intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Một số gợi ý chính sách vận hành bộ ba bất khả thi trong điều kiện kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu các chỉ số của bộ ba bất khả thi để phản ánh chính sách tiền tệ, tỷ giá và tự do hóa dòng vốn ở Việt Nam từ đó tìm ra giải pháp cân bằng qua lại cho bộ ba bất khả thi thông qua vai trò của dự trữ ngoại hối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Một số gợi ý chính sách vận hành bộ ba bất khả thi trong điều kiện kinh tế Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---o0o--- NGUYỄN THỊ ÁI HIỆP MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH VẬN DỤNG BỘ BA BẤT KHẢ THI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---o0o--- NGUYỄN THỊ ÁI HIỆP MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH VẬN DỤNG BỘ BA BẤT KHẢ THI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Nguyễn Thị Ái Hiệp sinh viên lớp Cao học Tài chính Doanh nghiệp khóa 19. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH VẬN HÀNH BỘ BA BẤT KHẢ THI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VIỆT NAM” là do tôi tự nghiên cứu và trình bày. Nội dung luận văn này không sao chép bất cứ nơi nào hay bất cứ công trình nghiên cứu của các tác giả nào khác. Người cam đoan Nguyễn Thị Ái Hiệp
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1 CHƯƠNG 1: CÁC NGHIÊN CỨU VỀ BỘ BA BẤT KHẢ THI ……………….3 1.1 MÔ HÌNH BỘ BA BẤT KHẢ THI (THE IMPOSSIBLE TRINITY) ……………………………………………………………………........................... 3 1.1.1 Độc lập tiền tệ ………………………………………………………………...4 1.1.2 Hội nhập tài chính …………………………………………………………….5 1.1.3 Ổn định tỷ giá. ………………………………………………………………...5 1.2 ĐỊNH LƯỢNG CÁC CHỈ SỐ CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI ……….……...5 1.2.1 Định lượng chỉ tiêu Độc lập tiền tệ (MI) theo ACI (2008). ……………………………………………………………………………………….7 1.2.2 Định lượng chỉ tiêu ổn định tỷ giá hối đoái (ERS) theo ACI (2008). …………………………………………………………………………...…………..8 1.2.3 Định lượng chỉ tiêu mức độ hội nhập tài chính (KAOPEN) theo Hutchison, Sengupta và Singh (2010). ………………………………………………………….9 1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA BỘ BA BẤT KHẢ THI VỚI DỰ TRỮ NGOẠI HỐI (MÔ HÌNH KIM CƯƠNG)……………………….......................................10 1.4 THEO DÕI CÁC CHỈ SỐ. …………………………………………………..12 1.5 XU HƯƠNG VÀ CÂN BẰNG. ………………………………......................16 1.6 MỐI LIÊN HỆ TUYẾN TÍNH CÁC CHỈ SỐ BỘ BA BẤT KHẢ THI…..17 1.7 NHẬN DIỆN CẤU TRÚC GÃY………………………………………….….19 Kết luận chương 1 …………………………………….………………………….20
  5. CHƯƠNG 2 ĐỊNH LƯỢNG CÁC YẾU TỐ BỘ BA BẤT KHẢ THI TẠI VIỆT NAM ………….……………………………………………………….........……………23 2.1 KHÁI QUÁT CHÍNH SÁCH KINH TẾ VN NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY…23 2.1.1 Chính sách tiền tệ………………………………………………………….....23 2.1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái…………………………………………………...27 2.1.3 Chính sách thu hút và kiểm soát vốn………………………………………...29 2.2 ĐỊNH LƯỢNG CÁC YẾU TỐ BỘ BA BẤT KHẢ THI THEO THỜI GIAN……………………………………………………………………………... 31 2.2.1 Chỉ số tiền tệ độc lập ………………………………………………………...31 2.2.2 Chỉ số ổn định tỷ giá ……………………………………….………………..32 2.2.3 Chỉ số độ mở của nền kinh tế. …………….…………………………………34 2.3 BỘ BA BẤT KHẢ THI VÀ DTNH – MÔ HÌNH DIAMOND CHART.…………………………………………………………………………...40 2.3.1 Bộ ba bất khả thi và DTNH. …………………………………………….......40 2.3.2 Quá trình tiến triển các chỉ số bộ ba bất khả thi thông qua mô hình kim cương ……………………………………………………………………………………...43 2.3.3 Nhận diện điểm gãy cấu trúc tài chính ……………………………………....47 Kết luận chương 2 ……………………………………………………..................49 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH VẬN HÀNH BỘ BA BẤT KHẢ THI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VIỆT NAM. ……………………………51 3.1 KIỂM SOÁT VỐN …………………………………………………………...51 3.2 CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ……………………………………………………...53 3.3 CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ……………………………………………………..54 3.4 CHÍNH SÁCH DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ……………………………………..56 3.5 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ………………………………………….57 Kết luận chương 3 ………………………………………………………………..57 KẾT LUẬN ……………………………………………………………………….58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………….59
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ACI Aizenman, J., M. D. Chinn and H. Ito Nhóm tác giả ACI ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á BĐS Bất động sản BQLNH Bình quân liên Ngân hàng CSTT Chính sách tiền tệ DTNH Dự trữ ngoại hối DTBB Dự trữ bắt buộc ERS Exchange Rate Stalibity Ổn định tỷ giá FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FII Foreign Indirect Investment Đầu tư gián tiếp nước ngoài GDP Gross domestic product Tổng sản lượng quốc gia IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế IR International Reserve Dự trữ quốc tế KAOPEN Capital Account Openness Tự do hóa tài khoản vốn LSCB Lãi suất cơ bản MI Monetary Independence Độc lập tiền tệ NHTW Ngân hàng trung ương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức SXKD Sản xuất kinh doanh TTCK Thị trường chứng khoán TCTD Tổ chức tín dụng TQ Trung Quốc USD Đô la Mỹ VN Việt Nam VND Việt Nam đồng WB World bank Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Các bảng Trang Bảng 1.1 Đo lường chỉ số KAOPEN của Việt Nam theo tính toán của ACI……………… . …………………………………………….……………7 Bảng 1.2: Đo lường chỉ số MI của Việt Nam theo tính toán của ACI . …….8 Bảng 1.3: Đo lường chỉ số ERS của Việt Nam theo tính toán của ACI.. .. ....9 Bảng 2.1: Cơ chế tỷ giá hối đoái theo thời gian....................................... .....27 Bảng 2.2 Chỉ số KAOPEN theo thời gian……………………………… ….34 Bảng 2.3: Chỉ số IR/GDP theo thời gian……………………………… …...41
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Các hình Trang Hình 1.1 Sơ đồ Bộ ba bất khả thi……………………………………………………3 Hình 1.2: Mức độ DTNH của các quốc gia giai đoạn 1980-2006…………………12 Hình 1.3: Mô hình kim cương cho các nhóm quốc gia có mức thu nhập khác nhau trong bốn thập kỷ qua. (1971-2006)………………………………………………..13 Hình 1.4: Mô hình kim cương của các nước đang phát triển qua từng thời kỳ phân theo khu vực địa lý…………………………………………………………………15 Hình 1.5: Sự phát triển của các chỉ số MI, ERS, KAOPEN giai đoạn 1970-2010...17 Hình 1.6: Định hướng chính sách cho các nước công nghiệp và đang phát triển….18 Hình 2.1: Lạm phát qua các thời kỳ………………………………………………..26 Hình 2.2: Lạm phát và tăng trưởng………………………………………………...26 Hình 2.3: Biến động tỷ giá giai đoạn 2000 đến 2011……………………………...29 Hình 2.4: Chỉ số MI theo thời gian………………………………………………...32 Hình 2.5: Chỉ số ERM theo thời gian……………………………………………...33 Hình 2.6: Chỉ số KAOPEN theo thời gian…………………………………………35 Hình 2.7: Tổng hợp nguồn vốn vào Việt Nam giai đoạn 2000-2011……………...36 Hình 2.8: Cơ cấu các luồn vốn nước ngoài vào VN giai đoạn 2000-2011………...36 Hình 2.9: Tình hình giải ngân nguồn vốn FDI……………………………………..37 Hình 2.10: Tình hình thu hút FDI và FPI…………………………………………..38 Hình 2.11: Tình hình thu hút vốn ODA……………………………………………39 Hình 2.12: Kiều hối Việt Nam……………………………………………………..39 Hình:2.13 Các chỉ số bộ ba bất khả thi theo thời gian……………………………..40 Hình 2.14: Chỉ số IR/GDP theo thời gian………………………………………….41 Hình 2.15: Xu hướng DTNH Việt Nam……………………………………………42 Hình 2.16: Tăng trưởng GDP theo thời gian………………………………………42 Hình 2.17: Mô hình kim cương của Việt Nam giai đoạn 2000-2011……………...43 Hình 2.18: Mô hình kim cương của Việt Nam giai đoạn 2000-2006&2007-2011.. 44 Hình 2.19: Mô hình kim cương của Việt Nam giai đoạn 2000-2006………….…..46 Hình 2.20: Mô hình kim cương của Việt Nam giai đoạn 2000-2006……………...46
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề. Bộ ba bất khả thi trong kinh tế quốc tế từ lâu đã trở nên quen thuộc cho các quốc gia trong xu hướng hội nhập sâu rộng với cộng đồng kinh tế khu vực và quốc tế. Theo đó các quốc gia luôn đối diện trước sự lựa chọn các mục tiêu kinh tế vĩ mô sao cho đạt được cân bằng qua lại những lợi ích kinh tế đó là quản lý tỷ giá hối đoái, tiền tệ và thị trường vốn hay còn gọi là bộ ba bất khả thi. Hiện có nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu về đề tài này và đưa ra xu hướng chung áp dụng cho từng nhóm nước như các nước công nghiệp hóa, các nước đang phát triển, các nước có nền kinh tế mới nổi…. Việt Nam có nằm trong xu hướng chung đó không và những nhà điều hành kinh tế vĩ mô đã ứng xử thế nào với bộ ba bất khả thi trong quá trình hội nhập. Tác giả sẽ cố gắng giải quyết nó thông qua đề tài MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH VẬN HÀNH BỘ BA BẤT KHẢ THI TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VIỆT NAM dưới đây. 2. Mục tiêu. - Nghiên cứu các chỉ số của bộ ba bất khả thi để phản ánh CSTT, tỷ giá và tự do hóa dòng vốn ở VN từ đó tìm ra giải pháp cân bằng qua lại cho bộ ba bất khả thi thông qua vai trò của DTNH. 3. Phương pháp, thông tin. - Phương pháp: Sử dụng phần mềm Excel chuyên về thống kê và vẽ biểu đồ để cho kết quả các biến của bộ ba bất khả thi. Từ kết quả vừa tính toán, tác giả xây dựng biểu đồ kim cương với sự góp mặt cuả DTNH để có những nhận định cho các vấn đề tại VN. - Thông tin: Nguồn dữ liệu lấy từ NHNN, WB, IMF, ADB từ năm 2000 đến 2011; chuổi nghiên cứu của ACI. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: + Chỉ số MI, ERS, KAOPEN, IR/GDP.
  10. 2 + Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của NHNN, chính sách kiểm soát vốn, CSTT VN từ 2000 đến 2011. - Phạm vi nghiên cứu: + Các số liệu về tỷ giá, lãi suất của VN và Mỹ giai đoạn 2000-2011. + Chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của NHNN, chính sách kiểm soát vốn, CSTT VN từ 2000 đến 2011. 5. Những vấn đề nghiên cứu có liên quan. Nghiên cứu thông qua đánh giá kiến trúc tài chính ở các thị trường mới nổi: Đo lường các yếu tố của bộ ba bất khả thi theo thời gian trong mô hình của ACI (2008) 6. Những điểm mới của luận văn. Đề cập vai trò của DTNH như một hướng mở cho bộ ba bất khả thi trong điều kiện kinh tế VN. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài những trang phụ lục bìa, lời cam đoan, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục các hình, mở đầu, tài liệu tham khảo. Luận văn được chia thành 3 chương: - Chương 1: Các nghiên cứu về bộ ba bất khả thi. - Chương 2: Định lượng các yếu tố bộ ba bất khả thi tại VN - Chương 3: Một số gợi ý chính sách vận hành bộ ba bất khả thi trong điều kiện kinh tế VN. Trong quá trình nghiên cứu, thu thập, xử lý số liệu, phân tích để hoàn chỉnh luận văn này, tác giả chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết trong cách trình bày, kiến thức và những nhận định… Tác giả mong nhận được góp ý chân thành từ các thầy cô và những người quan tâm. Trân trọng.
  11. 3 CHƯƠNG 1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ BỘ BA BẤT KHẢ THI 1.1 MÔ HÌNH BỘ BA BẤT KHẢ THI (THE IMPOSSIBLE TRINITY). Là mô hình kinh tế độc lập được viết bởi Mundell và Fleming hay mô hình Mundell-Fleming. Mô hình là sự mở rộng của mô hình IS-LM. Trong khi mô hình IS-LM truyền thống được giải quyết trong nền kinh tế đóng thì Mundell và Fleming lại cố gắng mô tả nó trong một nền kinh tế mở. Đặc trưng của mô hình Mundell và Fleming là mô tả mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa với sản lượng của nền kinh tế (giống như mối quan hệ giữa lãi suất và sản lượng trong mô hình IS-LM). Như vậy, trong ngắn hạn, lý thuyết Bộ ba bất khả thi là một chính sách kinh tế quốc tế, theo đó một quốc gia không thể đạt được đồng thời một lúc ba mục tiêu chính sách vĩ mô: - CSTT độc lập - Tự do hoá dòng vốn - Ổn định tỷ giá. Điều đó có nghĩa một quốc gia chỉ có thể đạt được tối đa 2 trong 3 mục tiêu trên. Hình 1.1 Sơ đồ Bộ ba bất khả thi. Nguồn: ACI (2008)
  12. 4 Mỗi cạnh là mục tiêu tốt nhất mà không thể cùng lúc đạt được đó là CSTT độc lập, ổn định tỷ giá và tự do hóa vốn, đối nghịch với mỗi cạnh là mỗi đỉnh: - Đỉnh tam giác trên cùng là thị trường vốn đóng, là sự kết hợp giữa CSTT độc lập và cố định tỷ giá nhưng không có tự do hóa dòng vốn. Mô hình này những quốc gia đang phát triển ưu tiên áp dụng giữa cuối những năm 1980. - Đỉnh tam giác bên trái ký hiệu là chế độ thả nổi tỷ giá, là sự kết hợp giữa CSTT độc lập và tự do hóa dòng vốn. Mô hình này Mỹ ưu tiên áp dụng trong vòng ba thập kỷ qua. - Đỉnh tam giác bên phải ký hiệu là liên minh tiền tệ, là sự kết hợp giữa tỷ giá cố định và tự do hóa dòng vốn nhưng không có CSTT độc lập. Mô hình này các quốc gia trong khối liên minh Châu Âu và Argentina ưu tiên áp dụng trong suốt những năm 1990. - Tuy nhiên trong hai thập kỷ qua để điều hành kinh tế vĩ mô hiệu quả, các quốc gia đang phát triển đã phát triển thêm một nhánh của bộ ba bất khả thi trong điều hành tỷ giá đó là chế độ tỷ giá hỗn hợp thông qua mối quan hệ với DTNH. DTNH là nguyên nhân để điều chỉnh bộ ba bất khả thi vừa là mục tiêu của các nước có nền kinh tế mới nổi. Sau khủng hoảng tại các quốc gia Đông Á 1997, các quốc gia có sự gia tăng DTNH, ngày nay khoảng ¾ DTNH ở các quốc gia đang phát triển hầu hết là các nước ở Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc. 1.1.1 Độc lập tiền tệ Giúp cho Chính phủ chủ động trong việc sử dụng các công cụ CSTT để điều tiết nền kinh tế. CSTT nhắm vào hai mục tiêu là lãi suất và lượng cung tiền. Thông thường không thể thực hiện đồng thời hai mục tiêu này. Để điều tiết chu kỳ kinh tế ở tình trạng bình thường thì mục tiêu lãi suất được lựa chọn, còn khi kinh tế quá nóng hay kinh tế quá lạnh, CSTT sẽ nhằm vào mục tiêu trực tiếp hơn, đó là lượng cung tiền.
  13. 5 Do đó CSTT độc lập được xem như là một quy trình mà tại đó những nhà điều hành tiền tệ của quốc gia kiểm soát nguồn cung tiền. 1.1.2 Hội nhập tài chính Nghĩa là dòng vốn được tự do ra vào nền kinh tế, đây là điều khó cưỡng lại trong quá trình hội nhập kinh tế. Các luồn vốn vào và ra như các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, FPI… 1.1.3 Ổn định tỷ giá. Trong một hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá hối đoái hoặc được giữ không đổi hoặc chỉ được cho phép giao động trong một phạm vi rất hẹp. Nếu một tỷ giá hối đoái bắt đầu giao động quá nhiều, các Chính phủ có thể can thiệp để duy trì tỷ giá hối đoái trong vòng giới hạn của phạm vi này. Như vậy tỷ giá hối đoái cố định, đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là một kiểu chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định. Tỷ giá hối đoái cố định là một lựa chọn chế độ tỷ giá ngược hoàn toàn với tỷ giá hối đoái thả nổi. 1.2 ĐỊNH LƯỢNG CÁC CHỈ SỐ CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI. Hiện tồn tại rất nhiều mô hình đo lường các chỉ số bộ bất khả thi song tất cả chúng điều có những ưu và nhược điểm khác nhau, thuận lợi và khó khăn riêng. Chúng ta điểm qua một số các mô hình của các tác giả sau: - Rose (1996): Đề xuất đo lường độc lập tiền tệ bằng cách xem phản ứng của tỷ giá đối với thay đổi trong sản lượng, lãi suất và cung tiền. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là khó phân biệt được trên thực tế đâu là cú sốc cung và cầu tiền tệ.
  14. 6 - Obstfeld, Jay C.Shambaugh và Taylor (2005) đề xuất đo lường chỉ số MI bằng cách tiếp cận dựa trên lãi suất danh nghĩa ngắn hạn. - Joshua Aizenman, Menzie D.Chinn và Hiro Ito (2010) xây dựng cách đo lường chỉ số MI, theo đó mức độ độc lập tiền tệ được đo lường dựa trên tương quan tuyến tính theo năm của lãi suất hàng tháng giữa quốc gia sở tại và quốc gia cơ sở. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả định lượng chỉ số độc lập tiền tệ và chỉ số ổn định tỷ giá theo mô hình của Joshua Aizenman, Menzie D.Chinn và Hiro Ito (2008) Riêng chỉ số đo lường mức độ hội nhập tài chính (KAOPEN) đo lường chúng rất khó khăn mặc dù đã có rất nhiều phương pháp nhưng hầu như không đo lường một cách đầy đủ mức độ phức tạp của kiểm soát tài khoản vốn. Do đó mà đo lường chỉ số này còn nhiều thách thức cho các nhà nghiên cứu. Một số phương pháp biết đến như: - Quinn (1997, 2003): Đo lường thông qua cường độ kiểm soát vốn. - Lane & Milesi-Ferretti (2006): Tác giả đưa ra ý kiến rằng để biết mức độ kiểm soát vốn trên thực tế một quốc gia đang đeo đuổi ta cần đo lường số lượng nợ và tài sản nước ngoài trong cán cân thanh toán. - Chinn & Ito (2007-2010) đưa ra đề xuất sử dụng độ mở tài khoản vốn KAOPEN để đo lường mức độ hội nhập tài chính. KAOPEN dựa trên các thông tin báo cáo thường niên về cơ chế tỷ giá và những hạn chế ngoại hối do IMF phát hành. Chỉ số Chinn-Ito biến thiên giữa 0 và 1. Giá trị của chỉ số này cao hơn chỉ ra rằng một đất nước cởi mở hơn với các giao dịch vốn xuyên quốc gia. Chỉ số này được tính toán dựa trên nhóm 171 quốc gia (không bao gồm Mỹ) cho giai đoạn từ 1970 đến 2010.
  15. 7 Bảng 1.1 Đo lường chỉ số KAOPEN của VN theo tính toán của ACI. Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 KAOPEN 0.22 0.22 0.22 0.22 0.16 0.16 0.16 Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 KAOPEN 0.16 0.16 0.16 0.16 0.40 0.40 - Hutchison, Sengupta và Singh (2010): Theo đó độ mở của tài khoản vốn trên thực tế đó là tỷ số dòng tài chính xuyên quốc gia trong cán cân thanh toán quốc tế so với GDP. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả định lượng theo mô hình của Hutchison, Sengupta và Singh (2010). 1.2.1 Định lượng chỉ tiêu Độc lập tiền tệ (MI) theo ACI (2008). Joshua Aizenman, Menzie D.Chinn và Hiro Ito đề xuất đo MI bằng sự tương quan tính theo năm của lãi suất hàng tháng giữa quốc gia chủ nhà “Home country” và quốc gia so sánh “Base country” Trong đó: i: Quốc gia chủ nhà; Trong bài viết này áp dụng cho VN. j: Quốc gia so sánh; Trong bài viết này áp dụng cho Mỹ. Nước so sánh là nước có CSTT liên kết, tương đồng (và có thể là quốc gia giao thương nhiều) với nước chủ nhà. Những nước làm cơ sở so sánh như: Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Bỉ, Nam Phi, Malaisia. Lãi suất trên thị trường tiền tệ được sử dụng trong phương pháp này. MI biến thiên trong khoảng 0 và 1; MI càng tiến về đến 1 thì chứng tỏ CSTT càng độc lập và ngược lại.
  16. 8 Nhóm tác giả ACI cũng đưa ra kết quả tính toán chỉ số này cho hơn 170 quốc gia dựa trên dữ liệu của IMF là lãi suất chiết khấu và lãi suất tiền gửi hàng tháng của quốc gia so sánh và quốc gia chủ nhà. Bảng 1.2: Đo lường chỉ số MI của VN theo tính toán của ACI. Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 MI 0.50 0.66 0.77 0.62 0.46 0.26 0.41 Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 MI 0.41 0.46 0.46 0.54 0.55 0.55 0.46 Kết quả cho thấy CSTT của VN ở mức độ trung bình so với CSTT của Mỹ. 1.2.2 Định lượng chỉ tiêu ổn định tỷ giá hối đoái (ERS) theo ACI (2008). Để đo lường ERS ta sử dụng độ lệch chuẩn tỷ giá hối đoái được tính theo năm dựa trên dữ liệu của tỷ giá hối đoái hàng tháng của nước chủ nhà và nước so sánh. Chỉ số ERS được xác định bằng: là giá trị tuyệt đối của tỷ giá hối đoái trong tháng so với tháng 12 của năm được tính toán. là độ lệch chuẩn hàng năm của tỷ giá hối đoái tính theo tháng giữa nước chủ nhà và đất nước so sánh. ERS biến thiên trong khoảng 0 và 1; ERS càng tiến về đến 1 thì mức độ ổn định của tỷ giá nước đang so sánh so với nước chủ nhà và ngược lại. Theo ACI nếu chỉ đơn thuần áp dụng công thức này thì ERS có xu hướng rất nhỏ. Điều này có thể là nó sẽ phóng đại mức độ linh hoạt của tỷ giá đặc biệt là khi tỷ giá giao động trong biên độ hẹp nhưng lại không được định giá lại thường xuyên.
  17. 9 Do đó ACI đã áp dụng một ngưỡng giá trị cho tỷ giá đó là nếu mức độ giao động hàng tháng của tỷ giá hối đoái trong biên độ ± 0.33 thì tỷ giá được xem là cố định và ERS =1. Kết quả tính toán của ACI về chỉ số ERS như sau: Bảng 1.3: Đo lường chỉ số ERS của VN theo tính toán của ACI. Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 ERS 0.43 0.29 1.00 1.00 0.73 0.86 0.86 Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 ERS 0.84 1.00 1.00 1.00 0.47 0.39 0.46 Theo tính toán của ACI thì chế độ tỷ giá của VN giao động trong biên độ hẹp, gần như cố định. Tuy nhiên ERM biến động từ năm 2007 trở đi, VND mất giá so với USD. Dữ liệu tính toán của ACI dựa trên tỷ giá hàng tháng USD/VND từ nguồn IMF là tỷ giá BQLNH do NHNN công bố. 1.2.3 Định lượng chỉ tiêu mức độ hội nhập tài chính (KAOPEN) theo Hutchison, Sengupta và Singh (2010). Phương pháp này được xem là đơn giản, được tính bằng tổng vốn đầu tư nước ngoài vào và ra trên GDP. KAOPEN = (Vốn đầu tư nước ngoài vào trực tiếp + Vốn đầu tư nước ngoài ra trực tiếp) + (Vốn đầu tư nước ngoài vào gián tiếp + Vốn đầu tư nước ngoài ra gián tiếp)/GDP. Do (Vốn đầu tư nước ngoài vào gián tiếp + Vốn đầu tư nước ngoài ra gián tiếp) chiếm tỷ trọng nhỏ so với (Vốn đầu tư nước ngoài vào trực tiếp + Vốn đầu tư nước ngoài ra trực tiếp) nên để đơn giản ta tính KAOPEN như sau:
  18. 10 Vốn đầu tư nước ngoài vào trực tiếp + Vốn đầu tư nước ngoài ra trực tiếp KAOPEN = GDP Do có những hạn chế trong việc thu thập số liệu do đó, tác giả chỉ tính vốn đầu tư nước ngoài vào trực tiếp thông qua các biến như: FDI, FPI, ODA, kiều hối, không tính đến vốn đầu tư nước ngoài ra trực tiếp. FDI + FPI + ODA + Kiều hối KAOPEN = GDP 1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA BỘ BA BẤT KHẢ THI VỚI DỰ TRỮ NGOẠI HỐI (MÔ HÌNH KIM CƯƠNG). Nhiều người đã lập luận rằng việc tích lũy dự trữ gần đây liên quan chặt chẽ đến việc thay đổi mô hình bộ ba bất khả thi giữa các nước đang phát triển. Có những bằng chứng thực nghiệm về điều này như: Calvo (1998) cho thấy rằng dự trữ quốc tế có thể làm giảm xác suất gãy cấu trúc tài chính diễn ra theo hướng đột ngột và theo cả chiều sâu. Aizenman và Lee (2007): Liên kết giữa gia tăng lớn trong việc nắm giữ ngoại hối với tự do hóa tài chính sâu đã diễn ra ở những nước đang phát triển và bằng chứng để chứng minh cho thấy rằng tích trữ dự trữ quốc tế phục vụ như một phương tiện tự bảo hiểm chống lại sự sụp đổ cấu trúc. Cheung and Ito (2007) tìm thấy rằng sức mạnh giải thích của các biến số tài chính như là yếu tố dự trữ quốc tế đã và đang được tăng theo thời gian trong khi đó mở cửa thương mại đã giảm.
  19. 11 Trong một bài báo gần đây, (Aizenman, Chinn và Ito, 2008), nhóm tác giả ACI nghiên cứu sự phát triển của cấu hình bộ ba bất khả thi trong bốn thập kỷ qua và thấy rằng các nước đang phát triển, và các nước có thị trường mới nổi đã chuyển hướng tới tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn và hội nhập tài chính sâu hơn. Gần đây hơn, từ năm 2000, ở các nước đang phát triển đã có xu hướng hội tụ đối với các chỉ số: Tỷ giá hối đoái linh hoạt có sự quản lý, tự chủ về tiền tệ, và hội nhập tài chính, tất cả đều được thực hiện bởi sự tích tụ chưa từng có trong việc nắm giữa nguồn dự trữ quốc tế lớn. Cho đến nay, các nước có thị trường mới nổi trước cuộc khủng hoảng thanh khoản đã có những sự điều chỉnh phù hợp với xu hướng mới này - Tỷ giá hối đoái thực và CSTT đã phải chịu ảnh hưởng đầu tiên trong sự điều chỉnh này - đã giảm bớt những đổ vỡ và những sự điều chỉnh sâu hơn. Trong phạm vi nghiên cứu, nhóm tác giả ACI cũng đã kiểm tra và xác nhận tuyến tính của ba khía cạnh bộ ba bất khả thi. Nói cách khác, tăng trong một biến bộ ba bất khả thi thì sẽ giảm tổng trọng số của hai biến kia. Trong hai thập kỷ qua, một sự gia tăng giữa các nước đang phát triển về việc họ đã lựa chọn cho các chế độ tỷ giá hối đoái lai - ví dụ như, chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý được thiết lập chung với việc tích lũy ngày càng tăng của dự trữ quốc tế (IR). Mặc dù có sự gia tăng một cách rộng rãi theo hướng tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn, tỷ lệ IR / GDP cũng tăng đáng kể, đặc biệt là trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng Đông Á (Xem hình 1.2). Nhiều sự tích lũy đã được thực hiện ở châu Á.
  20. 12 Hình 1.2: Mức độ DTNH của các quốc gia giai đoạn 1980-2006 Nguồn: ACI (2008) 1.4 THEO DÕI CÁC CHỈ SỐ. Theo như nghiên cứu, nhóm tác giả ACI xây dựng mô hình cho ba chỉ số, tất cả các chỉ số đều được chuẩn hóa từ 0 đến 1: Độc lập tiền tệ của mỗi quốc gia, ổn định tỷ giá hối đoái và hội nhập tài chính. Tâm mô hình (kim cương) là CSTT phụ thuộc, tỷ giá hối đoái linh hoạt, đóng cửa tài chính và không có DTNH. So sánh các chỉ số để thấy cách thức kiến trúc tài chính quốc tế đã phát triển theo thời gian. Hình dưới đây trình bày mô hình kim cương cho 4 vectơ đại diện cho 4 chỉ số dựa trên các nhóm thu nhập khác nhau trong bốn thập kỷ qua.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0