Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ nhân quả giữa sản lượng điện tiêu thụ và tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN
lượt xem 35
download
Bài nghiên cứu đóng góp các bằng chứng thực nghiệm đưa ra những gợi ý chính sách đầu tư phát triển ngành điện cho các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Đồng thời đưa ra những chính sách tiết kiệm điện hợp lý. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ nhân quả giữa sản lượng điện tiêu thụ và tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------- TRẦN THỊ MAI MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA SẢN LƯỢNG ĐIỆN TIÊU THỤ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ASEAN. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------- TRẦN THỊ MAI MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA SẢN LƯỢNG ĐIỆN TIÊU THỤ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ASEAN. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Ung Thị Minh Lệ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
- Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------------------------------------------ LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “ Mối quan hệ nhân quả giữa sản lượng điện tiêu thụ và tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Ung Thị Minh Lệ. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố ở bất kì công trình nào trước đây. Tác giả luận văn Trần Thị Mai
- MỤC LỤC ---------♦♦--------- Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục hình vẽ và đồ thị Danh mục các bảng Danh mục chữ viết tắt CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. ....................................... 1 1.1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3 1.5. Bố cục của Luận văn ................................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ GIỮA SẢN LƯỢNG ĐIỆN TIÊU THỤ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. ................................................................................................................................... 5 2.1. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 5 2.1.1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế.............................................................................. 5 2.1.2. Lý thuyết về mối quan hệ giữa sản lượng điện tiêu thụ và tăng trưởng kinh tế.7 2.2. Thực trạng về sản xuất và tiêu thụ điện năng. ........ Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Sản xuất điện năng ở khu vực ASEAN ............................................................. 15 2.2.2. Tình hình tiêu thụ điện năng ở khu vực ASEAN .............................................. 18
- 2.3. Đóng góp của đề tài................................................................................................. 20 2.3.1. Khắc phục những hạn chế của bài nghiên cứu trước. ....................................... 20 2.3.2. Khắc phục hiện tượng thiếu biến. ..................................................................... 20 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ........................... .23 3.1. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. .................................................................... ..23 3.1.1. Dữ liệu nghiên cứu. ...........................................................................................23 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................... ..23 3.2 . Khung phân tích kinh tế lượng. .............................................................................. 24 3.2.1. Các kiểm định. .................................................................................................. 24 3.2.2. Phương pháp hồi quy. ....................................................................................... 27 3.2.3. Kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa các biến. ................................................ 29 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ................................................................. 31 4.1. Phân tích thống kê mô tả. ........................................................................................ 31 4.2. Kiểm định tương quan chéo (Cross-section independence) và kiểm định tính dừng dữ liệu bảng. ................................................................................................................... 32 4.2.1. Kiểm định tương quan không gian (Cross-section dependence). ..................... 32 4.2.2. Kiểm định tính dừng dữ liệu bảng Levin–Lin–Chu (2002).............................. 32 4.3. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến............................................................ 34 4.3.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến. .................................... 34 4.3.2. Kiểm định đa cộng tuyến. ................................................................................. 35 4.4. Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi - Greene (2000). ...................... 35 4.5. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư – Wooldridge (2002) và Drukker (2003). ........................................................................................................................... 36 4.6. Kiểm định đồng liên kết trên dữ liệu bảng.............................................................. 37 4.7. Phân tích kết quả hồi quy. ....................................................................................... 38 4.8. Phân tích mối quan hệ VECM Granger các biến. ................................................... 42 4.9. Thảo luận kết quả nghiên cứu. ................................................................................ 45
- CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH. ............................................ 47 5.1. Kết luận. ................................................................................................................. 47 5.2. Gợi ý chính sách. ..................................................................................................... 47 5.3. Hạn chế của đề tài. .................................................................................................. 51 Tài liệu tham khảo Phụ lục
- Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Association of Southeast Hiệp hội các Quốc gia Đông ASEAN Asian Nations Nam Á Tỷ lệ lạm phát hằng năm Inflation, consumer prices CPI tính theo chỉ số giá tiêu (annual %) dung. Sản lượng điện tiêu thụ bình EC Electricity consumption quân/ người GDP thực tế bình quân / GDP Gross domestic product người International Energy IEA Cơ quan năng lượng quốc tế Agency L Labor force Lực lượng lao động Internet user per 100 Số người sử dụng internet NET people series trên 100 người Vector Error Correlation Mô hình Vector hiệu chỉnh VECM Model sai số
- Danh mục các bảng Bảng 2.1: Tóm tắt những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ nhân quả giữa sản lượng điện tiêu thụ và tăng trưởng kinh tế............................................................ 12 Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ............................................. 31 Bảng 4.2: Kiểm định tương quan chéo (cross-section independence) ........................ 32 Bảng 4.3: Kiểm định tính dừng Levin–Lin–Chu (2002) ............................................ 33 Bảng 4.4: Kết quả ma trận tương quan ....................................................................... 34 Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ........... 35 Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình .......................................... 36 Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình .................................................... 36 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Kao (1999) ........................ 37 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Fisher ................................ 38 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy ........................................................................................ 40 Bảng 4.11: Kết quả kiểm định nhân quả VECM Granger .......................................... 42
- Danh mục hình vẽ, đồ thị Hình 2.1: Cơ cấu sản xuất điện dựa vào nguồn phát điện của 6 nước ASEAN.......... 16 Hình 2.2: Dự báo sản lượng điện theo nguồn phát điện (TWh) giai đoạn 2011-2035………………………………………………………………... 17 Hình 2.3: Biến động sản lượng điện tiêu thụ bình quân/người của 6 nước ASEAN giai đoạn 1984-2011 .................................................................................................... 18 Hình 2.4: Cơ cấu tiêu thụ điện năng ........................................................................... 19
- 1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. 1.1.Lý do chọn đề tài. Những nghiên cứu về năng lượng đều thống nhất rằng điện năng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Điện năng sẽ tiếp tục là dạng năng lượng được sử dụng nhiều nhất trong các dạng năng lượng và khả năng sản xuất điện là rất quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Từ đó, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và sản lượng điện tiêu thụ đã được thảo luận và nghiên cứu rộng rãi trong nghiên cứu của Kraft và Kraft (1978). Tác giả đã tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ nhân quả một chiều – tăng trưởng kinh tế sẽ tác động đến sản lượng điện tiêu thụ từ dữ liệu của Mỹ trong giai đoạn 1947-1974. Vài năm sau đó, nhiều nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa chúng đã đưa ra nhiều tranh cãi. Jumbe(2004) đã chỉ ra rằng nhiều nhà kinh tế, nhiều nhà hoạch định chính sách đã quan tâm đến mối quan hệ nhân quả này, bởi họ cho rằng mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và sản lượng điện tiêu thụ có ý nghĩa trọng yếu cho chính phủ trong việc thiết kế và thực thi chính sách năng lượng quốc gia. Mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ điện năng có thể chia làm 4 nhóm: Nhóm đầu tiên (Altinay và Karagol, 2005; Shiu và Lam, 2004) cho rằng có mối quan hệ nhân quả một chiều là điện tiêu thụ quyết định đến tăng trưởng. Nhóm thứ hai, tăng trưởng kinh tế quyết định sản lượng điện tiêu thụ, mối quan hệ này cũng được tìm thấy trong nghiên cứu của Ghosh, 2002;Yoo,2006…. Nhóm thứ ba, tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ điện năng có mối quan hệ hai chiều cùng tác động và ảnh hưởng lẫn nhau (Jumbe,2004; Yoo, 2005). Nhóm cuối cùng kết luận giữa chúng không tồn tại mối quan hệ nhân quả chẳng hạn như nghiên cứu của Stern(1993); Ghaderi và cộng sự ( 2006)… Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết khu vực Đông Nam Á sẽ cần 1.700 tỷ USD vốn đầu tư vào lĩnh vực năng lượng để đáp ứng nhu cầu năng lượng sẽ tăng mạnh trong hai thập niên tới. Tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người ở khu vực Đông Nam Á vẫn còn thấp, chỉ bằng 50% mức trung bình của thế giới nhưng nhu cầu
- 2 của khu vực này có thể tăng hơn 80% trong thời gian từ nay đến năm 2035. Trong đó, điện năng đã trở thành hình thức ưa thích và chiếm ưu thế của năng lượng trong nền kinh tế công nghiệp, cũng như đóng một vai trò quan trọng trong sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Để chủ động đối phó với sự gia tăng nhu cầu về điện năng kèm theo sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Các nước trong khu vực phải nỗ lực để phát hiện ra mối quan hệ nhân quả giữa tiêu thụ điện năng và tăng trưởng kinh tế và triển khai những chính sách điện thích hợp. Nhiệm vụ này đã trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất đối với ASEAN trong hiện tại và tương lai. Nhận thấy sự cần thiết của vấn đề này, luận văn nghiên cứu thực nghiệm với dữ liệu bảng của 6 quốc gia thuộc ASEAN bao gồm: Thái Lan, Singapore, Philippines, Malaysia, Indonesia và Việt Nam trong giai đoạn 1996-2014 để tìm ra mối quan hệ nhân quả giữa sản lượng điện tiêu thụ và tăng trưởng kinh tế. Các quốc gia còn lại thuộc khối ASEAN do hạn chế về số liệu nên nghiên cứu này không đề cập đến. Điểm mới của đề tài là mở rộng dữ liệu theo cả không gian và thời gian, khắc phục hiện tượng thiếu biến cùng với những kỹ thuật nghiên cứu mới hơn so với những nghiên cứu trước. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài sử dụng dữ liệu bảng để tìm ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và sản lượng điện tiêu thụ. Bài nghiên cứu đóng góp các bằng chứng thực nghiệm đưa ra những gợi ý chính sách đầu tư phát triển ngành điện cho các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Đồng thời đưa ra những chính sách tiết kiệm điện hợp lý. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa sản lượng điện tiêu thụ và tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN nhằm làm rõ các câu hỏi sau:
- 3 x Tiêu thụ điện năng có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không? x Tăng trưởng kinh tế có tác động đến tiêu thụ điện năng hay không? 1.4. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu Ở các nước đang phát triển, các nước thu nhập thấp thường bị hạn chế về dữ liệu cho nghiên cứu. Việt Nam là một trong những trường hợp điển hình. Luận văn này nghiên cứu ở khu vực ASEAN với các quốc gia như sau: Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam, Philippines. Việc nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp dữ liệu bảng. Ngoài việc đảm bảo số quan sát trong mô hình để đạt được độ tin cậy của kết quả định lượng. Dữ liệu bảng còn có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với dữ liệu chuỗi thời gian hay dữ liệu chéo. ASEAN là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao nhất thế giới trong ba thập kỷ qua. Khoảng 90% nhu cầu năng lượng thương mại cơ bản của ASEAN được cung cấp từ các loại nhiên liệu như than, dầu, khí đốt. Nhưng đặc biệt, hiện nay sự gia tăng nhanh chóng trong việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông chẳng hạn như điện thoại di động, máy tính cá nhân, máy ghi hình, máy nghe nhạc kỹ thuật số…đã đặt áp lực gia tăng việc sử dụng các nhiên liệu để phát điện. Điện trở thành hình thức ưa thích và chiếm ưu thế trong các dạng năng lượng giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và đóng một vai trò rất quan trọng trong công nghệ và khoa học (Rosenberg, 1998). Theo trung tâm Năng lượng ASEAN, các nước trong Hiệp hội cần tới 461 tỷ USD đầu tư vào lĩnh vực năng lượng trong thời kỳ 2001-2020 để đảm bảo tăng trưởng kinh tế, do nhu cầu tiêu thụ năng lượng của khu vực này sẽ tăng từ 280 triệu tấn năng lượng quý đầu năm 2001 lên 583 triệu tấn vào năm 2020. Khoảng 323 tỷ USD trong số này sẽ được đầu tư vào ngành. Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho rằng, các quốc gia ASEAN nên tập trung xây dựng chính sách thu hút đầu tư để đảm bảo vấn đề an ninh
- 4 năng lượng và khả năng chi trả nó trong khu vực. Ngoài ra, việc tiêu hao năng lượng cho một đơn vị sản phẩm trong nhiều ngành công nghiệp của các nước ASEAN cao hơn nhiều so với các nước phát triển. Nếu áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng cũng sẽ đem lại lợi ích kinh tế cho các quốc gia ASEAN. Theo tính toán của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) , nếu các quốc gia thực hiện được điều này sẽ cắt giảm được khoảng 15% nhu cầu năng lượng trong năm 2035. Chính vì vậy, để chủ động đối phó với sự gia tăng nhu cầu điện năng và có các chính sách điện hợp lý đi kèm, các nước ASEAN cần nỗ lực để phát hiện ra mối quan hệ nhân quả việc tiêu thụ điện năng và tăng trưởng kinh tế. Nhiệm vụ này trở thành nhiệm vụ quan trọng nhất đối với ASEAN trong hiện tại và tương lai. Thời gian nghiên cứu Dữ liệu sản lượng điện tiêu thụ và tăng trưởng kinh tế của 6 quốc gia được lấy trong khoảng thời gian từ năm 1995-2014. 1.5. Bố cục của Luận văn x Chương I: Giới thiệu x Chương II: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ nhân quả giữa sản lượng điện tiêu thụ và tăng trưởng kinh tế x Chương III: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu x Chương IV: Kết quả nghiên cứu và giải thích các kết quả thu được x Chương V: Kết luận và gợi ý chính sách.
- 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA SẢN LƯỢNG ĐIỆN TIÊU THỤ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ASEAN. 2.1. Cơ sở lý thuyết. 2.1.1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế. 2.1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế Theo định nghĩa của Simon Kuznets, “tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng một cách bền vững của sản lượng bình quân đầu người hay sản lượng trên mỗi lao động”. Tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số (Douglass C. North và Robert Paul Thomas). Tăng trưởng kinh tế thực chất là sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ đơn thuần về mặt số lượng. Nó được hiểu một cách khá thống nhất là chỉ sự tăng thu nhập trên đầu người. Nếu sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong một quốc giatăng lên, bằng bất cứ cách gì đó, và cùng với nó là thu nhập trung bình tăng, thì quốc gia đó đạt được tăng trưởng kinh tế. 2.1.1.2. Cách đo lường Để đo lường tăng trưởng kinh tế, các nhà kinh tế học thường sử dụng thước đo phổ biến là mức tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một năm hoặc mức tăng GDP bình quân đầu người trong một năm. Một số nước sử dụng các chỉ số khác để xác định mức tăng trưởng kinh tế như: GNP (tổng sản phẩm quốc gia); GNI (tổng thu nhập quốc gia); NNP (sản phẩm quốc gia ròng) hoặc NNI (thu nhập quốc gia ròng). Các chỉ số trên thường được tính trong một năm và đều có thể sử dụng theo tiêu chí bình quân trên đầu người). Bài nghiên cứu này chọn tổng sản phẩm quốc nội (GDP) để đo lường sự tăng trưởng kinh tế.
- 6 2.1.1.3. Các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Các nhà kinh tế học đã luôn tìm hiểu các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế. Sau nhiều năm, kiến thức về quá trình tăng trưởng đã mở rộng ra rất nhiều nhưng cũng chưa hoàn chỉnh (Economics of Development - Seventh Edition - Dwight H. Perkins et al). Có rất nhiều yếu tố có tầm quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên nằm ở trọng tâm của hầu hết các lý thuyết tăng trưởng kinh tế như lý thuyết cổ điển về tăng trưởng kinh tế gồm các nhà kinh tế tiêu biểu Adam Smith, R. Malthus, David Ricardo; Lý thuyết tăng trưởng của trường phái Keynes (Mô hình Harrod-Domar); lý thuyết tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế (Mô hình Solow)…là mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất cơ bản là vốn, lao động và năng suất sử dụng các yếu tố sản xuất đó. Trong cuốn “Economics of Development” (Seventh Edition), Dwight H. Perkins et al đã nói rằng tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào hai quá trình cơ bản là:Sự tích lũy các yếu tố sản xuất chính là sự gia tăng quy mô trữ lượng của các yếu tố sản xuất - vốn và lực lượng lao động. Vốn là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Vốn ở đây được đặt ra dưới dạng vật chất bao gồm toàn bộ tư liệu: Nhà máy, công xưởng, máy móc thiết bị, đường sá, bến cảng, phương tiện vận chuyển…cũng như khoáng sản, đất đai, dầu mỏ, rừng, đại dương được bao gồm trong định nghĩa rộng của trữ lượng vốn… Lực lượng lao động là nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu. Lao động không chỉ thể hiện ở số lượng mà còn thể hiện ở chất lượng. Lao động cần phải được nâng cao có kiến thức, chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng, trí tuệ …đáp ứng cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao. Tổ chức lao động có hiệu quả sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng sản lượng sản xuất. Theo Dwight H. Perkins (Economics of Development,2012), tăng trưởng năng suất được định nghĩa là sự gia tăng sản lượng tạo ra từ một cỗ máy hay một người lao động
- 7 trong một khoảng thời gian nhất định. Có thể tăng năng suất theo hai cách: Thứ nhất là việc cải thiện hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất. Ví dụ, ban đầu có một người lao động chịu trách nhiệm sản xuất một sản phẩm từ công đoạn đầu tiên cho đến công đoạn cuối cùng. Nhưng để đạt được năng suất cao hơn có thể bố trí sao cho mỗi người chuyên làm một giai đoạn nhất định thì nhà sản xuất có thể tăng sản lượng. Thứ hai là thông qua việc nâng cao công nghệ, những ý tưởng mới, máy móc mới, hay cách tổ chức mới sẽ làm gia tăng sản lượng. Một nước có thể phát triển nhanh chóng hơn các nước còn lại nếu họ có thể phát minh ra những công nghệ mới và nhanh chóng đưa vào áp dụng sản xuất. 2.1.2. Lý thuyết về mối quan hệ giữa sản lượng điện tiêu thụ và tăng trưởng kinh tế. 2.1.2.1 Lý thuyết về mối quan hệ giữa sản lượng điện tiêu thụ và tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết về mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ năng lượng đưa ra bốn giả thiết với bốn khả năng có thể xảy ra: (i) giả thiết trung lập là không có mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và sản lượng tiêu thụ năng lượng; (ii) giả thiết bảo tồn tức có mối quan hệ một chiều từ tăng trưởng kinh tế đến tiêu thụ năng lượng; (iii) giả thiết tăng trưởng tức có mối quan hệ một chiều từ tiêu thụ năng lượng đến tăng trưởng kinh tế. Nhưng thật đáng tiếc là không có cách nào để dự báo được giả thuyết nào trong bốn giả thuyết đó sẽ đúng cho một quốc gia hay một nhóm các quốc gia, nếu không tiến hành phân tích thực nghiệm. Thật vậy, kể từ khi năng lượng là yếu tố đầu vào của sản xuất và là hàng hóa tiêu thụ cuối cùng. Nhiều nhà nghiên cứu đều mong đợi giả thuyết rằng mối quan hệ một chiều từ tiêu thụ năng lượng đến tăng trưởng kinh tế sẽ là đặc trưng cho hầu hết các quốc gia. Nhưng không có kết luận thích hợp nào được đưa ra sau đó. Tuy nhiên nếu tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng kinh tế được phân tách ra
- 8 để nghiên cứu thì mối quan hệ nhân quả giữa chúng sẽ có ý nghĩa hơn. Khi đó lý thuyết tân cổ điển có thể dùng để dự báo về mối quan hệ nhân quả đó. Ví dụ: việc tiêu thụ năng lượng trong công nghiệp như một yếu tố đầu vào ( cùng với vốn và lao động) tác động đến đầu ra - sản lượng công nghiệp. Các nhà nghiên cứu luôn mong đợi mối quan hệ tích cực giữa tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng kinh tế. ( Lidde and Lung, 2014). 2.1.2.2. Các nghiên cứu trước. Trong một nghiên cứu, Yoo (2006) kiểm tra quan hệ nhân quả giữa GDP thực tế và tiêu thụ điện ở Indonesia, Malaysia, Singapore và Thái Lan trong giai đoạn 1971- 2002. Kết quả chỉ ra có một mối quan hệ hai chiều đối với Malaysia và Singapore và một mối quan hệ một chiều cho Indonesia và Thái Lan. Nhìn chung, đối với tất cả các quốc gia này đều thể hiện mối quan hệ rằng tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đên sự gia tăng sản lượng điện tiêu thụ. Wolde-Rufael (2006) sử dụng chuỗi thời gian của 17 nước châu Phi để kiểm tra các mối quan hệ dài hạn giữa GDP thực tế bình quân đầu người và mức tiêu thụ điện bình quân đầu người cũng như việc xác định hướng nhân quả của mối quan hệ trong giai đoạn 1971-2001. Tác giả sử dụng phương pháp giới hạn điều kiện hệ mô hình hồi quy kiểm soát sai số (UEMC) nhằm kiểm tra đồng liên kết và sử dụng phương pháp Toda-Yamamoto nhằm kiểm tra chiều của tác động nhân quả của các biến. Kết quả được tìm thấy là 9 trong số 17 quốc gia có mối quan hệ giữa GDP thực tế bình quân đầu người và mức tiêu thụ điện bình quân đầu người trong dài hạn. Trong đó có 5 quốc gia, mối quan hệ dài hạn giữa chúng cho thấy với tiêu thụ điện bình quân đầu người sẽ gây tác động đến GDP thực tế bình quân đầu người; 4 quốc gia cho thấy sự tăng trưởng kinh tế sẽ quyết định đến mức tiêu thụ điện bình quân đầu người; 8 quốc gia còn lại, không có mối quan hệ dài hạn nào được tìm thấy. Đối với mối quan hệ nhân quả Granger tìm thấy tác động một chiều từ GDP bình quân đầu người đến sản lượng điện tiêu thụ trên 6 quốc gia; từ sản lượng điện tiêu thụ đến GDP
- 9 bình quân đầu người trên 3 quốc gia; 3 quốc gia khác có mối quan hệ nhân quả hai chiều; các quốc gia còn lại tác giả không tìm thấy mối quan hệ giữa chúng. Squalli (2007) sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) để ước lượng các mối quan hệ trong dài hạn và chiều hướng của mối quan hệ nhân quả giữa việc tiêu thụ điện năng và tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1980-2003. Ông sử dụng mô hình tự hồi quy có phân phối trễ (ARDL) để ước tính các mối quan hệ dài hạn và kiểm định Wald kiểm định giả thiết (MWT) để xác định hướng nhân quả của nó. Nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ dài hạn giữa các biến cho tất cả các nước OPEC. Mối quan hệ một chiều đã được tìm thấy trên 6 quốc gia trong các quốc gia OPEC và 5 quốc gia còn lại có mối quan hệ hai chiều mạnh mẽ. Chen et al. (2007) ước lượng mối đồng liên kết trong dài hạn và mối quan hệ nhân quả giữa GDP và tiêu thụ điện của 10 nước châu Á đang phát triển nhanh chóng trong giai đoạn 1971-2001. Đây là một trong những nghiên cứu duy nhất sử dụng cả chuỗi thời gian và kỹ thuật dữ liệu bảng cho việc ước lượng các mối quan hệ. Cả chuỗi thời gian và dữ liệu bảng đều đã được tiến hành kiểm định tính dừng để đánh giá tính dừng của dữ liệu. Kiểm định tính đồng liên kết cũng được tiến hành và đã phát hiện mối quan hệ giữa GDP và mức tiêu thụ điện. Kết quả từ dữ liệu chuỗi thời gian cho biết có những mối quan hệ khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Kết quả từ dữ liệu bảng cho thấy mối quan hệ hai chiều giữa GDP và mức tiêu thụ điện trong dài hạn; đồng thời cũng cho thấy có mối quan hệ một chiều, tăng trưởng kinh tế tác động đến mức tiêu thụ điện trong ngắn hạng. Narayan và Prasad (2008) đã tiến hành kiểm tra các mối quan hệ nhân quả giữa việc tiêu thụ điện và GDP thực cho 30 quốc gia OECD. Họ sử dụng một phương pháp kiểm định nhân quả với phương pháp Bootstrapped và thấy rằng điệntiêu thụ là nguyên nhân tác động lên GDP thực của Australia, Iceland, Italy, Cộng hòa Slovak,
- 10 Hàn Quốc, Bồ Đào Nha và Anh. Đối với các nước còn lại, không có bằng chứng về mối quan hệ nhân quả được tìm thấy. Narayan et al. (2010) nghiên cứu quan hệ nhân quả trong dài hạn giữa tiêu thụ điện và GDP thực trên dữ liệu bảng gồm tổng cộng 93 quốc gia. Lần đầu tiên họ sử dụng kiểm định Canning and Pedroni để kiểm định mối quan hệ nhân quả trong dài hạn cho vấn đề tiêu thụ điện năng. Họ tìm thấy mối quan hệ nhân quả trong dài hạn cho tất cả các bảng dữ liệu trừ tác động nhân quả 1 chiều GDP đến tiêu thụ năng lượng. Có tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa các biến trong tất cả các bảng dữ liệu, ngoại trừ các nước G6, tiêu thụ điện gia tăng nhưng GDP giảm. Acaravci và Ozturk (2010) xem xét mối quan hệ trong dài hạn và mối quan hệ nhân quả giữa mức tiêu thụ điện năng và tăng trưởng kinh tế dưới bộ dữ liệu bảng của 15 quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. Nghiên cứu này là một trong số rất ít các nghiên cứu, cho thấy rằng không thấy bất kỳ mối quan hệ dài hạn giữa tiêu thụ điện năng và tăng trưởng kinh tế, ngụ ý rằng chính sách nhằm giảm mức tiêu thụ điện năng sẽ không có ảnh hưởng đến GDP thực của các nước này. Ciaretta và Zarraga (2010) sử dụng dữ liệu hàng năm để điều tra mối quan hệ trong dài hạn và mối quan hệ nhân quả giữa tiêu thụ điện và GDP thực bằng dữ liệu bảng của 12 quốc gia châu Âu trong giai đoạn 1970-2007. Và họ đã tìm thấy được mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa năng lượng và GDP và giữa mức tiêu thụ điện năng và giá năng lượng. Apergis và Payne (2011) nghiên cứu dựa trên dữ liệu bảng của 88 quốc gia phân loại thành bốn bảng dựa trên các xếp hạng thu nhập của Ngân hàng Thế giới (ví dụ, thu nhập cao, trên mức trung bình, trung bình và thấp) trong giai đoạn 1990-2006. Kết quả cho thấy có mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa GDP thực, tiêu thụ than, tổng vốn cố định và lực lượng lao động cho các nước có thu nhập cao, trên trung bình và dưới trung bình. Họ cũng tìm thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều ở các nước có thu nhập
- 11 cao và thu nhập trên mức trung bình trong cả ngắn hạn và dài hạn. Họ tìm thấy mối quan hệ nhân quả một chiều trong ngắn hạn và hai chiều trong dài hạn ở các nước có mức thu nhập trung bình. Và mối quan hệ một chiều - tiêu thụ điện năng càng nhiều sẽ tác động đến tăng trưởng kinh tế ở những nước có thu nhập thấp. Bildirici and Kayikci (2012) nghiên cứu dữ liệu của 11 quốc gia trong cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS) trong mô hình tự hồi quy có phân phối trễ (ARDL) và phương pháp FMOLS để kiểm định mối quan hệ nhân quả. Tác giả chia dữ liệu bảng của các quốc gia CIS vào ba bảng phụ dựa trên thu nhập và đã tìm thấy mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong tất cả các nhóm nước. Ngoài ra, tất cả các nước cũng có mối quan hệ nhân quả một chiều tác động từ sản lượng điện tiêu thụ đến tăng trưởng kinh tế. Cowan et al. (2014) nghiên cứu dữ liệu của các quốc gia BRICS (Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi) trong giai đoạn 1990 - 2010 và tiến hành phân tích quan hệ nhân quả bằng dữ liệu bảng. Họ không tìm thấy bất kỳ bằng chứng hỗ trợ nào cho các mối quan hệ nhân quả giữa tiêu thụ điện năng và tăng trưởng kinh tế ở Brazil, Ấn Độ và Trung Quốc. Tuy nhiên, ở Nga và Nam Phi lại tìm thấy mối quan hệ nhân quả một chiều từ sản lượng điện tiêu thụ đến tăng trương kinh tế. Wolde-Rufael (2014) sử dụng một phương pháp tương tự và phân tích mối quan hệ thực nghiệm giữa mức tiêu thụ điện và tăng trưởng kinh tế trong 15 quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi ở giai đoạn 1975-2010. Theo mong đợi, bằng chứng về mối quan hệ nhân quả nhiều chiều đã được tìm thấy.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn