy/Cô và bạn bè thân thích. Tôi xin xin chân thành cảm ơn đến: Thầy PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn, là người đã hướng dẫn cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Quý Thầy/ Cô Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu để nghiên cứu thực tiễn khi thực hiện luân văn. Cán bộ và nhân viên của VCB Chi nhánh tỉnh Long An đã giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi khi thực hiện luận văn này. Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã cố gắng nhiều nhưng khó tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được những lời góp ý chân thành từ Quý Thầy/ Cô và các bạn. Tác giả Lê Quang Thùy Trinh
  3. iii TÓM TẮT Với đề tài “Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An” Chương 1 của luận văn đã trình bày các vấn đề lý luận liên quan về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế. Chương 1 còn trình bày về hiệu quả tín dụng và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng trong nền kinh tế. Sau khi nghiên cứu lý luận về các nội dung liên quan đến đề tài, chương 2 đã tiến hành thu thập thông tin số liệu thực tế, phân tích số liệu để trình bày thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An. Qua phân tích thực tế luận văn đã đánh giá những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng và những tồn tại, hạn chế trong hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An, luận văn đã trình bày các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An. Các giải pháp trình bày trong chương 3 của luận văn là những giải pháp có tính thực tiễn gắn với tình hình hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An. Hy vọng các giải pháp này sẽ có tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB chi nhánh Long An trong giai đoạn mới. Từ khóa: Ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng, hiệu quả tín dụng
  4. iv SUMMARY With the theme "Credit activities at the Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam in Long An branch" Chapter 1 of the thesis presented the theoretical issues related to commercial banks, bank credit, the role of bank credit and credit operations of commercial banks in the economy. Chapter 1 also presents credit performance and the factors affecting credit performance in the economy. After a theoretical study of the contents related to the topic, chapter 2 has conducted the collection of actual data information, data analysis to present the status of credit operations and credit performance. at VCB Long An branch. Through practical analysis, the thesis evaluated the achieved results in credit activities and the shortcomings and limitations in credit activities at VCB, Long An branch, the thesis presented solutions to improve credit performance at VCB Long An branch. The solutions presented in chapter 3 of the thesis are practical solutions associated with the situation of credit operations at VCB's Long An branch. Hopefully, these solutions will be effective in improving the efficiency of credit operations, contributing to improving business performance of VCB Long An branch in the new period. Keywords: Commercial Bank, Bank Credits, Efficiency of Credits
  5. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt CBTD Credit Oficer Cán bộ tín dụng CBNV Cán bộ nhân viên CBQLKH Cán bộ quản lý khách hàng CBQLTD Cán bộ quản lý tín dụng CN Branch Chi nhánh DPRR Dự phòng rủi ro DS Doanh số ĐB Đảm bảo HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐDV Hoạt động dịch vụ HĐTD Hoạt động tín dụng KHCN Individual Customers Khách hàng cá nhân KHDN Corporate Customers Khách hàng doanh nghiệp QLKH Quản lý khách hàng Joint-stock NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần commercial bank NHNN State bank Ngân hàng Nhà nước NHTM Commercial bank Ngân hàng thương mại RRTD Credits Risk Rủi ro tín dụng TD Tín dụng TDNH Bank credit Tín dụng ngắn hạn TDH Trung dài hạn TSĐB Tài sản đảm bảo Joint Stock Commercial Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt VCB Bank for Foreign Trade Nam of Vietnam
  6. vi DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng TIÊU ĐỀ Trang 2.1 Doanh số cho vay tại VCB Chi nhánh Long An giai đoạn 2014 – 2018 35 2.2 Doanh số thu nợ tại VCB Chi nhánh Long An giai đoạn 2014 – 2018 36 2.3 Diễn biến cho vay, thu nợ và dư nợ của VCB Chi nhánh Long An giai 37 đoạn 2014 -2018 2.4 Dư nợ theo nhóm khách hàng 2014 – 2018 tại VCB Chi nhánh Long 39 An 2.5 Dư nợ theo tính chất đảm bảo tại VCB Chi nhánh Long An 40 2.6 Chất lượng tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An năm 2014 – 2018 41 2.7 Dư nợ tín dụng chi tiết theo nhóm nợ tại VCB Chi nhánh Long An năm 43 2014 – 2018 2.8 Hệ số rủi ro tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An năm 2014 -2019 44 2.9 Vòng quay vốn tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An năm 2014 - 2018 45 2.10 Kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của VCB Chi 46 nhánh Long An 2.11 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của VCB Chi nhánh Long An năm 47 2014 - 2018
  7. vii MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….. 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .................................................. 5 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng ...................................................................... 5 1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ..................................................................... 5 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng .......................................................................... 6 1.1.4 Quy trình tí dụng ngân hàng .............................................................................. 8 1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 13 1.2.1 Khái niệm về ngân hàng .................................................................................. 13 1.2.2 Các loại hình ngân hàng trong nền kinh tế ....................................................... 14 1.2.3 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................................ 17 1.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI... 19 1.3.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng ..................................................................... 19 1.3.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng ................................................... 21 1.2.3 Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng ................................................ 21 1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng .................................. 25 1.2.5 Kinh nghiệm về hiệu quả tín dụng của VCB Chi nhánh Long An ..................... 27 Kết luận chương 1 ................................................................................................. 28 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN ...................... 29 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 29 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VCB ........................................................ 29 2.1.2 Vài nét về VCB Chi nhánh Long An ................................................................. 31 2.2 THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN.......... 34 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An ............................. 34 2.2.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An ............................... 40 2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN ...................... 47
  8. viii 2.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................................... 47 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 49 Kết luận chương 2 .................................................................................................... 50 Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LONG AN........... 51 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA VCB CHI NHÁNH LONG AN .................. 51 3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ............. 51 3.1.2 Mục tiêu hoạt động của VCB Chi nhánh Long An ............................................ 52 3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI VCB CHI NHÁNH LONG AN ................................................................................................. 55 3.2.1 Tăng cường hoạt động tiếp thị về tín dụng ...................................................... 55 3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng .......................................................... 55 3.2.3 Quản lý chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân ..................................... 57 3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ 58 3.2.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự trong hoạt động tín dụng 59 3.2.6 Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành tín dụng 59 3.3 KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 60 3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở VCB .......................................................................... 60 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Long aAn ................... 60 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 62
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại sẽ cung ứng một khối lượng lớn về vốn bằng tiền cho nền kinh tế, nhờ đó các tổ chức kinh tế và cá nhân có điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu đời sống. Hoạt động tín dụng tạo ra tài sản có sinh lời lớn trong bảng cân đối kế toán và tạo ra nguồn thu nhập chính của các ngân hàng thương mại, chính vì vậy, việc phát triển, tăng dư nợ tín dụng là yêu cầu mang tính sống còn đối với các ngân hàng thương mại. Trong điều kiện cần phải đẩy mạnh việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của giai đoạn 2020 - 2025 để bảo đảm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả thời kỳ chiến lược 2020 – 2030, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An là một chi nhánh ngân hàng có nguồn thu nhập chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Nhiều năm gần đây hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An đã và đang phát triển tương đối, nhưng nếu xét ở góc độ đáp ứng nhu cầu vốn của khách cả về số lượng lẫn chất lượng thì VCB Chi nhánh Long An cần có biện pháp để phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới. Phương pháp nghiên cứu định tính với dữ liệu thu thập từ năm 2016 đến 2018 được sử dụng nhằm làm rõ thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp thích hợp để tăng hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An .Với góc nhìn đó,đề tài “Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An” được chọn để nghiên cứu là điều rất cần thiết, với mong muốn đóng góp kiến thức và giải pháp thực tiễn để phát triển hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung: Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là khẳng định sự cần thiết phải phát triển hoạt động tín dụng của các NHTM góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vì vậy cần có giải pháp để phát triển hoạt động tín dụng dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu chung nhất của đề tài là tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Long An.
  10. 2 Mục tiêu cụ thể: * Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An trong thời gian qua để đánh giá kết quả đạt được cũng như tồn tại hạn chế một cách trung thực khách quan. * Có giải pháp thiết thực, khả thi để phát triển hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An trong thời gian tới. * Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, để đưa ra một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1 Phạm vi về không gian: Nghiên cứu hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An. 3.2.2 Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu đối tượng trên cơ sở thông tin thực tế trong thời gian 5 năm, giai đoạn từ 2014 đến 2018 tại VCB Chi nhánh Long An. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để nghiên cứu đề tài này, gồm: - Phương pháp kế thừa hệ thống lý luận được trang bị trong quá học tập tại Trường, để hoàn thành phần lý luận của luận văn về tín dụng ngân hàng. - Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá để phản ánh các thông tin từ thực tế hoạt động tín dụng của VCB Chi nhánh Long An trong thời gian qua, giúp giải quyết nội dung thực tiễn của đề tài luận văn. - Sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp dự báo để đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An. 5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Tín dụng ngân hàng có vai trò và tác dụng gì đối với nền kinh tế xã hội ?
  11. 3 - Hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An trong thời qua như thế nào? - Cần có giải pháp gì để phát triển hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An? 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN 6.1. Đóng góp về phương diện khoa học: Góp phần làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế, từ đó khẳng định phát triển hoạt động tín dụng ngân hàng là hết sức cần thiết để thúc đẩy kinh tế phát triển. 6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn: Qua nghiên tình hình thực tế về hoạt động tín dụng tại VCB Chi nhánh Long An, rút ra những vấn đề nảy sinh từ thực tế, làm căn cứ cho việc thực hiện giải pháp để phát triển hoạt động tín dụng tại VCB chi nhánh Long An trong thời gian tới. 7. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Các nghiên cứu trong nước về tín dụng ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Có thể liệt kê một số công trình sau đây: - Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Phận (2005) Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh với đề tài:“Phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”. Luận án khẳng định tín dụng ngân hàng là kênh cung ứng vốn hàng đầu và đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Qua phân tích thực tiễn hoạt động tín dụng của NHNN& PTNT Việt Nam, luận án cho rằng hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT cần được phát triển cả về quy mô số lượng và cả về chất lượng tín dụng để cung ứng vốn cho nền kinh tế. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Bích Liên (2013) : “Mở rông hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” bảo vệ tại Trường Đại học Tài chính Marketing. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, từ đó đưa ra giải pháp để phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. - Luận văn thạc sĩ: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh – VPBank” của tác giả Nguyễn Ngọc Tâm, bảo vệ tại Đại học Kinh
  12. 4 tế Quốc dân Hà Nội, năm 2012. Luận văn đã trình bày các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng, trong phạm vi nghiên cứu tác giả đưa đánh giá, nhận xét sát thực, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. - Luận văn thạc sĩ:“Giảm thiểu rủi ro tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp”, tác giả Trần Hoàng Tuấn, năm 2014. Tác giả đã kế thừa có chọn lọc các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng để tạo dựng cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu. Thông qua phương pháp phân tích, so sánh, đánh gía được thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong thời gian qua, thành công của tác giả là đưa ra các giải pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm tình hình tại đơn vị. Tuy nhiên tác giả chưa nghiên cứu sâu, đánh giá chính sách quản lý rủi ro tín dụng hiện tại của đơn vị đề đưa có các đề xuất, giải pháp hữu hiệu phòng ngừa rủi ro tín dụng trong thời gian tới. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Hà (2009)“ Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông” bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Luận văn trình bày các vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng của NHTM, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, từ đó phân tích lý giải những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông. - Luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Quốc Anh (2017) Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh với đề tài “Rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”. Qua đó chỉ ra rằng rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Từ đó rút ra kết luận về việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM sẽ là giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân hàng. Có thể khẳng định vai trò của tín dụng ngân hàng và phát triển tín dụng ngân hàng là vấn đề mang tính chất quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế ở Việt Nam. Phát triển tín dụng ngân hàng của các NHTM được quan tâm khá nhiều ở các luận văn thạc sĩ kinh tế. Hầu hết các luận văn đã trình bày được các vấn đề lý luận tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM.Tham khảo những kết quả nghiên cứu đó, đã giúp tác giả có sự tự tin để thực hiện đề tài mà tác giả lựa chọn.
  13. 5 8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có kết cấu 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng và hoạt đông tín dụng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Long An.
  14. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng Ngân hàng thương mại (Commercial Bank) là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ban hành ngày 16/6/2010 nhằm mục tiêu lợi nhuận Peter Rose (1996) đã định nghĩa về NHTM như sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc hoàn trả. Nói cách khác tín dụng là sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị được biểu hiện bằng hình thái tiền tệ từ người cho vay sang người đi vay với những điều kiện nhất định được hai bên đồng ý. Trong nền kinh tế, nếu xem xét các đối tượng tham gia trong quan hệ tín dụng, tín dụng được phân loại gốm: Tín dụng ngân hàng; Tín dụng nhà nước và tín dụng thương mại. Trong phạm vi luận văn này, tác giả trình bày về tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các công ty, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay đối với các đối tượng nói trên. Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chuyên nghiệp, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú, phạm vi hoạt động rộng khắp tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, nghĩa là ngân hàng huy động vốn và cho vay bằng tiền. Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác định một cách rõ ràng, trong đó ngân hàng vừa là người huy động vốn vừa là người cho vay, còn các doanh
  15. 7 nghiệp, các tổ chức kinh tế cá nhân vừa là người gửi vốn vào ngân hàng vừa là người đi vay. Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với họat động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng, không gắn với họat động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng. Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại có tác động và ảnh hưởng tích cực đến toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đó chính là vai trò của tín dụng ngân hàng. Nói đến vai trò của tín dụng ngân hàng, là nói đến sự tác động của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế - xã hội. Vai trò đó của tín dụng ngân hàng thể hiện qua các nội dung như sau: Một là, Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Tín dụng ngân hàng trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, nhờ được cung vốn mà các doanh nghiệp có điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh. Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng để tập trung vốn cho nền kinh tế, nhờ đó có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp cá tổ chức kinh tế, từ đó làm gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng vừa là công cụ tập trung vốn cho toàn bộ nền kinh tế mà còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Có thể nói trong mọi hình thái của nền kinh tế - xã hội, tín dụng ngân hàng đều phát huy vai trò rất to lớn: - Đối với doanh nghiệp, tín dụng góp phần cung ứng vốn bao gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn thanh toán để phát triển hoạt động kinh doanh - Đối với dân chúng, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. - Đối với xã hội, tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn. Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội khiến tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
  16. 8 Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội; nó có thể xâm nhập vào các ngành, với nhiều lọai hình và quy mô họat động lớn, vừa và nhỏ; không những xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà còn xâm nhập vào nhiều lĩnh vực như dịch vụ, đời sống. Vì vậy có thể khẳng định vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế - xã hội. Tín dụng ngân hàng không bị giới hạn về quy mô, có nghĩa là tín dụng ngân hàng có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các donh nghiệp không những có vốn kinh doanh, mà còn có vốn để mở rộng đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất, như vậy tín dụng ngân hàng có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế. Hai là, Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định thị trường giá cả. Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước… Hoạt động của tín dụng ngân hàng còn có tác dụng và ảnh hưởng lớn đến tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ họat động của tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được tập trung phần lớn qua hệ thống ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả thị trường Ba là, Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo việc làm cho người lao động góp phần ổn định trật tự xã hội. Tín dụng ngân hàng là nguồn cung vốn lớn nhất của thị trường tài chính, do đó tín dụng ngân hàng không những thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, mà còn góp phần ổn định đời sống, tạo việc làm cho người lao động. Một mặt, do tín dụng ngân hàng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động, mặt khác, do vốn
  17. 9 tín dụng ngân hàng được cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội và tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất đai, rừng…thu hút nhiều lực lượng lao động, để tạo ra lực lượng sản xuất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định ai cũng có công ăn việc làm là tiền đề quan trọng ổn định trật tự xã hội. Bốn là, Tín dụng ngân hàng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế. Có thể nói tín dụng ngân hàng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng ngân hàng không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu của nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển. Cần lưu ý là, bên cạnh những tác động tích cựu và có lợi cho nền kinh tế xã hội, tín dụng ngân hàng cũng có những mặt trái của nó, cần chủ động nhận diện để có biện pháp phòng ngừa và khắc phục hậu quả như: Tín dụng ngân hàng nếu phát triển với tốc độ quá cao và không được kiểm sóat chặt chẽ theo khuôn khổ pháp lý thì có thể dẫn đến những cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ từ qui mô và phạm vi hẹp đến qui mô lớn trên phạm vi rộng gây hậu quả nặng nề cho nền kinh tế xã hội. Với sự phát triển của tín dụng ngân hàng, theo hướng tập trung cho những nhóm khách hàng, những ngành nghề có tính độc quyền hoặc cạnh tranh cao, dẫn đến sự tập trung và sự phá sản, từ đó có thể làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. 1.2. KHÁI NIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các loại hình doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
  18. 10 tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng là khách hàng trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của ngân hàng thương mại trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển của nền kinh tế xã hội với tốc độ cao và ổn định. Luật số 47/2010/QH12 Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này, nhằm mục tiêu lợi nhuận”. (Khoản 4, Điều 4 Luật các Tổ chức Tín dụng). Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, gồm: huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung han, dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, và cung cấp mọi hoạt động ngân hàng khác. Luật các TCTD cũng khẳng định tính chất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường với nhiệm vụ nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức ký thácvà sửa dụng nguồn lực đó cho các nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu giấy tờ có giá, đầu tư tài chính và các hoạt động dịch vụ khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Như vậy, có thể nói ngân hàng thương mại là loại định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân. 1.2.2. Các loại hình ngân hàng trong nền kinh tế * Dựa vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng được phân loại thành 3 loại: - Một là, Ngân hàng thương mại (Commercial Bank) Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, đây là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm huy động vốn cho
  19. 11 vay dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, dịch vụ ngân hàng hiện đại và các hoạt động kinh doanh khác. Là ngân hàng thương mại, trong bảng cân đối kế toán chúng ta nhận thấy trong phần nguồn vốn, nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng, còn trong phần tài sản, các khoản cho vay cũng chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu. Ngoài ra, nếu là ngân hàng thương mại, ngân hàng đó được quyền thực hiện mọi dịch vụ ngân hàng khác. - Hai là, Ngân hàng đầu tư (Investment Bank) Ngân hàng đầu tư là loại hình ngân hàng mà hoạt động chính của ngân hàng này là hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh chứng khoán. Các ngân hàng đầu tư không được phép huy động vốn, không được cấp tín dụng như các ngân hàng thương mại. Ngân hàng đầu tư cũng không được cung cấp các dịch vụ ngân hàng như các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng đầu tư là vốn cổ phần và vốn đi vay bằng cách phát hành trái phiếu ngân hàng. - Ba là, Ngân hàng Phát triển (Development Bank) Ngân hàng phát triển là loại ngân hàng khác hẳn ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư. Sự khác biệt này vừa thể hiện qua nội dung hoạt động vừa thể hiện qua mục tiêu hoạt động. Về nguồn vốn, ngân hàng phát triển dựa hẳn vào nguồn vốn điều lệ và một phần vốn tiếp nhận từ các nguồn tài trợ của Chính phủ, các tổ chức tài chính. Ngân hàng phát triển sử dụng các nguồn vốn này để đầu tư phát triển các công trình thuộc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, hoặc tài trợ phát triển cho các đối tượng cần nhận được sự giúp đỡ. Hoạt động của ngân hàng phát triển không coi trọng kinh doanh mà coi trọng sự ổn định và phát triển của toàn bộ nền kinh tế xã hội, mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội đều hưởng lợi từ những kết quả hoạt động của ngân hàng phát triển. * Xét theo loại hình và tính chất hoạt động ngân hàng Xét theo tính chất hoạt động, ngân hàng được phân loại thành hai loại hình, gồm: - Một là, Ngân hàng bán buôn (Wholesale Banking) Ngân hàng bán buôn là ngân hàng mà hoạt động của nó có những đặc điểm như: Khách hàng vay vốn của ngân hàng bán buôn là những khách hàng lớn. Hoạt động tín dụng của ngân hàng bán buôn nhằm vào các đối tượng là các ngân hàng thương mại có quy mô vừa và nhỏ. Các ngân hàng thương mại có quy mô
  20. 12 vừa và nhỏ, nhất là những ngân hàng quy mô nhỏ, thường không đủ khả năng để huy động vốn cho hoạt động tín dụng, những ngân hàng này sẽ thiếu vốn và sẽ đi vay các ngân hàng lớn; Các tổ chức tín dụng khác như Công ty Tài chính, Công ty Cho thuê tài chính; Các Tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có quy mô lớn. Các khoản tín dụng có giá trị lớn: Có thể phân biệt quy mô và giá trị tín dụng qua phương pháp thống kê những khách hàng vay vốn lớn tại một ngân hàng, hoặc có thể phân biệt giá trị tín dụng lớn hay nhỏ qua phân cấp thẩm định giá trị tín dụng. Các khoản tín dụng được thực hiện thông qua thị trường liên ngân hàng, hoặc được thực hiện trực tiếp giữa ngân hàng bán buôn với các tổ chức tín dụng, hoặc được thực hiện theo hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng bán buôn với các tập đoàn kinh tế, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty. - Hai là, Ngân hàng bán lẻ (Retail Banking) Ngân hàng bán lẻ là những ngân hàng có quy mô nhỏ và vừa, những ngân hàng này sẽ cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trực tiếp cho “người tiêu dùng” từ các sản phẩm huy động vốn, cho vay, dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác. Sự thỏa mãn của khách hàng về việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho họ, là thước đo để đánh giá quy mô, mức độ của hoạt động ngân hàng bán lẻ. Hoạt động ngân hàng bán lẻ, hiểu một cách đơn giản nhất – chính là đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến mọi đối tượng, mọi tầng lớp trong xã hội với sự đa dạng, phong phú và tiện ích, trong đó, phát triển sản phẩm ngân hàng điện tử sẽ là bước đột phá có ý nghĩa quyết định. Đối tượng mà hoạt động ngân hàng bán lẻ hướng đến bao gồm hai nhóm: Thứ nhất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Đây là nhóm đối tượng rất phổ biến, đặc biệt đối với Việt Nam, đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam rất lớn và rất cần sự hỗ trợ, giúp đỡ về mặt tài chính của hệ thống ngân hàng – phục vụ và cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho DNVVN chắc chắn sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thứ hai, khách hàng cá nhân: Khách hàng cá nhân trong hoạt động ngân hàng bán lẻ chiếm vị trí đặc biệt, vì nó không những có số lượng cực lớn mà còn liên quan đến toàn bộ quá trình tiêu dùng của xã hội. Cá nhân có tiền để dành, hoặc tiết kiệm sẽ không có nơi nào an toàn tiện lợi hơn khi gửi vào hệ thống ngân hàng thương mại, cá nhân cũng có quá nhiều nhu cầu tài chính để phục vụ đời sống của họ. Nếu các ngân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2