Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa biến động thị trường chứng khoán và biến động kinh tế vĩ mô ở thị trường các nước mới nổi
lượt xem 5
download
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, đề tài tập trung làm rõ có hay không mối quan hệ giữa biến động thị trường chứng khoán và biến động các yếu tố kinh tế vĩ mô: Chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất, cung tiền, tỷ giá hối đoái ở thị trường các nước mới nổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa biến động thị trường chứng khoán và biến động kinh tế vĩ mô ở thị trường các nước mới nổi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM --------------- VIÊN THỊ THANH VÂN MỐI QUAN HỆ GIỮA BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ BIẾN ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ Ở THỊ TRƯỜNG CÁC NƯỚC MỚI NỔI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM --------------- VIÊN THỊ THANH VÂN MỐI QUAN HỆ GIỮA BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ BIẾN ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ Ở THỊ TRƯỜNG CÁC NƯỚC MỚI NỔI Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Mối quan hệ giữa biến động thị trường chứng khoán và biến động kinh tế vĩ mô ở thị trường các nước mới nổi” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật. Tp.HCM, ngày tháng năm 2014 Tác giả VIÊN THỊ THANH VÂN
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ................................................................................................ Lời cam đoan ................................................................................................. Mục lục ........................................................................................................... Danh mục từ viết tắt...................................................................................... Danh mục bảng biểu ..................................................................................... Danh mục hình vẽ.......................................................................................... Tóm tắt ........................................................................................................... CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................ 1 1.1. Lý do thực hiện đề tài .......................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ...................................... 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................... 2 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 3 1.5. Đóng góp của đề tài .............................................................................. 3 1.6. Kết cấu của đề tài ................................................................................. 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........ 4 2.1. Tổng quan kết quả các nghiên cứu trước đây ................................... 4 2.1.1. Một số nghiên cứu thực nghiệm ở các nước phát triển.................... 6 2.1.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm ở các nước đang phát triển và thị trường mới nổi ............................................................................................... 8 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 15 3.1. Cơ sở dữ liệu ....................................................................................... 15
- 3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 16 3.2.1. Mô tả biến ...................................................................................... 16 3.2.2. Mô hình nghiên cứu ....................................................................... 16 3.2.3. Mô hình GARCH ........................................................................... 17 3.2.4. Mô hình VAR ................................................................................. 21 3.3. Phương pháp kiểm định mô hình ..................................................... 22 3.3.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ............................................. 22 3.3.2. Kiểm định tính dừng ...................................................................... 22 3.3.3. Sử dụng mô hình GARCH ước lượng biến động các biến nghiên cứu ............................................................................................................... 23 3.3.4. Xác định độ trễ tối ưu cho mô hình VAR ...................................... 23 3.3.5. Kiểm định nhân qủa Granger ......................................................... 24 3.3.6. Kiểm tra tính ổn định của mô hình ............................................... 24 3.3.7. Hàm phản ứng đẩy (IRF) và kỹ thuật phân rã phương sai ............. 25 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... ..................................................................................................................... 26 4.1. Thống kê mô tả ................................................................................... 26 4.2. Kiểm định tính dừng .......................................................................... 28 4.3. Ước lượng độ biến động của thị trường chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô bằng mô hình GARCH ...................................................... 29 4.3.1. Ước lượng độ biến động của thị trường chứng khoán ................... 29 4.3.2. Ước lượng độ biến động của các biến số kinh tế vĩ mô ................. 43 4.4. Mối quan hệ giữa biến động thị trường chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô............................................................................................... 47 4.4.1. Ước lượng mô hình VAR............................................................... 47 4.4.2. Tổng hợp kết quả nghiên cứu......................................................... 31 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................ 58
- 5.1. Kết quả nghiên cứu và kiến nghị ...................................................... 58 5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................... 59 5.2.1. Hạn chế của đề tài .......................................................................... 59 5.2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 60 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ Phụ lục ............................................................................................................
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết Tiếng Anh Tiếng Việt tắt ARCH AutoRegressive Conditional Heteroscedasticity ARIMA Autoregressive integrated Tự hồi quy trung bình trượt moving average CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng ECM Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số EXC Exchange rate Tỷ giá hối đoái GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GARCH Generalised AutoRegressive Conditional Heteroscedasticity GARCH- Generalised AutoRegressive M Conditional Heteroscedasticity- Moving HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh IM Import Nhập khẩu IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế IP Industrial Production index Chỉ số sản xuất công nghiệp IRF Impulse Reponse Function Hàm phản ứng đẩy MS Money Supply Cung tiền OLS Ordinary Least Squares Bình phương bé nhất RS Stock Return Tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán SVAR Structural Vector Tự hồi quy véctơ cấu trúc AutoRegression SVECM Structural Vector Error Mô hình Véctơ hiệu chỉnh sai số Correction Model cấu trúc TGARCH Threshold Generalised AutoRegressive Conditional Heteroscedasticity VAR Vector AutoRegression Tự hồi quy véctơ VECM Vector Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số trong dài hạn WB World Bank Ngân hàng Thế giới
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1. Kỳ vọng về dấu trong nghiên cứu của đề tài .................................. 14 Bảng 3.1. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................ 15 Bảng 3.2. Mô tả và đo lường các biến ............................................................ 16 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ở Việt Nam .......................... 26 Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ở Hàn Quốc ......................... 26 Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ở Thái Lan ........................... 27 Bảng 4.4. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ở Hungari............................. 27 Bảng 4.5. Kiểm định tính dừng các biến của Việt Nam ................................. 28 Bảng 4.6. Kiểm định tính dừng các biến của Hàn Quốc................................. 28 Bảng 4.7. Kiểm định tính dừng các biến của Thái Lan .................................. 29 Bảng 4.8. Kiểm định tính dừng các biến của Hungari .................................... 29 Bảng 4.9. Kết quả ước lượng độ biến động của thị trường chứng khoán ....... 30 Bảng 4.10. Kết quả kiểm định tính dừng của phần dư_ước lượng độ biến động thị trường chứng khoán ................................................................................... 31 Bảng 4.11. Ước lượng độ biến động của các biến số kinh tế vĩ mô của Việt Nam ................................................................................................................. 31 Bảng 4.12. Kết quả kiểm định tính dừng phần dư_ sự biến động các biến số kinh tế vĩ mô của Việt Nam ............................................................................ 32 Bảng 4.13. Ước lượng độ biến động của các biến số kinh tế vĩ mô của Hàn Quốc ................................................................................................................ 32 Bảng 4.14. Kết quả kiểm định tính dừng phần dư_ sự biến động các biến số kinh tế vĩ mô của Hàn Quốc............................................................................ 33 Bảng 4.15. Ước lượng độ biến động của các biến số kinh tế vĩ mô của Thái Lan ................................................................................................................... 33
- Bảng 4.16. Kết quả kiểm định tính dừng phần dư_ sự biến động các biến số kinh tế vĩ mô của Thái Lan ............................................................................. 34 Bảng 4.17. Ước lượng độ biến động của các biến số kinh tế vĩ mô của Hungari ......................................................................................................................... 34 Bảng 4.18. Kết quả kiểm định tính dừng phần dư_ sự biến động các biến số kinh tế vĩ mô của Hungari ............................................................................... 35 Bảng 4.19. Kiểm định tính dừng của các chuỗi phương sai có điều kiện của Việt Nam ......................................................................................................... 36 Bảng 4.20. Kiểm định tính dừng của các chuỗi phương sai có điều kiện của Thái Lan .......................................................................................................... 36 Bảng 4.21. Kiểm định tính dừng của các chuỗi phương sai có điều kiện của Hàn Quốc......................................................................................................... 36 Bảng 4.22. Kiểm định tính dừng của các chuỗi phương sai có điều kiện của Hungari ............................................................................................................ 37 Bảng 4.23. Độ trễ tối ưu của các mô hình VAR của các nước nghiên cứu .... 37 Bảng 4.24. Kết quả kiểm định nhân quả Granger ........................................... 38 Bảng 4.25. Kết quả ước lượng mô hình VAR cho trường hợp Việt Nam ...... 41 Bảng 4.26. Kết quả ước lượng mô hình VAR cho trường hợp Hàn Quốc ..... 43 Bảng 4.27. Kết quả ước lượng mô hình VAR cho trường hợp Thái Lan ....... 45 Bảng 4.28. Kết quả ước lượng mô hình VAR cho trường hợp Hungari......... 47 Bảng 4.29. Kết quả phân rã phương sai của tỷ suất sinh lợi chứng khoán ..... 53 Bảng 4.30. Phân rã phương sai theo mô hình thay thế thứ nhất ..................... 54 Bảng 4.31. Phân rã phương sai theo mô hình thay thế thứ hai ....................... 55 Bảng 4.32.Tổng hợp kết quả nghiên cứu ........................................................ 56
- DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 4.1.Kiểm tra tính ổn định của mô hình .................................................... 40 Hình 4.2.Phản ứng của thị trường chứng khoán trước các cú sốc .................... 49 Hình 4.3.Phản ứng của các biến vĩ mô trước cú sốc chứng khoán ................... 51
- TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa sự biến động trong thị trường chứng khoán và sự biến động của các biến số kinh tế vĩ mô của các nước thị trường mới nổi: Thái Lan, Hàn Quốc, Hungari và Việt Nam, theo đó đề tài sử dụng mô hình GARCH để đo lường sự biến động của các biến số kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán các nước, kế đó đề tài sử dụng mô hình VAR để xem xét mối quan hệ giữa sự biến động thị trường chứng khoán và các biến số kinh tế vĩ mô theo nghiên cứu của Zakaria và Shamsuddin (2012). Với chuỗi dữ liệu nghiên cứu từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2013 đề tài tìm thấy mối quan hệ giữa sự biến động thị trường chứng khoán và chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam, Thái Lan, Hungari nhưng không tìm thấy ở Hàn Quốc, có một mối quan hệ giữa sự biến động trong cung tiền và thị trường chứng khoán chỉ được tìm thấy ở Hàn Quốc, có mối quan hệ giữa sự biến động trong thị trường chứng khoán và sự biến động trong lãi suất kết quả được tìm thấy ở Việt Nam, Thái Lan, có mối quan hệ giữa sự biến động trong tỷ giá hối đoái và thị trường chứng khoán mối quan hệ này không được tìm thấy Hungari nhưng tìm thấy ở các nước còn lại, có mối quan hệ giữa sự biến động trong chỉ số sản xuất công nghiệp và thị trường chứng khoán kết quả này tìm thấy ở Thái Lan, Hungari. Với kết quả tìm được đề tài cho rằng để thị trường chứng khoán phát triển và là một chỉ báo cho nền kinh tế thì các nhà điều hành chính sách nên quan tâm đến mối quan hệ giữa sự biến động trong thị trường chứng khoán và sự biến động các biến số kinh tế vĩ mô.
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Giá cả chứng khoán là hình ảnh phản chiếu những vấn đề cơ bản của nền kinh tế vĩ mô, mà đặc biệt là sức khỏe của doanh nghiệp. Giá cả chứng khoán phản ứng với các tin tức và đầy những sự kiện bất ngờ mà chúng ta khó có thể đoán trước được và nó cũng là một đại lượng ngẫu nhiên mà chúng ta không thể đón biết chắc chắn mặc dù có đầy đủ các thông tin liên quan. Giá cả chứng khoán là một vấn đề mà các nhà đầu tư, các nhà điều hành chính sách, các nhà nghiên cứu nói riêng và xã hội nói chung rất quan tâm. Giá cả chứng khoán là một chỉ tiêu rất nhạy cảm trong môi trường tổng thể của hệ thống kinh tế xã hội mà trước hết là độ an toàn của nền kinh tế quốc gia. Hơn nữa theo nghiên cứu tháng 4/2010 của Lukas Mankhoff được trích trong bài nghiên cứu của Nguyễn Trường Sơn và cộng sự (2011), tác giả cho rằng 100% nhà đầu tư và chuyên gia quản lý quỹ cho biết phân tích cơ bản chiếm tỷ trọng hơn 60% trong các quyết định của họ, bên cạnh đó phân tích kỹ thuật chiếm khoảng 30% và phân tích dòng tiền khoảng 10%, khi xem xét trong dài hạn thì tỷ trọng này còn chiếm nhiều hơn. Có được chỗ đứng như vậy là do phân tích cơ bản mang trong nó ý nghĩa kinh tế cao và đã được kiểm định trong thực tế. Trên thế giới và Việt Nam, phân tích cơ bản vĩ mô đóng vai trò quyết định; do đó việc nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động trong các biến kinh tế vĩ mô và biến động trong thị trường chứng khoán là cần thiết. Hơn thế nữa kết quả các nghiên cứu trên thế giới về tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán thì các kết quả này cho thấy có nhiều khác biệt giữa các thị trường. Phần lớn các lý giải cho vấn đề này là do sự khác biệt trong quy mô thị trường, cơ chế vận hành nền kinh tế của các quốc gia là khác nhau, sự nhạy cảm của nhà đầu tư trước các thông tin kinh tế
- 2 vĩ mô. Xuất phát từ các thực tế trên tác giả quyết định chọn đề tài “ Mối quan hệ giữa biến động thị trường chứng khoán và biến động kinh tế vĩ mô ở thị trường các nước mới nổi” làm đề tài luận văn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu của mình, đề tài tập trung làm rõ có hay không mối quan hệ giữa biến động thị trường chứng khoán và biến động các yếu tố kinh tế vĩ mô: Chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất, cung tiền, tỷ giá hối đoái ở thị trường các nước mới nổi. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu của mình, nội dung của đề tài sẽ tập trung trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Có sự tác động qua lại giữa sự biến động trong các yếu tố kinh tế vĩ mô: Chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá hối đoái, cung tiền, lãi suất với sự biến động trong thị trường chứng khoán không và ngược lại? 1.3. Phạm vi nghiên cứu Về không gian các yếu tố kinh tế vĩ mô được nghiên cứu trong phạm vi của đề tài là các yếu tố kinh tế vĩ mô cơ bản nhất gồm: Chỉ số sản suất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, lãi suất, tỷ giá hối đối của các nước thị trường mới nổi gồm: Việt Nam, Hàn Quốc, Thái Lan, và Hungari và thị trường chứng khoán của các nước được nghiên cứu. Đề tài tiến hành lựa chọn các nước có các thị trường chứng khoán không quá khác biệt so với Việt Nam, và cơ chế vận hành nền kinh tế, các mục tiêu kinh tế cũng tương đồng với Việt Nam. Theo đó các nước được chọn nghiên cứu trong đề tài là: Việt Nam, Thái Lan, Hàn Quốc, Hungari.
- 3 Về thời gian đề tài thu thập và xử lý dữ liệu theo tháng từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2013. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung, vấn đề nghiên cứu và giải đáp cho các câu hỏi nghiên cứu của mình đề tài sử dụng phương pháp định lượng với mô hình nghiên cứu là GARCH và VAR với sự hỗ trợ của phần mềm Eviews 6.0. 1.5. Đóng góp của đề tài Với cách tiếp cận dựa trên mô hình GARCH, kết quả nghiên cứu tìm được đề tài kỳ vọng đóng góp thêm một bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa biến động thị trường chứng khoán và biến động kinh tế vĩ mô. Kết quả này đưa ra các gợi ý chính sách cho các quốc gia, trong đó có Việt Nam trong việc ổn định thị trường chứng khoán nhằm hỗ trợ cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. 1.6. Kết cấu của đề tài Nhằm trả lời cho các vấn đề nghiên cứu của mình, đề tài chia bố cục bài viết làm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận
- 4 CHƯƠNG 2: TỐNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Tổng quan kết quả các nghiên cứu trước đây Đầu tiên, một dấu hiệu sụt giảm trong tăng trưởng nền kinh tế sẽ được phản ánh hầu hết vào giá chứng khoán do đó có thể dùng giá chứng khoán làm một chỉ báo quan trọng cho nền kinh tế. Những thay đổi trong sản lượng công nghiệp sẽ thể hiện gián tiếp thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp do đó nếu các chỉ số này cho một cái nhìn lạc quan thì cũng đồng nghĩa thị trường chứng khoán cũng sẽ lạc quan. Bên cạnh đó, một sự thay đổi trong cung tiền sẽ cung cấp thông tin cho nhu cầu về tiền. Nếu cung tiền tăng có nghĩa là nhu cầu về tiền tệ tăng dẫn đến tín hiệu tăng cho hoạt động kinh tế. Hoạt động kinh tế càng cao có nghĩa là dòng tiền càng cao dẫn đến giá chứng khoán cũng tăng, nghĩa là cung tiền tăng sẽ đưa đến sự tăng trưởng và ổn định hơn cho thị trường chứng khoán. Ngoài ra, khi lãi suất thấp nhiều nhà đầu tư trước đây đã mua trái phiếu nhằm tìm kiếm sự an toàn thường có xu hướng bán trái phiếu để tìm kiếm thu nhập cao hơn từ thị trường chứng khoán, ngược lại khi nhà đầu tư cảm nhận được là họ có thể nhận được mức thu nhập cao hơn từ trái phiếu thì dòng tiền sẽ chảy khỏi thị trường chứng khoán. Sự dao động trong lãi suất không phải lúc nào cũng nhận được sự phản ứng trái ngược mà đôi khi nó là một động thái cùng chiều hoặc cũng có thể là không phản ứng gì cả, chỉ khi nào lãi suất phản ánh đúng xu hướng chủ đạo của lạm phát trong nền kinh tế. Thông thường lãi suất giảm khi lạm phát giảm khiến giá cổ phiếu tăng cao hơn và ngược lại. Nhưng nếu lạm phát không phải là một vấn đề nghiêm trọng và lãi suất tăng, đầu tư vào thị trường chứng khoán mang lại nhiều lãi bởi vì trong trường hợp này lãi suất tăng là do nền kinh tế tăng trưởng.
- 5 Ngoài ra, lãi suất trong nước tăng cũng có tác động thu hút luồng ngoại tệ đổ vào tác động đến tỷ giá và đến lượt mình tỷ giá sẽ tác động đến thị trường chứng khoán. Lạm phát và giá chứng khoán có mối quan hệ nghịch chiều, bởi lẽ xu hướng của lạm phát xác định tính chất tăng trưởng. Lạm phát cao luôn là dấu hiệu của một nền kinh tế đang tăng trưởng nóng, báo hiệu sự tăng trưởng kém bền vững trong khi đó thị trường chứng khoán như một chiếc nhiệt kế đo sức khỏe của nền kinh tế. Khi lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá người dân sẽ không muốn giữ tiền mặt hoặc gửi trong ngân hàng mà chuyển sang nắm giữ các tài sản ít rủi ro hơn như vàng, bất động sản hay ngoại tệ mạnh,…. Khiến một lượng lớn vốn nhàn rỗi đáng kể của xã hội nằm dưới dạng tài sản chết. Thiếu vốn đầu tư, không tích lũy để mở rộng sản xuất, sự tăng trưởng của doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung sẽ chậm lại. Lạm phát tăng cao còn ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp dù hoạt động kinh doanh vẫn diễn ra bình thường, chi cổ tức nhưng tỷ lệ cổ tức khó gọi là hấp dẫn đối với nhà đầu tư khi lạm phát cao. Điều này khiến chứng khoán không còn là kênh đầu tư sinh lợi hấp dẫn. Trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay thì các rào cản ngày càng được gỡ bỏ nhiều hơn nên tạo nhiều cơ hội cho các tập đoàn, các công ty đa quốc gia. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi hoạt động đều phải chịu ba rủi ro: độ nhạy cảm kinh doanh, nhạy cảm chuyển đổi và nhạy cảm giao dịch đối với rủi ro tỷ giá. Điều này đã tạo ra một nhu cầu tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ giá và giá chứng khoán để phòng ngừa rủi ro danh mục. lý thuyết danh mục đầu tư Markovit cho rằng danh mục đầu tư cần phải được xem xét lại khi tỷ giá hối đoái tăng hay giảm. Chẳng hạn một sự giảm giá của VND sẽ dẫn đến việc một danh mục đầu tư của nước ngoài chuyển từ các tài sản nội địa, chẳng hạn chứng khoán sang các tài sản bên ngoài do sự giảm giá đồng tiền đã làm giảm thu
- 6 nhập của các nhà đầu tư nước ngoài khi những dòng tiền này được chuyển đổi sang đồng tiền chính quốc, sự rút lui của các nhà đầu tư nước ngoài có thể gây ra một sụt giảm trong giá chứng khoán. Tuy nhiên, đối với các nhà đầu tư trong nước, sự sụt giảm của VND làm cho giá chứng khoán nước ngoài trở nên đắt hơn, tạo một hiệu ứng thay thế sang các tài sản nội địa, do đó làm tăng giá chứng khoán. 2.1.1. Một số nghiên cứu thực nghiệm ở các nước phát triển Canova và Nicolo (1994) thực hiện nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán và các hoạt động kinh tế thực cho thị trường Mỹ. Bài nghiên cứu tập trung phân tích mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu với các hoạt động kinh tế thực trong tương quan của mô hình tổng thể và mô hình công ty đa quốc gia cũng như trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy có một mối quan hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng sản lượng trong nước và lợi nhuận của các công ty trong nước, quan hệ này càng chặt chẽ hơn khi có sự tham gia của các yếu tố nước ngoài, theo đó mối quan hệ này sẽ tùy thuộc vào cách thức lưu chuyển dòng tiền trong tương lai. Tiếp tục với chủ đề này năm 1997 nhóm tác giả lại cho ra đời một nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán, cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, lạm phát và các hoạt động kinh tế thực. Kết quả bài nghiên cứu lại một lần nữa khẳng định lại tầm quan trong của các hoạt động kinh tế thực có liên quan đến sự biến động trong thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng cho thấy có sự biến động trong tỷ suất sinh lợi danh nghĩa của chứng khoán có liên quan mật thiết với lạm phát, cấu trúc kỳ hạn của lãi suất của Mỹ. Kết quả cũng hàm ý các nhà điều hành chính sách cần quan tâm đến mối quan hệ này. Du (2002) nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi chứng khoán cho thị trường Mỹ. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu nghiên cứu theo
- 7 quý trong giai đoạn từ năm 1926 đến năm 1999 với các biến lạm phát được tính từ chỉ số giá tiêu dùng (CPI- Consumer Price Index) sau khi điều chỉnh yếu tố mùa vụ, chỉ số chứng khoán được trích xuất từ COMPUSTAT với mô hình VAR được sử dụng. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy sự thay đổi trong cơ chế chính sách tiền tệ và các cú sốc kinh tế thực có liên quan mật thiết với những biến động trong thị trường chứng khoán. Trong đó tác giả lưu ý những thay đổi trong chính sách tiền tệ có liên quan đến lạm phát giải thích tốt cho các biến động trong thị trường chứng khoán Mỹ. Binswanger (2004) thực hiện nghiên cứu mối quan hệ giữa những hoạt động kinh tế thực và sự biến động trong thị trường chứng khoán cho thị trường Mỹ, và các nhóm nước khác thuộc G7. Trong đó tác giả sử dụng mô hình VAR, ECM và hồi quy OLS với các biến được sử dụng là GDP, sản lượng công nghiệp đại diện cho hoạt động kinh tế thực, và chỉ số chứng khoán đại diện ở các thị trường của các nước nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có một mối quan hệ cùng chiều mạnh mẽ giữa các hoạt động kinh tế thực với sự biến động trong thị trường chứng khoán ở Mỹ và Nhật, Canada tuy nhiên kết quả lại cho thấy có một mối quan hệ yếu giữa hai biến số này ở Pháp, Ý, và Anh. Dopke, Hartmann và Pierdzioch (2006) dự báo sự biến động của thị trường chứng khoán trước các biến động kinh tế vĩ mô, bài nghiên cứu được thực hiện nghiên cứu cho thị trường Đức. Nghiên cứu sử dụng biến VDAX –NEW được thu thập theo tháng được tính toán từ danh mục DAX30 đại diện cho sự biến động của thị trường chứng khoán Đức, sản lượng công nghiệp đại điện cho sự biến động của các hoạt động kinh tế thực, lãi suất trái phiếu kho bạc, biến giả đại diện cho hiệu ứng tháng giêng, dữ liệu được thu thập theo tháng từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 12 năm 2005 với mô hình GARCH (1,1) nhóm tác giả đã cho thấy những biến động trong các hoạt động kinh tế vĩ mô có thể được sử dụng để dự báo các biến động trong thị trường chứng khoán.
- 8 Kết quả bài nghiên cứu cũng đưa ra hai hàm ý dựa trên kết quả của mình: Thứ nhất, đối với các nhà đầu tư có thể sử dụng dữ liệu kinh tế vĩ mô để dự báo cho xu hướng biến động trong thị trường chứng khoán. Thứ hai, đối với các nhà nghiên cứu, điều hành chính sách có thể sử dụng các dữ liệu kinh tế vĩ mô để tạo ra các mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa các biến động kinh tế thực và biến động trên thị trường chứng khoán. 2.1.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm ở các nước đang phát triển và thị trường mới nổi Nếu ở các nước phát triển việc nghiên cứu về chủ đề này đã được nghiên cứu rất nhiều từ thập niên những năm 80 thì chủ đề trong thời gian gần đây mới thật sự được quan tâm của các nhà nghiên cứu ở các nước đang phát triển, đặc biệt các nước thị trường mới nổi. Trong phần này đề tài sẽ tiến hành hệ thống lại một số nghiên cứu nổi bật trong thời gian gần đây về mối quan hệ giữa biến động trong thị trường chứng khoán với biến động các yếu tố vĩ mô. Mukhopadhyay và Sarkar (2003) thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô cơ bản trong việc giải thích sự khác biệt về tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán Ấn Độ. Bài nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật kiểm tra tự tương quan và cho thấy rằng tỷ suất sinh lợi của kỳ sau phụ thuộc vào tỷ suất sinh lợi của ít nhất hai kỳ trước đó và bác bỏ những giả định của lý thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu cho thị trường của Ấn Độ, kế đến bài nghiên cứu sử dụng các kiểm định Hansen và Chow để phát hiện ra điểm gãy cấu trúc và cuối cùng tác giả sử dụng mô hình phi tuyến tính ARCH và GARCH để đo lường sự biến động. Kết quả cuối cùng cho thấy các thay đổi trong các biến: Sản lượng công nghiệp, cung tiền, lạm phát, hoạt động thị trường vốn nước ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất sinh lợi của chứng khoán trong thời kỳ hậu cải cách những năm 90. Tuy nhiên trong giai đoạn tiền cải cách đầu những năm 90 thì chỉ có yếu
- 9 tố tỷ giá hối đoái là ảnh hưởng đáng kể đến tỷ suất sinh lợi của các chứng khoán ở thị trường Ấn Độ. Tabak (2006) thực hiện nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động trong thị trường chứng khoán và tỷ giá hối đoái ở Brazil. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy hai bước theo Engle và Granger (1987), Gregory và Hansen (1996) và mô hình GARCH (1,1) và cơ chế hàm phản ứng thúc đẩy (Impulse response function). Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối quan hệ giữa sự biến động trong thị trường chứng khoán Brazil và tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên tác giả cũng gợi ý rằng các nhà quản lý quỹ nên quan tâm đến sự chuyển động của tỷ giá để sử dụng những chiến lược phòng ngừa phù hợp nhằm tránh rủi ro tỷ giá cho danh mục của mình. Nghiên cứu của Acikalin, Aktas và Unal (2008) nghiên cứu mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô ở Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu sử dụng mô hình VECM với các biến được sử dụng trong mô hình gồm: tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán Istanbul, GDP, lãi suất, tỷ giá hối đoái và thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai, dữ liệu được thu thập theo quý từ năm 1991 đến năm 2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ trong dài hạn giữa biến động thị trường chứng khoán được giải thích bởi bốn biến kinh tế vĩ mô là: GDP, tỷ giá hối đoái, lãi suất, thâm hụt tài khoản vãng lai và mối quan hệ này là mối quan hệ ngược chiều. Có một mối quan hệ một chiều lãi suất gây ra sự biến động trong thị trường chứng khoán và mối quan hệ cùng chiều được tìm thấy là yếu. Thông qua kết quả nghiên cứu của mình nhóm tác giả cũng chỉ rằng các nhà đầu tư có thể sử dụng những thông tin liên quan đến các biến động kinh tế vĩ mô để dự đoán xu hướng biến động của thị trường chứng khoán Thổ Nhĩ Kỳ. Ngoài ra, nhà đầu tư cũng cải thiện lợi nhuận của danh mục cá nhân bằng cách tập trung vào ý nghĩa khác nhau của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 35 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn