Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Khắc phục thất bại của thị trường tiến tới xây dựng thị trường hiệu quả ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu của đề tài là làm rõ mối quan hệ giữa thị trường hoàn hảo và tính hiệu quả của thị trường; tìm hiểu và phân tích các thất bại của thị trường nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng ở Việt Nam; đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những thất bại của thị trường tiến tới xây dựng một thị trường hiệu quả đồng thời đưa ra các đề xuất để có thể tạo tính hiệu quả cho thị trường vốn với mục tiêu phát triển TTCK, tạo kênh thu hút vốn chủ yếu và bền vững cho nền kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Khắc phục thất bại của thị trường tiến tới xây dựng thị trường hiệu quả ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ ANH THƯ KHẮC PHỤC THẤT BẠI CỦA THỊ TRƯỜNG TIẾN TỚI XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ đồ thị Mở đầu .........................................................................................................................1 Chương 1: Lý luận về thị trường hiệu quả và những thất bại của thị trường ..............4 1.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo...........................................................................4 1.1.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là gì? ..........................................................4 1.1.2 Tại sao thị trường cạnh tranh hoàn hảo lại hiệu quả? ...................................4 1.2 Một số khuyết tật của thị trường và tác động của nó đến nền kinh tế của một quốc gia.................................................................................................................................8 1.2.1 Độc quyền ....................................................................................................8 1.2.1.1 Định nghĩa ...........................................................................................8 1.2.1.2 Tác động của độc quyền đến nền kinh tế ...........................................8 1.2.1.3 Chi phí xã hội của sức mạnh độc quyền ..............................................8 1.2.2 Các ngoại ứng............................................................................................10 1.2.2.1Các ngoại ứng tiêu cực và tính phi hiệu quả ......................................10 1.2.3 Bất cân xứng thông tin ..............................................................................12 1.2.3.1 Thông tin là gì ?..................................................................................12 1.2.3.2 Tầm quan trọng của thông tin đối với các quyết định của nhà đầu tư 13 1.3 Thị trường hiệu quả..........................................................................................14 1.3.1 Thị trường hiệu quả là gì? ..........................................................................14 1.3.2 Ba hình thức của thị trường hiệu quả .......................................................16 1
- 1.3.3 Vai trò của thị trường hiệu quả đối với nền kinh tế ..................................16 1.4 Thị trường chứng khoán ....................................................................................17 1.4.1 Khái niệm ...................................................................................................17 1.4.2 Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán ..............................17 1.4.2.1 Các cơ quan quản lý của chính phủ ....................................................17 1.4.2.2 Các tổ chức tự quản ............................................................................17 1.4.3 Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán .................................18 1.4.4 Chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán.....................................19 1.4.4.1 Chức năng của thị trường chứng khoán.............................................19 1.4.4.2 Vai trò của thị trường chứng khoán...................................................19 Chương 2: Thất bại thị trường ở Việt Nam hiện nay.................................................22 2.1 Thất bại của thị trường Việt Nam .......................................................................22 2.1.1 Sơ lược về nền kinh tế Việt Nam ................................................................22 2.1.2 Đánh giá quốc tế về nền kinh tế Việt Nam ................................................23 2.1.3 Một số thất bại thị trường ở Việt Nam .......................................................24 2.1.3.1 Độc quyền ..........................................................................................24 2.1.3.2 : Các ngoại ứng tiêu cực ....................................................................26 2.1.3.3: Thông tin bất cân xứng......................................................................27 2.2 Thất bại của thị trường và sự phát triển của thị trường chứng khoán..................28 2.2.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam .......................................28 2.2.2 Thất bại của thị trường trên thị trường chứng khoán..................................29 2.2.2.1 Tác động của bất cân xứng thông tin đến thị trường chứng khoán Việt Nam............................................................................................................................29 2.2.2.2 Đánh giá thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam................30 2.2.2.2.1 Các kênh thông tin thị trường chứng khoán ở Việt Nam...........30 2.2.2.2.2 Chất lượng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...31 2.2.2.2.3 Khâu tổ chức quản lý của các tổ chức công bố thông tin ..........33 2
- 2.2.2.3 Biểu hiện bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam ....................................................................................................................................33 Chương 3 : Khắc phục bất hòan hảo của thị trường nhằm xây dựng thị trường hiệu quả nói chung và thị trường vốn hiệu quả nói riêng ................................................40 3.1 Xây dựng thị trường hiệu quả..............................................................................40 3.2 Khắc phục tình trạng bất cân xứng thông tin và xây dựng thị trường vốn hiệu quả ....................................................................................................................................42 3.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng thị trường vốn hiệu quả ...................................42 3.2.2 Một số giải pháp xây dựng thị trường vốn hiệu quả ở Việt Nam ..............43 3.2.2.1 Chất lượng thông tin ..........................................................................43 3.2.2.2 Thời gian và cách thức công bố thông tin .........................................47 3.2.2.3 Giải quyết vấn đề nội gián trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...50 Kết luận......................................................................................................................54 Tài liệu tham khảo .....................................................................................................56 Phụ lục .......................................................................................................................58 3
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT APEC (The Asia – Pacific Economic Cooperation) : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương. GDP (Gross Domestic Product) : Tổng sản phẩm quốc nội. WTO(World Trade Organization) : Tổ chức thương mại thế giới. FDI( Foreign Direct Investment) : Đầu tư trực tiếp nước ngoài. WEF(World Economic Forum) : Diễn đàn kinh tế thế giới. FII(Foreign indirect Investment): Đầu tư gián tiếp nước ngoài. UBCKNN : Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước. TTCK : Thị Trường Chứng Khoán. TTGDCK : Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán. 4
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 1. Bảng 2.1: Tình hình niêm yết từ năm 2000 đến hết 31/12/2006....................28 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 1 Hình 1.1 : Cân bằng cung cầu thị trường .........................................................4 2. Hình 1.2 : Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất.......................................6 3. Hình 1.3 : Sự thay đổi của thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất do kiểm soát ..........................................................................................................................6 4. Hình 1.4 : Tác động của kiểm soát giá khi cầu không co giãn.........................8 5. Hình 1.5 : Phần mất không do sức mạnh độc quyền ........................................9 6. Hình 1.6 : Chi phí ngoại sinh..........................................................................11 5
- MỞ ĐẦU Y@Z Tính cấp thiết của đề tài: Nổ lực của Chính phủ các nước trên thế giới đều nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đem lại sự thỏa mãn cao nhất nhu cầu cho con người đang sống trong quốc gia đó. Sự phát triển về kinh tế xã hội của một quốc gia không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của toàn cầu. Vì vậy, việc hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia luôn gắn liền với việc mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để có thể theo kịp, đứng vững và tận dụng cơ hội trong quá trình hội nhập, mỗi quốc gia đều phải dần dần hoàn thiện các khiếm khuyết thị trường của mình bằng những cải tổ, điều chỉnh khác nhau phù hợp với điều kiện của quốc gia đó. Việt Nam, một đất nước mà trong những năm qua với những nổ lực không ngừng của toàn Đảng, toàn dân trong việc khôi phục và phát triển kinh tế xã hội, đã là tâm điểm của không ít các nhà đầu tư từ các quốc gia trên thế giới. Thế nhưng những thành tựu mà Việt Nam đạt được chỉ mới là những bước đầu tiên của quá trình phát triển. Thời điểm hiện nay chính là lúc mà Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều vấn đề khi gia nhập kinh tế thế giới. Vẫn còn tồn tại nhiều khuyết tật thị trường mà Chính Phủ Việt Nam cần phải giải quyết nhằm tiến tới xây dựng một nền kinh tế thị trường, một thị trường hiệu quả - thị trường mà ở đó nhu cầu của con người được thỏa mãn ngày càng cao, phúc lợi xã hội tối đa, nguồn lực được phân bổ một cách hiệu quả…. Với những kiến thức đã được các giảng viên tận tình truyền đạt trong suốt những năm ngồi ở ghế nhà trường và thực tế về nền kinh tế xã hội của Việt Nam, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Khắc phục thất bại của thị trường – tiến tới xây dựng thị trường hiệu quả ở Việt Nam ” với mong muốn đóng góp phần nhỏ nhoi vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nước nhà. 6
- Mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ mối quan hệ giữa thị trường hoàn hảo và tính hiệu quả của thị trường Tìm hiểu và phân tích các thất bại của thị trường nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng ở Việt Nam. Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những thất bại của thị trường tiến tới xây dựng một thị trường hiệu quả đồng thời đưa ra các đề xuất để có thể tạo tính hiệu quả cho thị trường vốn với mục tiêu phát triển TTCK, tạo kênh thu hút vốn chủ yếu và bền vững cho nền kinh tế. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về thất bại trên thị trường nói chung và thất bại trên thị trường chứng khoán nói riêng. Phạm vi nghiên cứu là thị trường nói chung và thị trường chứng khoán ở Việt Nam trong những năm gần đây. Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng phương pháp nghiên cứu phân tích để thấy rõ những thất bại của thị trường – nguyên nhân gây ra tính không hiệu quả cho thị trường – qua đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những thất bại đó và tiến tới xây dựng một thị trường hiệu quả. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Lý thuyết về thị trường hoàn hảo, thị trường hiệu quả đã được các nhà kinh tế nghiên cứu, đưa vào các mô hình toán học nhằm chỉ ra tính phi hiệu quả của thị trường tuy nhiên vẫn chưa được áp dụng vào thực tiễn ở Việt Nam. Đề tài dựa trên những lập luận của các lý thuyết nhằm tìm ra những mấu chốt gây nên tính phi hiệu quả cho thị trường ở Việt Nam từ đó có giải pháp khả thi để khắc phục những điểm yếu này. Những điểm nổi bậc của luận văn Làm rõ mối quan hệ giữa thị trường hoàn hảo và tính hiệu quả của thị trường Xác định, phân tích những yếu tố làm cho thị trường ở Việt Nam phi hiệu quả đó là những thất bại thị trường. 7
- Đề xuất những giải pháp khả thi, thiết thực để khắc phục những thất bại đó nhằm xây dựng thị trường hiệu quả nói chung và phát triển thị trường chứng khoán nói riêng. Kết cấu của luận văn Chương 1 : Lý luận về thị trường hiệu quả và những thất bại của thị trường Chương 2 : Thất bại thị trường ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Khắc phục bất hoàn hảo của thị trường nhằm xây dựng thị trường hiệu quả nói chung và thị trường vốn hiệu quả nói riêng. Với rất nhiều cố gắng để có thể áp dụng lý thuyết vào giải quyết vấn đề thực tiễn của thị trường Việt Nam nhưng do trình độ nghiên cứu và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Những ý kiến đóng góp của quý thầy cô luôn là sự bổ sung kiến thức qúy báu cho bản thân tác giả. Tôi xin chân thành cám ơn. 8
- CHƯƠNG I : LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ VÀ NHỮNG THẤT BẠI CỦA THỊ TRƯỜNG 1.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 1.1.1 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là gì? Thị trường là tập hợp những người mua và bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khả năng trao đổi. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà ở đó có nhiều người bán và người mua một loại hàng hóa nên không một người mua và người bán riêng lẻ nào có thể tác động tới giá của hàng hóa đó được. Giá được xác định bởi các lực lượng cung cầu của thị trường. Các hãng riêng lẻ lấy giá thị trường để quyết định số lượng sản phẩm được sản xuất và bán, người tiêu dùng cũng lấy giá đó để quyết định lượng mua. Giá thị trường trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo được xác định theo sơ đồ sau Giá S Po D Qo Số lượng Hình 1.1 : Cân bằng cung cầu thị trường 1.1.2 Tại sao thị trường cạnh tranh hoàn hảo lại hiệu quả? 9
- Trả lời câu hỏi này thông qua việc đánh giá chính sách của chính phủ - thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất. Phương pháp đánh giá là tính toán sự thay đổi của thặng dư tiêu và thặng dư sản xuất do sự can thiệp gây ra. Trong một thị trường không bị điều tiết, người tiêu dùng và người sản xuất mua và bán theo giá hiện hành trên thị trường. Nhưng đối với một số người tiêu dùng thì giá trị của hàng hóa cao hơn giá thị trường và những người này sẽ trả cao hơn cho hàng hóa nếu họ phải trả. Thặng dư tiêu dùng là tổng lợi ích hay giá trị mà người tiêu dùng thu được vượt quá giá mà họ chỉ trả cho hàng hóa. Đối với toàn thể người tiêu dùng, thặng dư tiêu dùng là diện tích phần nằm giữa đường cầu và đường giá thị trường. Bởi vì thặng dư tiêu dùng đo lường tổng lợi ích ròng của người tiêu dùng, chúng ta có thể đo lường phần lợi hoặc khoản thiệt hại đối với người tiêu dùng do can thiệp của chính phủ gây ra bằng cách đo lường sự thay đổi của thặng dư tiêu dùng. Thặng dư sản xuất là một thước đo tương tự đối với các nhà sản xuất. Có vài nhà sản xuất sản xuất ra sản phẩm với mức chi phí đúng bằng giá thị trường. Tuy nhiên các đơn vị hàng hóa khác có thể được sản xuất với chi phí thấp hơn giá thị trường, các đơn vị hàng hóa đó tiếp tục được sản xuất và bán ra cho dù giá thị trường thấp hơn. Do đó, người sản xuất được hưởng một khoản lợi ích thặng dư bán các đơn vị hàng hóa đó. Đối với mỗi đơn vị hàng hóa, khoản thặng dư bằng hiệu giữa giá thị trường mà người sản xuất thu được và chi phí biên để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó. Đối với toàn bộ thị trường, thặng dư sản xuất là phần diện tích nằm phía trên đường cung tới giá thị trường. Đó là phần lợi mà các nhà sản xuất có chi phí thấp được hưởng khi bán theo giá thị trường. Bởi vì thặng dư sản xuất đo lường tổng lợi ích ròng của người sản xuất đó chúng ta có thể đo lường phần lợi và thiệt hại đối với người sản xuất do sự can thiệp của chính phủ bằng cách đo lường sự thay đổi của thặng dư sản xuất. Chú thích Hình 1.2 (dưới) : Người tiêu dùng A sẽ trả 10USD cho hàng hóa mà giá thị trường của nó là 5USD và do đó hưởng một lợi ích là 5 USD. Người tiêu dùng B hưởng lợi ích là 2 USD và người tiêu dùng C đánh giá lợi ích hàng hóa đúng bằng giá 10
- thị trường không được hưởng chút lợi ích nào. Thặng dư tiêu dùng để đo lường tổng lợi ích của tất cả người tiêu dùng là phần diện tích có các hình sao nằm giữa đường cầu và giá thị trường. Thặng dư sản xuất đo lường tổng lợi nhuận của các nhà sản xuất và lợi tức của các yếu tố sản xuất. Đó là diện tích nằm giữa đường cung và giá thị trường. Cùng nhau, thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất đo lường ích lợi của thị trường cạnh tranh. Giá S $10 thặng dư tiêu dùng $7 $5 Th/dư D sản xuất người người người Số lượng t/dùng A t/dùng B t/dùng C Hình 1.2 : Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất Để thấy thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất được sử dụng như thế nào để đánh giá chính sách của chính phủ , xem xét ví dụ về kiểm soát giá của chính phủ. giá mất không S B po C A Pmax D 11
- Q1 Q0 Q2 Số lượng Hình 1.3 : Sự thay đổi của thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất do kiểm soát giá : Giá hàng hoá được điều tiết không được cao hơn Pmax giá này thấp hơn giá thị trường P0. Phần lợi của người tiêu dùng là hiệu số giữa hình chữ nhật A và tam giác B. Phần thiệt hại của người sản xuất là tổng của hình chữ nhật A và tam giác C. Hình tam giác B và C cùng nhau đo lường phần mất không do kiểm soát giá Giả sử chính phủ cho rằng Po là quá cao và ra lệnh rằng giá không thể cao hơn một mức giá trần tối đa cho phép ký hiệu là Pmax. Kết quả là tại mức giá thấp hơn này các nhà sản xuất sẽ sản xuất ít đi và cung sẽ là Q1. Mặt khác , tại mức giá thấp này, những người tiêu dùng sẽ đòi hỏi lượng hàng hóa lớn hơn, họ muốn mua 1 lượng Q2. Vậy là cầu vượt quá cung và xuất hiện tình trạng thiếu hụt được gọi là trạng thái thặng dư của cầu. Những nhà sản xuất chịu thiệt hại - họ nhận được giá thấp hơn và một số trong họ rời bỏ ngành sản xuất đã cho. Một số người tiêu dùng đã bị loại khỏi thị trường vì sự kiểm soát giá đó, và lượng bán giảm từ Q0 xuống Q1. Những người tiêu dùng mà vẫn có thể mua được hàng hóa thì mua được ở mức giá thấp và do đó hưởng một sự gia tăng trong thặng dư tiêu dùng, phần gia tăng này được biểu diễn bằng chũ nhật A. Tuy vậy vài người tiêu dùng khác lại không thể mua được hàng hóa. Sự thiệt hại về thặng dư tiêu dùng của họ được biểu diễn bởi tam giác in đậm B. Do vậy sự thay đổi ròng trong thặng dư tiêu dùng sẽ là A-B. Trong hình 1.3 hình chữ nhật A lớn hơn tam giác B do vậy sự thay đổi ròng trong thặng dư tiêu dùng là số dương. Những người sản xuất mà vẫn còn trên thị trường và sản xuất Q1 sẽ nhận được mức giá thấp hơn. Họ bị mất một lượng thặng dư sản xuất bằng hình chữ nhật A. Tuy nhiên , tổng sản lượng cũng giảm. Điều này biểu diễn sự mất mát thêm một phần thặng dư sản xuất bằng tam giác C. Do đó tổng thay đổi trong thặng dư sản xuất là –A-C. Rõ ràng người sản xuất cũng bị thiệt hại do việc kiểm soát giá. 12
- Vậy, liệu thiệt hại của người sản xuất có bù đắp được phần lợi ích của người tiêu dùng hay không? Qua sơ đồ và phân tích trên ta thấy kiểm soát giá dẫn đến sự mất mát ròng trong tổng thặng dư, mà ta gọi phần mất mát này là phần mất không. Vì thặng dư tiêu dùng thay đổi là A-B và sự thay đổi của thặng dư sản xuất lá A-C do đó tổng thặng dư thay đổi là (A-B)+(-A-C)= -B-C. Như vậy ta bị mất không một lượng cho bởi hai tam giác B và C. Phần mất không này là do tính không hiệu quả của kiểm soát giá gây ra. Trong trường hợp đường cầu không co dãn, kiểm soát giá có thể dẫn tới mất mát của thặng dư tiêu dùng. Theo hình bên dưới Hình 1.4 : tam giác B (thể hiện sự mất mát trong thặng dư tiêu dùng của những người bị loại khỏi thị trường) lớn hơn hình chữ nhật A ( biểu diễn phần lợi của những người tiêu dùng có thể mua hàng hóa). Ở đây người tiêu dùng đánh giá rất cao giá trị của hàng hoá, do đó những người tiêu dùng bị loại khỏi thị trường bị thiệt hại lớn. giá B po C Pmax A Q1 Q2 Số lượng Hình 1.4 : Tác động của kiểm soát giá khi cầu không co giãn : Nếu cầu không co giãn, tam giác B có thể lớn hơn hình chữ nhật A. Trong trường hợp này, người tiêu dùng bị thiệt hại bởi kiểm soát giá 1.2 Một số khuyết tật của thị trường và tác động của nó đến nền kinh tế của một quốc gia: 1.2.1 Độc quyền 1.2.1.1 Định nghĩa : 13
- Độc quyền gồm có 2 loại độc quyền bán và độc quyền mua. Độc quyền bán là thị trường chỉ có một người bán nhưng nhiều người mua. Độc quyền mua là tình huống ngược lại - một thị trường với nhiều người bán song chỉ có một người mua. Độc quyền thuần túy là rất hiếm, phổ biến là các trường hợp một số hãng cạnh tranh nhau trong một thị trường. 1.2.1.2 Tác động của độc quyền đến nền kinh tế : Chính vì nhà độc quyền bán là người duy nhất sản xuất sản phẩm nên họ kiểm soát giá trên thị trường. Cụ thể là sản lượng của nhà độc quyền sẽ thấp hơn và giá độc quyền sẽ cao so với sản lượng và giá cạnh tranh. Điều này sẽ tạo ra một chi phí cho xã hội vì có ít người tiêu dùng hơn mua được sản phẩm và những ai mua được sản phẩm phải trả giá cao hơn. Thị trường độc quyền không có đường cung. Nói cách khác, không có mối liên hệ 1-1 giữa giá và số lượng hàng sản xuất(trang 365) 1.2.1.3 Chi phí xã hội của sức mạnh độc quyền: Trong thị trường cạnh tranh, giá bằng chi phí biên, còn khi có sức mạnh độc quyền giá cao hơn chi phí biên. Vì sức mạnh độc quyền dẫn đến giá cao hơn và sản lượng bị giảm, điều đó có thể làm cho hãng tốt hơn và người tiêu dùng sẽ tồi đi. Nhưng giả sử chúng ta đánh giá phúc lợi của người tiêu dùng như của người sản xuất. Liệu sức mạnh độc quyền có phải làm cho người tiêu dùng và người sản xuất về tổng thể tốt hơn hoặc tồi đi hay không? Để trả lời câu hỏi này ta so sánh thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất khi một ngành cạnh tranh sản xuất ra hàng hóa với thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất khi nhà độc quyền cung cấp hàng hóa cho toàn bộ thị trường. Tham khảo hình 1.5 14
- Phần thặng dư tiêu dùng bị mất MC Phần mất không Pm A B Pc C AR MR Qm Qc Số lượng Hình 1.5 : Phần mất không do sức mạnh độc quyền : Hình tam giác sẫm và các hình thang mô tả sự thay đổi về thặng dư người tiêu dùng và thặng dư nhà sản xuất khi chuyển từ các giá cạnh tranh Pc và sản lượng cạnh tranh Qc sang giá và sản lượng độc quyền Pm và Qm . Vì giá cao, người tiêu dùng sẽ mất đi A + B và nhà sản xuất lợi A-C, phần thiệt hại xã hội là - B – C. Hình 1.5 biểu diễn các đường doanh thu bình quân, doanh thu biên và đường chi phí biên của nhà độc quyền. Để tối đa hóa lợi nhuận hãng cần sản xuất một lượng tại điểm mà ở đó doanh thu biên bằng chi phí biên, giá và sản lượng tương ứng là Pm và Qm. Trong thị trường cạnh tranh giá phải bằng chi phí biên, giá và sản lượng cạnh tranh tương ứng là Pc và Qc tìm được tại điểm giao nhau giữa đường doanh thu bình quân (cầu) và đường chi phí biên. Xem xét thặng dư sẽ thay đổi như thế nào nếu chúng ta chuyển từ giá và sản lượng cạnh tranh sang giá và sản lượng độc quyền. Trong tình trạng độc quyền, giá cao hơn và người tiêu dùng sẽ mua ít đi. Vì giá cao hơn, những người tiêu dùng mua hàng hóa mất đi lượng thặng dư bằng lượng cho 15
- trong hình chữ nhật A. Những người tiêu dùng có thể mua ở giá Pc nhưng không mua được ở giá Pm sẽ mất đi lượng thặng dư bằng hình tam giác B. Toàn bộ lượng thặng dư mất đi của người tiêu dùng là A+B. Nhà sản xuất tuy thế sẽ nhận được hình thang A do bán với giá cao hơn nhưng mất đi hình thang C. Tổng thặng dư đối với nhà sản xuất thay đổi là A-C. Như vậy lấy phần thặng dư của nhà sản xuất trừ phần mất đi của người tiêu dùng ta có phần mất không của xã hội là –B-C. Ngay cả khi nếu lợi nhuận của nhà độc quyền bị đánh thuế và phân phối lại cho người tiêu dùng đã mua của nhà độc quyền thì vẫn xuất hiện sự phi hiệu quả vì sản lượng vẫn thấp hơn so với mức sản lượng trong cạnh tranh. Phần mất không chính là chi phí xã hội của tính không hiệu quả đó. 1.2.2 Các ngoại ứng: Các ngoại ứng có thể phát sinh giữa những người sản xuất với nhau, giữa những người tiêu dùng với nhau, hoặc giữa cả hai. Các ngoại ứng có thể là tiêu cực – khi hành động của bên này gây ra chi phí cho bên kia - hoặc tích cực – khi hành động bên này đem lại lợi ích cho bên kia . 1.2.2.1Các ngoại ứng tiêu cực và tính phi hiệu quả : Vì các ngoại ứng không được phản ánh trong giá thị trường nên chúng có thể là nguyên nhân gây ra tính phi hiệu quả kinh tế. Để thấy tại sao, chúng ta lấy ví dụ về nhà máy luyện kim thải chất thải xuống dòng sông. Hình 1.6b biểu thị các đường cung, cầu thị trường trong thị trường cạnh tranh, giả định rằng tất cả các nhà máy luyện kim đều gây ra các ngoại ứng tương tự. Chúng ta giả định rằng hãng có hàm sản xuất với các đầu vào được kết hợp theo những tỷ lệ cố định, do đó nó không thể thay đổi các kết hợp đầu vào của mình; ô nhiễm chỉ có thể giảm xuống bằng cách giảm sản lượng. Chúng ta sẽ phân tích bản chất của ngoại ứng theo hai bước : Thứ nhất, khi chỉ một nhà máy luyện kim gây ô nhiễm Và sau đó là tất cả các nhà máy luyện kim đều gây ô nhiễm theo cùng một cách. 16
- (hình 18.1 trang 668) giá MSC 1 giá MSC 1 MC S =MC p* P1 Pt 1 MEC MEC D q* q1 Sản lượng q* q1 Sản lượng (a) của hãng (b) của hãng Hình 1.6 : Chi phí ngoại sinh : Khi có các ngoại ứng tiêu cực, chi phí xã hội biên MSC cao hơn chi phí tư nhân MC. Chênh lệch đó chính là chi phí ngoại sinh biên MEC. Trong trường hợp (a), hãng tối đa được lợi nhuận khi sản xuất q1 khi giá bằng MC. Lượng sản phẩm hiệu quả là q*, tại đó giá cả bằng MSC. Trong trường hợp (b), sản lượng cạnh tranh của ngành là Q1 tại điểm giao giữa đường cung của ngành MC1 và đường cầu D. Tuy vậy, sản lượng hiệu quả Q* nhỏ hơn tại điểm giao giữa đường cầu và đường chi phí biên xã hội MSC Giá thép P1 tại giao điểm giữa đường cung và đường cầu trong hình 1.6b. Đường MC ở Hình 1.6a là chi phí sản xuất biên của một hãng điển hình. Hãng tối đa hóa lợi nhuận bằng cách sản xuất ở q1, ở đó chi phí biên bằng giá (bằng giá vì hãng coi giá là đã cho trước). Nhưng khi sản lượng của hãng thay đổi thì chi phí ngoại sinh gây ra cho ngư dân ở hạ lưu cũng thay đổi. Chi phí ngoại sinh này được biểu thị bằng đường chi phí ngoại sinh biên (MEC) ở Hình 1.6a. Đường này dốc lên đối với hầu hết các dạng ô nhiễm vì khi hãng sản xuất thêm sản lượng và xả thêm chất thải xuống sông thì những thiệt hại tăng thêm đối với ngành đánh cá cũng tăng lên. Trên quan điểm xã hội, hãng đang sản xuất quá nhiều. Sản lượng hiệu quả là mức ở đó giá bằng chi phí xã hội biên của sản xuất. Chi phí biên của sản xuất cộng chi phí ngoại sinh biên của việc xả thải. Ở Hình 1.6a, đường chi phí xã hội biên được xác định bằng cách cộng chi phí biên và chi phí ngoại sinh biên tại mỗi mức sản lượng ( nghĩa là MSC = MC + MEC). Đường chi phí xã hội biên MSC cắt đường giá ở sản 17
- lượng q*. Vì trong trường hợp này chỉ có một nhà máy thải chất thải xuống sông nên giá thị trường của sản phẩm là không đổi. Nhưng hãng sản xuất quá nhiều (q1 thay vì q*) và gây ra quá nhiều chất thải. Ở Hình 1.6b, đường chi phí biên MC1 là đường cung của ngành. Chi phí ngoại sinh biên tương ứng với sản lượng của ngành. MEC1, được xác định bằng cách cộng chi phí biên của từng người bị gây thiệt ở mỗi mức sản lượng. Đường MSC1 biểu thị tổng của chi phí sản xuất biên và chi phí ngoại sinh biên của tất cả các hãng luyện kim. Do đó MSC1 = MC1 + MEC1 Khi có ngoại ứng, mức sản lượng của ngành có hiệu quả không? Hình 1.6b cho thấy mức sản lượng hiệu quả của ngành là mức sản lượng mà ở đó lợi ích biên của mỗi đơn vị sản lượng tăng thêm bằng chi phí xã hội biên. Vì đường cầu biểu thị lợi ích biên của người tiêu dùng nên sản lượng hiệu quả là Q*, đạt tại giao điểm của đường chi phí xã hội biên MSC1 và đường cầu D . Nhưng mức sản lượng cạnh tranh của ngành là ở Q1, đạt tại giao điểm của đường cầu và đường cung MC1. Rõ ràng sản lượng của ngành là quá cao. Như vậy chúng ta có thể thấy được tính phi hiệu quả này là do việc định giá sản phẩm không chính xác. Giá sản phẩm ở Hình 1.6b là quá thấp – nó phản ánh chi phí tư nhân biên của việc sản xuất của hãng, chứ không phải là chi phí xã hội biên. Chỉ ở mức giá P* cao hơn thì các hãng luyện kim sẽ sản xuất mức sản lượng hiệu quả. Cái giá phải trả đối với xã hội của tính phi hiệu quả này là gì? với mỗi đơn vị sản xuất cao hơn Q*, các giá đối với xã hội là chênh lệch giữa chi phí xã hội biên và lợi ích biên. Do đó, tổng chi phí xã hội được biểu thị ở Hình 1.6b là tam giác giới hạn bởi MSC1, D, sản lượng Q1. 1.2.3 Bất cân xứng thông tin: Trong nền kinh tế, bất cân xứng thông tin xảy ra khi một bên giao dịch có những thông tin liên quan trong khi bên kia không có. Điển hình là người bán biết nhiều thông tin về sản phẩm hơn người mua, tuy nhiên, nó cũng có thể là ngược lại người mua biết nhiều thông tin hơn người bán. 18
- 1.2.3.1 Thông tin là gì ? Thông tin là những tin tức và dữ liệu giúp người tiếp nhận hiểu biết hơn về vấn đề quan tâm. Tin tức là những thông điệp phản ánh sự kiện mới mẻ và mang tính thời sự. Dữ liệu đó là các kết quả thống kê, hồ sơ, tài liệu, điều tra tổng hợp hay phân tích 1.2.3.2 Tầm quan trọng của thông tin đối với các quyết định của nhà đầu tư Thông tin tạo ra sự chênh lệch giữa lợi ích về kết quả khi chưa có thông tin và khi đã có thông tin. Thông tin có giá trị ở mức độ nào tùy thuộc vào nguồn cung cấp, thời gian tiếp nhận thông tin và khả năng xử lý thông tin của người tiếp nhận. Kết quả đạt được từ thông tin được đo lường bằng tỷ số thông tin hậu nghiệm ( là tỷ số giữa tỷ suất sinh lợi thặng dư (được tính hàng năm) so với rủi ro thặng dư (được tính hằng năm)). Thông tin là tài sản có giá trị sử dụng, mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội nếu được khai thác tốt. Thông tin đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác giúp dự báo chính xác, loại trừ rủi ro trong việc ra quyết định, khai thác tốt nhất cơ hội được gọi là thông tin hoàn hảo. Trong thực tế, hiếm khi có thông tin hoàn hảo vì việc thu thập cực kỳ khó khăn, đòi hỏi nhiều chi phí , thời gian và mặt khác là do trình độ nhận thức hạn chế của người tiếp nhận nó. Những thông tin đem lại mức độ thỏa mãn cao cho người tiếp nhận gọi là thông tin hữu hiệu. Ngược lại với thông tin hữu hiệu là thông tin sai lệch làm người tiếp nhận lúng túng đưa ra quyết định sai. Thông tin là môt yếu tố đầu vào quan trọng đối với bất cứ quyết định nào của nhà đầu tư hay những chủ thể tham gia trên thị trường. Đối với nhà quản trị thông tin có tác động đến quyết định đầu tư, tài trợ, quyết định phân phối cổ tức. Trên thị trường nếu một bên của giao dịch không có thông tin chính xác về giá trị thị trường hoặc chất lượng sản phẩm thì hệ thống thị trường sẽ không hoạt động hiệu quả. Việc thiếu thông tin có thể làm cho người sản xuất cung cấp quá nhiều một vài sản phẩm và quá ít những 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 17 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn