intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phân phối công nghệ viễn thông FPT (F9) tại thị trường Tây Nguyên đến năm 2020

Chia sẻ: Conmeothayxao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực canh tranh của F9 tại thị trường Tây Nguyên Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của F9 tại thị trường Tây Nguyên, xác định được chuỗi giá trị, năng lực cốt lõi của cty. Đề xuất một số giải pháp nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của F9 tại thị trường Tây Nguyên đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phân phối công nghệ viễn thông FPT (F9) tại thị trường Tây Nguyên đến năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ..…..…………… ĐỖ THÁI DƯƠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÂN PHỐI CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG FPT (F9) TẠI THỊ TRƯỜNG TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ..…..…………… ĐỖ THÁI DƯƠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÂN PHỐI CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG FPT (F9) TẠI THỊ TRƯỜNG TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN ĐĂNG KHOA TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  3. CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân tôi tự nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Trần Đăng Khoa. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Nội dung của luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2013 Người thực hiện luận văn Đỗ Thái Dương
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BẢNG VẼ LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3 5. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC PHÂN PHỐI ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM ........................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về canh tranh và năng lực cạnh tranh ............................................. 4 1.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh ......................................................................... 4 1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh .......................................................... 8 1.2. Các mô hình phân tích, đánh giá năng lực canh tranh của doanh nghiệp ............ 10 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực canh tranh ..................................................... 11 1.3.1. Các yếu tố bên ngoài ................................................................................. 11 1.3.2. Các yếu tố bên trong ................................................................................. 13 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối điện thoại di động tại Việt Nam hiện nay .................................................................... 13
  5. 1.4.1. Nguồn vốn kinh doanh .............................................................................. 15 1.4.2. Thương hiệu sản phẩm .............................................................................. 16 1.4.3. Thương hiệu nhà phân phối ...................................................................... 16 1.4.4. Chính sách bán hàng ................................................................................. 17 1.4.5. Nhân sự nhà phân phối .............................................................................. 18 1.4.6. Các mối quan hệ với khách hàng .............................................................. 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÂN PHỐI CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG FPT (F9) TẠI THỊ TRƯỜNG TÂY NGUYÊN ............................................................................................................................ 20 2.1. Giới thiệu sơ lược về Cty TNHH phân phối công nghệ viễn thông FPT (F9) ..... 20 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................ 20 2.1.2. Bộ máy tổ chức và hoạt động .................................................................... 22 2.1.3. Kết quả hoạt động của F9 trong thời gian gần đây ................................... 23 2.1.4. Lịch sử hoạt động của F9 tại thị trường Tây Nguyên ............................... 24 2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tới năng lực cạnh tranh của F9 tại thị trường Tây Nguyên ............................................................................................. 26 2.2.1. Nhóm các yếu tố vĩ mô ................................................................................. 26 2.2.2. Nhóm các yếu tố vi mô ................................................................................. 29 2.3. Các yếu tố bên trong và thực trạng năng lực cạnh tranh của F9 tại thị trường Tây Nguyên ................................................................................................................ 34 2.3.1. Các yếu tố bên trong ...................................................................................... 34 2.3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của F9 tại thị trường Tây Nguyên .............. 37 2.4. Phân tích nguồn lực (VRIN) của F9 tại thị trường Tây Nguyên......................... 51 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA F9 TẠI THỊ TRƯỜNG TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 ...... 57 3.1. Dự báo tình hình phân phối ĐTDĐ tại thị trường Tây Nguyên đến năm 2020 ... 57 3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế vĩ mô khu vực Tây Nguyên đến năm 2020 ........... 57
  6. 3.1.2. Xu hướng tiêu dùng tại thị trường Tây Nguyên đến năm 2020 .................... 58 3.1.3. Dự báo tình hình phân phối ĐTDĐ tại thị trường Tây Nguyên đến 2020 .... 59 3.2. Định hướng về năng lực canh tranh của F9 ......................................................... 61 3.3. Mục tiêu cạnh tranh của F9 trong thời gian tới .................................................... 62 3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của F9 tại thị trường Tây Nguyên đến năm 2020 .............................................................................................. 63 3.4.1. Giải pháp về nguồn vốn kinh doanh .............................................................. 63 3.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao thương hiệu Nokia ............................................... 64 3.4.3. Nhóm giải pháp nâng cao thương hiệu nhà phân phối F9 ............................. 66 3.4.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách bán hàng .......................................... 69 3.4.5. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nhân sự nhà phân phối ....................... 72 3.4.6. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng các mối quan hệ khách hàng ............. 74 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ Cty: công ty DN: doanh nghiệp ĐTDĐ: điện thoại di động F9: Công ty TNHH phân phối công nghệ viễn thông FPT FMB: Công ty TNHH công nghệ di động FPT FPT: Công ty cổ phần FPT FTG: Công ty cổ phần thương mại FPT HCM: Hồ Chí Minh KH: khách hàng MD: Master dealer NPP: nhà phân phối NXB: nhà xuất bản PP: phân phối POSM: point of sales Material PSD: Petrosetco (Cty Cổ phần du lịch và dịch vụ Dầu khí) RBV: resource base view TNHH: trách nhiệm hữu hạn TP: thành phố TpHCM: thành phố Hồ Chí Minh TpHN: Thành phố Hà Nội
  8. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1: Doanh số F9 giai đoạn 2008 – 2012 ...................................................................... 24 Bảng 2: Chính sách chiết khấu của một số hãng ĐTDĐ ..................................................... 42 Bảng 3: Chính sách tín dụng của F9 .................................................................................... 44 Bảng 4: Các nguồn lực (VRIN) của F9 tại thị trường Tây Nguyên .................................... 55 Bảng 5: Chỉ tiêu kinh doanh của F9 giai đoạn 2014 - 2020 ............................................... 63 Bảng 6: Danh sách các đại lý khảo sát tại Tây Nguyên ........................................ (phụ lục 2) Bảng 7: Phân loại các nguồn lực ............................................................................ (phụ lục 3)
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M. Porter .......................................................... 12 Hình 2: Cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối ĐTDĐ tại Việt Nam .................................. 15 Hình 3: Vị trí F9 ở tập đoàn FPT....................................................................................... 21 Hình 4: Sơ đồ tổ chức kinh doanh của F9 ......................................................................... 22 Hình 5: Tỷ trọng bán lẻ ĐTDĐ theo giá tại siêu thị ĐTDĐ Toàn Phát ............................ 27 Hình 6: Tỷ trọng những sản phẩm ĐTDĐ có mức giá dưới 700.000 VNĐ của Cty TNHH Anh Chương 6 tháng đầu năm 2013 .................................................................................... 32 Hình 7: Tỷ trọng doanh số và số lượng giữa các nhóm khách hàng của F9 tại Tây Nguyên 6 tháng đầu năm 2013 .......................................................................................................... 33 Hình 8: Thị phần bán lẻ của các thương hiệu ĐTDĐ trong 6 tháng đầu năm 2013 tại Tây Nguyên................................................................................................................................. 39 Hình 9: Mức độ nhận biết thương hiệu FPT tại thị trường Tây Nguyên ......................... 42 Hình 10: Cơ cấu tổ chức trung tâm kinh doanh Tây Nguyên ............................................ 46 Hình 11: Giá trị NK ĐTDĐ và linh kiện qua các năm ....................................................... 58 Hình 12: Mô hình chuỗi giá trị của M. Porter về năng lực cạnh tranh của DN .... (phụ lục 3) Hình 13: Mô hình phân tích chiến lược của doanh nghiệp dựa trên nguồn lực ..... (phụ lục 3 Hình 14: Mô hình phân tích ngược chuỗi giá trị của doanh nghiệp ..................... (phụ lục 3) Hình 15: Mô hình phân phối điện thoại di động truyền thống tại Việt Nam ........ (phụ lục 4)
  10. Hình 16: Mô hình phân phối điện thoại di động hỗn hợp tại Việt Nam .............. (phụ lục 4) Hình 17: Mô hình phân phối điện thoại di động mới tại Việt Nam ..................... (phụ lục 4)
  11. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đầu tháng 7 năm 2012, hãng điện thoại Phần Lan thương hiệu Nokia chính thức công bố chiến lược phân phối mới tại thị trường này. Đây là bước đi nằm trong chiến lược tập trung đẩy mạnh việc thực thi chiến lược và nâng cao hiệu quả vận hành công ty. Theo đó, từ ngày 5/8/2012, Nokia Việt Nam sẽ ngừng hợp tác phân phối sản phẩm với Cty cổ phần dịch vụ phân phối tổng hợp dầu khí (PSD). Thay vào đó, Nokia sẽ tập trung hợp tác với hai nhà phân phối chính thức còn lại tại thị trường Việt Nam là FPT & Cty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông May Mắn (Lucky). Với sự thay đổi này, Cty TNHH phân phối công nghệ viễn thông FPT (F9), thành viên của tổng công ty thương mại FPT (FTG) của tập đoàn FPT sẽ tiếp quản thêm 03 khu vực mới là Đà Nẵng, Tây Nguyên và Duyên Hải Miền Trung (từ Phú Yên trở ra) ngoài khu vực miền Bắc và Bắc Trung Bộ. Còn Lucky sẽ phụ trách miền Nam và Nam Trung Bộ. Nhiều chuyên gia kinh tế nhận định, thị trường di động tại Việt Nam còn rất nhiều khó khăn và thách thức trong thời gian tới do những triển vọng về việc phục hồi kinh tế khiến người tiêu dùng ngày càng thắt chặt việc chi tiêu, đặc biệt là những sản phẩm không phải là thiết yếu như điện thoại di động (ĐTDĐ). Do đó, F9 đang tập trung vào hoạt động mở rộng khu vực kinh doanh, đi sâu xuống các tuyến cơ sở và hoàn thiện các dịch vụ hướng đến thuận tiện và hiệu quả hơn với đại lý. Được thành lập ngày 1/8/2012, trung tâm kinh doanh Tây Nguyên (F9 – SCH), trực thuộc Cty TNHH Phân phối Công nghệ Viễn thông FPT có nhiệm vụ đảm bảo các chỉ tiêu kinh doanh tại khu vực Tây Nguyên, đặc biệt là mục tiêu đẩy mạnh doanh thu, lợi nhuận và danh mục đại lý tại khu vực; tạo tiền đề cho các cty thành viên khác của FTG trong việc mở rộng phạm vi hoạt động của chi nhánh.
  12. 2 Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Phân phối công nghệ viễn thông FPT (F9) tại thị trường Tây Nguyên đến năm 2020” làm đề tài luận văn thạc sỹ cho mình. Tác giả cũng hy vọng thông qua việc nghiên cứu này có thể đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của cty tại thị trường Tây Nguyên định hướng đến năm 2020, giúp trung tâm kinh doanh Tây Nguyên có thể phát triển bền vững theo chiều sâu, đóng góp vào tiến trình phát triển bền vững của F9 cũng FTG nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu của đề tài này, tác giả mong muốn hướng tới 03 mục tiêu chính như sau: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực canh tranh của F9 tại thị trường Tây Nguyên Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của F9 tại thị trường Tây Nguyên, xác định được chuỗi giá trị, năng lực cốt lõi của cty. Đề xuất một số giải pháp nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của F9 tại thị trường Tây Nguyên đến năm 2020. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3.1. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung trong phạm vi bốn tỉnh Tây Nguyên theo phân bố khu vực phân phối của công ty bao gồm Đăk Nông, Đăk Lăk, Gia Lai, KonTum Về thời gian: đề tài sử dụng số liệu nội bộ trong thời gian 2010 – 2012 và phân tích dự báo thị trường đến năm 2020
  13. 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Cty TNHH phân phối công nghệ viễn thông FPT tại thị trường Tây Nguyên. 4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia để thu thập số liệu thông qua việc phỏng vấn 10 đại lý cấp 1, chiếm thị phần phân phối áp đảo tại thị trường Tây Nguyên và thông qua việc phỏng vấn 05 lãnh đạo cao cấp của các nhà phân phối của các thương hiệu ĐTDĐ khác (Samsung, LG, Iphone,…). Các thông tin thu thập được tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, nội ngoại suy,… để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của F9 tại thị trường Tây Nguyên; và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của F9 tại thị trường Tây Nguyên đến năm 2020. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối ĐTDĐ tại Việt Nam Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của cty TNHH phân phối công nghệ viễn thông FPT (F9) tại thị trường Tây Nguyên Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của cty TNHH phân phối công nghệ viễn thông FPT (F9) tại thị trường Tây Nguyên đến năm 2020.
  14. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC PHÂN PHỐI ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM 1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh 1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh Hiện tại có nhiều quan điểm về cạnh tranh dựa trên các góc nhìn khác nhau: “Cạnh tranh là sự đấu tranh, sự ganh đua quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành những điều kiện sản xuất kinh doanh thuận lợi, để thu được lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa, tồn tại khách quan, không phụ thuộ vào ý kiến chủ quan của con người”1 “Cạnh tranh là sự ganh đua trong hoặc liên thị trường giữa các doanh nghiệp nhằm đạt được thị phần lớn hơn”2 “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người cùng sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành những điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”3 Khi bàn về cạnh tranh, Adam Smith cho rằng nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng hoàn thành công việc của mình một cách chinh xác. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng không có động lực 1 Giáo trình kinh tế chính trị (2008), NXB Giáo Dục, trang 76 2 Hoàng Văn Châu và Đỗ Hữu Vinh (2008), Từ điển thuật ngữ pháp luật kinh tế Việt Anh, NXB Thanh Niên, trang 53 3 Từ điển bách khoa kinh tế (2008), NXB Từ điển bách khoa, trang 128
  15. 5 thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được bất kỳ sự cố gắng lớn nào. Như vậy, có thể hiểu cạnh tranh khơi dậy sự nỗ lực chủ quan của con người, góp phần làm tăng của cải của nền kinh tế. Ở Việt Nam, khi đề cập tới vấn đề cạnh tranh, người ta thường cho rằng đó là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để giành lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu, và do đó nó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung tư bản không đồng đều ở các doanh nghiệp. Mặc dù còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh, song qua các định nghĩa trên có thể rút ra nét chung về cạnh tranh như sau: Thứ nhất, nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh tranh làm nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của người kia. Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà các bên đều muốn giành giật (như một cơ hội, một sản phẩm, một dịch vụ, một khách hàng,...) với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao. Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các thông lệ kinh doanh,... Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh thông qua lợi thế kênh phân phối; cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán,...
  16. 6 1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường và động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Đối với những doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Một mặt nó đào thải không thương tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản phẩm có chất lượng kém. Mặt khác, nó buộc tất cả các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu để giảm chi phí, hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ, đồng thời tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm dịch vụ để tồn tại và phát triển trên thị trường. Do vậy, cạnh tranh là yếu tố buộc các DN phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đồng thời thay đổi mối tương quan về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh. Vì thế, cạnh tranh đóng một vai trò hết sức tích cực trong nền kinh tế thị trường Với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực buộc họ phải thường xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ chức quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó, góp phần nâng cao trình độ của công nhân và các nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh sàng lọc khách quan đội ngũ những người thực sự không có khả năng thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối với giá cả, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá bán nhanh chóng tiêu thụ được sản phẩm; qua đó người tiêu dùng được lợi từ việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cung cấp sản phẩm dịch vụ. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã; và vì thế người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn theo nhu cầu và thị hiếu của mình. Với nền kinh tế, cạnh tranh thúc đẩy tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực
  17. 7 chung của nền kinh tế. Mặt khác, cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải thúc đẩy tốc độ quay vòng vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc gia. Với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy DN mở rộng thị phần ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài; qua đó tham gia sâu vào phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao động, khoa học công nghệ với các nước trên thế giới. Bên cạnh những mặt tích cực của cạnh tranh, luôn tồn tại những mặt còn hạn chế, những khó khăn trở ngại đối với các DN mà không phải bất cứ DN nào cũng có thể vượt qua. Về mặt lý thuyết, cạnh tranh sẽ mang đến sự phát triển theo xu thế lành mạnh của nền kinh tế thị trường. Song, trong một cuộc cạnh tranh bao giờ cũng có “kẻ thắng, người thua”, không phải bao giờ “kẻ thua” cũng thể đứng dậy được vì hiệu quả đồng vốn khi về không đúng đích sẽ rất khó để có thể khôi phục lại được. Đó là quy luật tất yếu và gay gắt của thị trường mà bất cứ nhà kinh doanh nào cũng biết, song lại không biết lúc nào và ở đâu mình sẽ mất hoàn toàn đồng vốn ấy. Mặt trái của cạnh tranh còn thể hiện ở những điểm sau: Cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các DN yếu sẽ bị phá sản, gây nên tổn thất chung cho tổng thể nền kinh tế; đồng thời sẽ dẫn đến hàng loạt người lao động bị thất nghiệp, gây ra gánh nặng lớn cho xã hội, buộc nhà nước và chính phủ phải tăng trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm,...Bên cạnh đó, nó còn nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội khác. Đồng thời, cạnh tranh tự do tạo ra một thị trường sôi động, nhưng ngược lại cũng dễ dàng gây nên một tình trạng lộn xộn, gây rối loạn nền kinh tế - xã hội. Điều này dễ dàng dẫn đến tình trạng để đạt được mục đích, một số nhà kinh doanh có thể bất chấp mọi thủ đoạn “phi kinh tế”, “phi đạo đức kinh doanh”, bất chấp luật pháp và đạo đức xã hội để đánh bại đối thủ bằng mọi giá, gây hậu quả to lớn về mặt kinh tế - xã hội.
  18. 8 1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh 1.1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh Cạnh tranh gắn liền với hành vi của chủ thể cũng như hành vi của doanh nghiệp kinh doanh, hành vi của cá nhân kinh doanh và hành vi của một nền kinh tế. Trong quá trình cạnh tranh với nhau, đề giành lợi thế về phía mình, các chủ thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình trên thị trường. Các biện pháp này thể hiện một sức mạnh nào đó của chủ thể, được gọi là năng lực cạnh tranh hay sức mạnh cạnh tranh, hoặc lợi thế cạnh tranh của chủ thể đó. Khi muốn chỉ một sức mạnh, một khả năng duy trì được vị trí của một hàng hóa nào đó trên thị trường thì người ta dùng thuật ngữ “sức cạnh tranh của hàng hóa” hoặc “năng lực cạnh tranh của hàng hóa”. Đó cũng chỉ là mức độ hấp dẫn của hàng hóa đó với khách hàng. Lợi thế cạnh tranh là những lợi thế của doanh nghiệp tạo ra và sử dụng cho cạnh tranh, là khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững Hiện nay, các thuật ngữ “năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh” và “lợi thế cạnh tranh” được sử dụng nhiều ở Việt Nam, một định nghĩa chính xác cho khái niệm này đến nay vẫn là vấn đề đang còn gây nhiều tranh luận. Theo M. Porter, hiện chưa có một định nghĩa nào về năng lực cạnh tranh được thừa nhận một cách phổ biến. Tuy nhiên có thể hiểu năng lực cạnh tranh theo một số định nghĩa sau: i) Đối với các lãnh đạo doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh có nghĩa là sức cạnh tranh trên thị trường thế giới nhờ áp dụng chiến lược toàn cầu mà có được. ii) Trong từ điển thuật ngữ pháp luật kinh tế, “lợi thế cạnh tranh là ưu thế của cty trong vài phương thức bán buôn trên thị trường. Một cty đạt được lợi thế cạnh tranh bằng các ưu điểm: cung ứng sản phẩm tốt hơn, giá thấp hơn, quảng cáo có tính sáng tạo, kỹ
  19. 9 năng của thương nhân, hoặc các yếu tố đóng góp khác cho các sản phẩm dịch vụ của cty hấp dẫn người mua hơn đối thủ” 4 Việc hiểu nhiều cách khác nhau về năng lực cạnh tranh do quan điểm khác nhau: i) Theo M. Porter thì năng lực cạnh tranh chỉ có nghĩa khi xem xét ở cấp độ quốc gia là năng suất. ii) Theo Krugman thì năng lực cạnh tranh ít nhiều chỉ phù hợp ở cấp độ doanh nghiệp vì ranh giới cận dưới ở đây rất rõ ràng, nếu công ty không bù đắp nổi chi phí thì hiện tại hoặc sau này sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản. 1.1.2.2. Các cấp độ năng lực cạnh tranh a) Năng lực cạnh tranh quốc gia Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường kinh tế chung, đảm bảo phân bổ hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Môi trường cạnh tranh kinh tế chung có ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh và doanh nghiệp theo các tín hiệu thị trường được thông tin đầy đủ. Ngược lại sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo hướng ngày càng hiệu quả hơn, tốc độ tăng trưởng, sự phồn thịnh kinh tế lại phụ thuộc vào sự phát triển năng động của doanh nghiệp. b) Năng lực cạnh tranh ngành Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá trị sản xuất. Năng lực cạnh tranh của ngành phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố: nhóm yếu tố do ngành tự quyết định (chiến lược phát triển ngành, sản phẩm chế tạo,...); nhóm yếu tố do chính phủ quyết định (thuế, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng,...); nhóm yếu tố mà chính phủ và 4Hoàng Văn Châu và Đỗ Hữu Vinh (2008), Từ điển thuật ngữ pháp luật kinh tế Việt Anh, NXB Thanh Niên, trang 128
  20. 10 ngành chỉ quyết định được một phần (nhu cầu người tiêu dùng, môi trường kinh doanh,...); nhóm yếu tố hoàn toàn không thể quyết định được (môi trường tự nhiên, các quy luật kinh tế,...) c) Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp Một DN muốn có một vị trí vững chắc và thị trường ngày càng được mở rộng thì cần có một tiềm lực đủ mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trường. Đó chính là năng lực cạnh tranh của DN. Do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của chủ thể trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, là trình độ sản xuất ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là năng lực tồn tại và phát triển mà không cần sự hỗ trợ của nhà nước; đồng thời, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực cung cấp sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá cuả nó trên thị trường, thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản xuất và cung ứng, vừa tối đa hóa lợi ích của mình vừa thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. d) Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ có thể được hiểu là sự vượt trội so với sản phẩm dịch vụ cùng loại trên thị trường về chất lượng, giá cả với điều kiện các sản phẩm dịch vụ tham giá cạnh tranh đều đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả, làm cho sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh, nắm giữa và nâng cao thị phần cao hơn. 1.2. Các mô hình phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Lợi thế cạnh tranh là nhân tố quan trọng và cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp đều cố gắng để phát triển lợi thế cạnh tranh của mình, tuy nhiên lợi thế cạnh tranh thường rất dễ mất
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2