
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 9
download

Mục tiêu của đề tài là nhận dạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam; tìm ra sự tác động giữa các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam; đưa ra một số kiến nghị cho các nhà đầu tư cá nhân trong việc thực hiện đầu tư và một số kiến nghị cho các nhà quản lý TTCK Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------- HUỲNH THÚC KIM NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ LANH TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
- i LỜI CAM ĐOAN *** Tôi cam đoan rằng luận văn “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có sản phẩm nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. TP.Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013 Tác giả Huỳnh Thúc Kim
- ii LỜI CÁM ƠN *** Bằng sự nổ lực của bản thân, sự động viên của gia đình, người thân, bạn bè và sự tận tình của giảng viên hướng dẫn nên luận văn cuối cùng đã hoàn thành. Nhân đây tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến: Quý thầy, cô khoa sau đại học trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học ở trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô PGS.TS Lê Thị Lanh, giảng viên khoa Tài Chính Doanh Nghiệp, trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Ban lãnh đạo công ty mà tôi đang làm việc đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về mặt thời gian để tôi nhanh chóng hoàn thành luận văn đúng thời hạn. Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ về mặt tinh thần để tôi làm nguồn động lực hoàn thành luận văn. Trong quá trình hoàn thành đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu, thu thập nhiều ý kiến đóng góp nhưng tất nhiên là không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy những đóng góp của quý thầy cô, đồng nghiệp và các bạn là điều mong ước của tôi.
- iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ......................................................................................................... i Lời cám ơn ............................................................................................................ii Mục lục ................................................................................................................ iii Danh mục các hình ............................................................................................... vi Danh mục các bảng biểu ......................................................................................vii Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. viii Chương 1: GIỚI THIỆU 1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu.................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 3 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 5. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 3 Chương 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. Tổng quan lý thuyết ................................................................................. 4 2.1.1. Lý thuyết thị trường hiệu quả .......................................................... 4 2.1.2. Lý thuyết tài chính hành vi ............................................................. 4 2.1.3. Các nghiên cứu trước về yếu tố hành vi trong thị trường chứng khoán 5 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư trong thị trường chứng khoán 6 2.2.1. Chọn lựa thị trường ......................................................................... 6 2.2.2. Chọn lựa chiến lược ......................................................................... 6 2.2.3. Yếu tố cơ bản .................................................................................. 7 2.2.4. Phân tích kỹ thuật ............................................................................ 8 2.2.5. Yếu tố vĩ mô ................................................................................... 8
- iv 2.3. Hành vi đầu tư ....................................................................................... 10 2.4. Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết ...................................... 10 2.4.1 Các nghiên cứu trước về hành vi đầu tư .......................................... 10 2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị .......................................................... 11 2.4.3. Các giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 12 Kết luận chương 2 .......................................................................................... 12 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................... 13 3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 13 3.2.1. Nghiên cứu định tính ..................................................................... 13 3.2.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................. 13 3.2.3. Mô hình nghiên cứu....................................................................... 14 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 14 3.3.1. Tổng thể và mẫu ........................................................................... 14 3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................. 15 3.3.3. Mã hóa thang đo ............................................................................ 15 3.3.4. Cách thu thập và xử lý số liệu ....................................................... 17 Kết luận chương 3 .......................................................................................... 18 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu ..................................................................... 19 4.2. Kết quả khảo sát nhà đầu tư ................................................................... 22 4.3. Thống kê mô tả các biến ......................................................................... 23 4.4. Phân tích độ tin cậy của các thang đo ..................................................... 26 4.4.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo các yếu tố ảnh hưởng ............... 26 4.4.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo hành vi đầu tư .......................... .30 4.5. Phân tích nhân tố EFA đối với các thang đo........................................... 30 4.5.1. Phân tích EFA đối với thang đo yếu tố ảnh hưởng ........................ 31 4.5.2. Phân tích EFA đối với thang đo hành vi đầu tư ........................... 33
- v 4.6. Phân tích tương quan và hồi quy ............................................................ 34 4.6.1. Phân tích tương quan ..................................................................... 34 4.6.2. Phân tích hồi quy bội ..................................................................... 35 4.7. Kết quả kiểm định giả thuyết mô hình .................................................... 39 4.8. So sánh kết quả nghiên cứu Yu-Je Lee & ctg (2011) và tác giả (2013) 39 Kết luận chương 4................................................................................................ 40 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................... 41 5.2. Đóng góp nghiên cứu ............................................................................ 41 5.3. Các kiến nghị cho nhà đầu tư và nhà quản lý TTCK Việt Nam .......... 43 5.3.1. Một số kiến nghị cho nhà đầu tư .................................................. 43 5.3.2. Các kiến nghị cho nhà quản lý TTCK Việt Nam ........................ 48 5.4. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 50 Tài liệu tham khảo Phụ lục Phụ lục A Phụ lục B Phụ lục C Phụ lục D Phụ lục E Phụ lục F
- vi DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1 : Mô hình nghiên cứu đề nghị của đề tài ........................................................ 14 Hình 4.1 : Cơ cấu số lượng nhà đầu tư theo giới tính .................................................. 19 Hình 4.2 : Cơ cấu số lượng nhà đầu tư theo độ tuổi .................................................... 19 Hình 4.3 : Cơ cấu số lượng nhà đầu tư theo tình trạng gia đình .................................. 20 Hình 4.4 : Cơ cấu số lượng nhà đầu tư theo trình độ văn hóa ..................................... 20 Hình 4.5 : Cơ cấu số lượng nhà đầu tư theo nghề nghiệp ............................................. 21 Hình 4.6 : Cơ cấu số lượng nhà đầu tư theo chức vụ ................................................... 21 Hình 4.7 : Cơ cấu số lượng nhà đầu tư theo thu nhập từ CP hàng năm ...................... 22 Hình 4.8 : Cơ cấu số lượng nhà đầu tư theo mức đầu tư CP hàng quý ........................ 22 Hình 4.9 : Cơ cấu số lượng nhà đầu tư theo tài sản từ CP đang nắm giữ ................... 23 Hình 4.10 : Thống kê giá trị trung bình các biến chọn lựa thị trường ............................ 23 Hình 4.11 : Thống kê giá trị trung bình các biến chọn lựa chiến lược ........................... 24 Hình 4.12 : Thống kê giá trị trung bình các biến yếu tố cơ bản ..................................... 24 Hình 4.13 : Thống kê giá trị trung bình các biến phân tích kỹ thuật .............................. 25 Hình 4.14 : Thống kê giá trị trung bình các biến yếu tố vĩ mô ....................................... 25 Hình 4.15 : Thống kê giá trị trung bình các biến hành vi đầu tư .................................... 26
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1 : Mã hóa thang đo các thành phần của yếu tố ảnh hưởng ............................. 15 Bảng 3.2 : Mã hóa thang đo thành phần hành vi đầu tư .............................................. 16 Bảng 4.1 : Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo chọn lựa thị trường .......................... 26 Bảng 4.2 : Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo chọn lựa chiến lược ......................... 27 Bảng 4.3 : Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo chọn lựa chiến lược - Lần 2 ............ 27 Bảng 4.4 : Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo yếu tố cơ bản ................................... 28 Bảng 4.5 : Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo yếu tố cơ bản – Lần 2 ...................... 28 Bảng 4.6 : Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo phân tích kỹ thuật ............................ 28 Bảng 4.7 : Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo yếu tố vĩ mô .................................... 29 Bảng 4.8 : Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo hành vi đầu tư.................................. 30 Bảng 4.9 : Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng ................. 31 Bảng 4.10 : Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo hành vi đầu tư ............................ 33 Bảng 4.11 : Kết quả phân tích tương quan Pearson ......................................................... 35 Bảng 4.12 : Kết quả phân tích hồi quy bội ..................................................................... 36 Bảng 4.13 : Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết mô hình ........................................ 39
- viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANOVA : Phân tích phương sai (Analysis of Variance) EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) KMO : Chỉ số xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố (Kaiser-Mayer-Alkin) CP : Cổ phiếu CTCK : Công ty chứng khoán DV : Dịch vụ NĐ : Nghị định NĐT : Nhà đầu tư QĐ : Quy định Sig. : Mức ý nghĩa (Significance level) SPSS : Phần mềm xử lý thống kê dùng trong các ngành khoa học xã hội (Statistical Package for Social Sciences) TP HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh TTCK : Thị trường chứng khoán VIF : Nhân tử phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)
- -1- CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1/ Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu Thị trường chứng khoán Việt Nam tồn tại và phát triển đã hơn 12 năm tính từ ngày bắt đầu đi vào hoạt động 28/07/2000. Tuy nhiên, quy mô hoạt động vẫn còn nhỏ và còn khá nhiều biến động khi so sánh với các thị trường chứng khoán ở các nước trong khu vực và thế giới. Từ khi đi vào hoạt động cho đến nay, giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam luôn có những biến động bất thường và sự biến động này hầu như rất khó lý giải bằng các lý thuyết truyền thống. Có nhiều phân tích và dự đoán về thị trường chứng khoán được đưa ra bởi các chuyên gia tài chính trong và ngoài nước nhưng kết quả chưa hoàn toàn chính xác nếu không nói là nhiều lúc có sự sai lệch khá nhiều so với diễn biến thực tế. Điều này, có thể thấy được qua các biến động giá cổ phiếu ở các năm gần đây. Cụ thể, theo phòng phân tích của công ty cổ phần chứng khoán An Bình (2013) về kinh tế vĩ mô thì thị trường chứng khoán năm 2012 ngược hẳn so với thị trường chứng khoán năm 2011, các chỉ số chứng khoán năm 2012 đã tăng mạnh ngay từ đầu năm. Thị trường tiếp tục sôi động và tạo đỉnh trong năm cho đến đầu tháng 5/2012, VN-Index tăng mạnh 27% với mức giao dịch bình quân hơn 62 triệu cổ phiếu mỗi phiên, HNX-Index tăng mạnh 42,6% với giao dịch bình quân đạt hơn 65 triệu cổ phiếu mỗi phiên. Tuy vậy, thị trường liên tiếp giảm điểm mạnh trong 7 tháng sau cùng với những “cú sốc” liên quan đến ngành ngân hàng, đặc biệt là ACB, STB. Thị trường giảm nhanh đến gần cuối năm nhưng lại tăng mạnh trong tháng cuối năm mà nguyên nhân chính là do chính sách vĩ mô, đặc biệt là đề án xử lý nợ xấu của Chính phủ. Theo Nguyễn Thảo (2013) cho thấy những ngày cuối tháng 05/2013, thị trường chứng khoán bất ngờ bứt phá khi liên tục thêm điểm, dòng tiền đổ mạnh vào thị trường mà theo các chuyên gia kinh tế, thị trường chứng khoán đang hưởng lợi từ hiệu ứng chính sách tiền tệ và một số tín
- -2- Với những biến động bất thường và khó lường về giá cổ phiếu nên các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam có vẻ đang gặp khá nhiều khó khăn khi ra các quyết định đầu tư nếu chỉ dựa vào kỹ thuật phân tích tài chính. Tuy vậy, bất cứ nhà đầu tư nào trên thị trường chứng khoán cũng mong muốn có khả năng dự báo quyết định mua hay bán của đám đông còn lại. Một quyết định như vậy chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Vậy bằng cách nào, phương pháp phân tích gì có thể hỗ trợ các nhà đầu tư trên thị chứng khoán Việt Nam dự đoán và kiểm soát được xu hướng vận động của thị trường nhằm quản lý danh mục đầu tư hiệu quả hơn. Tài chính hành vi có thể ứng dụng hữu ích trong trường hợp này vì nó dựa trên phân tích tâm lý để giải thích những bất thường trên thị trường chứng khoán. Tài chính hành vi không thể cung cấp một phương thức đầu tư kỳ diệu nhưng lại giúp các nhà đầu tư cẩn trọng hơn đối với các hành vi đầu tư của mình, từ đó có thể tránh các sai lầm khiến họ trở nên nghèo hơn. Hiện nay, các nghiên cứu về những yếu tố quyết định ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán đã được thực hiện khá nhiều ở các nước trong khu vực và trên thế giới nhưng lại là một chủ đề khá mới ở Việt Nam. Đây chính là nguồn động lực thúc đẩy tác giả tìm kiếm và chọn lựa các bài nghiên cứu học thuật trước đây đã được thực hiện ở các nước trong khu vực có thị trường chứng khoán phát triển khá gần giống Việt Nam để kế thừa, ứng dụng, kiểm định lại kết quả khi thực hiện ở Việt Nam. Cụ thể là nghiên cứu của Yu-Je Lee & ctg (2011). Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam” được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu trong luận văn cao học của mình. 2/ Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 mục tiêu chủ yếu sau:
- -3- 1- Nhận dạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam. 2- Tìm ra sự tác động giữa các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi nhà đầu tư cá nhân trên TTCK Việt Nam. 3- Đưa ra một số kiến nghị cho các nhà đầu tư cá nhân trong việc thực hiện đầu tư và một số kiến nghị cho các nhà quản lý TTCK Việt Nam. 3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Dựa vào mục tiêu nghiên cứu để xác định đối tượng khảo sát phù hợp. Vì có sự hạn chế về thời gian hoàn thành và chi phí thực hiện nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng được xác định như sau: - Đối tượng khảo sát: Các nhà đầu tư được khảo sát trong nghiên cứu này là nhà đầu tư cá nhân đang có tài khoản hoạt động giao dịch ở hai sàn HSX và HNX được chọn lựa ngẫu nhiên trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và thời gian thực hiện khảo sát năm 2013 với mẫu dữ liệu sử dụng để nghiên cứu là 220 bảng câu hỏi được gửi đến các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4/ Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này được sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng. 5/ Kết cấu luận văn Luận văn nghiên cứu này được chia thành năm (05) chương như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và kiến nghị
- -4- CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. Tổng quan lý thuyết 2.1.1. Lý thuyết thị trường hiệu quả Tài chính truyền thống là một khối kiến thức được xây dựng dựa trên trụ cột của các nguyên lý về chênh lệch giá của Modigliani và Miller, các nguyên lý danh mục đầu tư của Markowitz, lý thuyết định giá tài sản vốn của Sharpe, Lintner và lý thuyết định giá hợp đồng chọn của Black, Scholes và Merton (Statman, 1999). Theo lý thuyết thị trường hiệu quả thì giá cả trên thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán, phản ánh mọi thông tin đã biết và giá có thể được xem như một đánh giá tối ưu về giá trị đầu tư thực ở mọi thời điểm. Lý thuyết thị trường hiệu quả được đặt cơ sở trên quan điểm của con người hành động hợp lý, tối đa hóa lợi ích mong đợi một cách chính xác và xử lý tất cả những thông tin có sẵn (Shiller, 1998). 2.1.2. Lý thuyết tài chính hành vi Tài chính hành vi là một mô hình mới của tài chính, nhằm bổ sung cho những lý thuyết truyền thống bằng cách đưa ra những khía cạnh thuộc hành vi đối với quá trình ra quyết định. Trái với phương pháp tiếp cận của Markowitz và Sharpe, tài chính hành vi đề cập đến những cá nhân, cách thu thập và sử dụng thông tin. Tài chính hành vi tìm hiểu và dự báo những hệ quả của quá trình ra quyết định thuộc tâm lý học trên thị trường tài chính có hệ thống. Ngoài ra, nó còn tập trung vào việc ứng dụng các nguyên lý tâm lý học và kinh tế để nâng cao việc ra quyết định thuộc lĩnh vực tài chính (Olsen, 1998). Hai khối hợp nhất của tài chính hành vi là tâm lý học nhận thức (Người ta suy nghĩ như thế nào) và giới hạn kinh doanh chênh lệch giá (Khi thị trường không hiệu quả) (Ritter, 2003, p1).
- -5- Theo lý thuyết tài chính hành vi, các nhà đầu tư được nhận thấy là phản ứng không hợp lý đối với những thông tin mới quá tự tin và thay đổi lựa chọn của họ khi căn cứ vào những thay đổi nông cạn trong bản thuyết trình thông tin đầu tư (Olsen, 1998). Nhiều lý thuyết cơ bản về tài chính hành vi liên quan tới một loạt quan điểm mới dưới tiêu đề chung là ‘’Tính hợp lý bị chặn’’, một thuật ngữ với Simon (1972). Nó liên quan tới những giới hạn nhận thức khi ra quyết định. Như một kết quả, hành vi con người được thực hiện trên cơ sở của những phương pháp được đơn giản hóa hay sự tự nghiệm (Tversky and Kahneman, 1974). Điều này phù hợp với nghiên cứu được thực hiện bởi Slovic (1972) về hành vi chịu rủi ro đầu tư. Người ta cũng có khuynh hướng phản ứng quá mức đối với những thông tin không mong đợi và gây ấn tượng mạnh (De Bondt and Thaler, 1985). 2.1.3. Các nghiên cứu trước về yếu tố hành vi trong TTCK Theo Ahmed và cộng sự (2011), ‘’Tài chính hành vi: Hình thành những quyết định của các nhà đầu tư nhỏ trên thị trường chứng khoán Lahore’’, nghiên cứu khảo sát 300 nhà đầu tư được chọn lựa ngẫu nhiên đang giao dịch trên thị trường chứng khoán Lahore bằng bảng câu hỏi khảo sát. Các yếu tố về hành vi trong nghiên cứu này tác động đến quyết định nhà đầu tư bao gồm: Sự hợp lý, hiệu ứng tâm lý, sự hối tiếc, tự nghiệm tình huống điển hình và tự nghiệm sẵn có. Theo Chin (2012), ‘’Những khuynh hướng tâm lý và hành vi của nhà đầu tư: Khảo sát bằng chứng từ thị trường chứng khoán Malaysia’’. Mục đích chính của nghiên cứu này là xác định tâm lý ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhà đầu tư như thế nào. Bốn khuynh hướng tâm lý là niềm tin, tự tin, hối tiếc, hiệu ứng vết rắn cắn (Snake bite effect) và sự tác động của chúng lên việc ra quyết định là quan trọng. Nghiên cứu xác nhận rằng các khuynh hướng tâm lý ngăn cản các nhà đầu tư khỏi việc thực hiện các quyết định ‘’hợp lý’’. Theo Hải Lý và Phương Thảo (2012), ‘’Ảnh hưởng yếu tố tâm lý lên mục tiêu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam’’, nghiên cứu này xem xét bốn yếu tố tâm lý của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt
- -6- Nam đó là quá tự tin, quá lạc quan, thái độ đối với rủi ro và tâm lý bầy đàn. Các yếu tố trên được xem xét thông qua kết quả khảo sát 251 nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán. Nghiên cứu đã chỉ ra được ba trong bốn yếu tố là quá lạc quan, thái độ rủi ro và tâm lý bầy đàn tác động có ý nghĩa thống kê lên mục tiêu của nhà đầu tư. 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư trong thị trường chứng khoán Có khá nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư liên quan đến giao dịch cổ phiếu. Cụ thể như mục tiêu đầu tư, lợi nhuận kỳ vọng, mức độ chịu rủi ro, sự lựa chọn cổ phiếu, thái độ ra quyết định mua, quyết định bán, khối lượng giao dịch, tần suất giao dịch, yếu tố tâm lý, yếu tố cơ bản, phân tích kỹ thuật, yếu tố vĩ mô, khối lượng giao dịch …Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chỉ tập trung vào các yếu tố Chọn lựa thị trường, Chọn lựa chiến lược, Yếu tố cơ bản, Phân tích kỹ thuật, Yếu tố vĩ mô có tác động đến hành vi đầu tư. 2.2.1. Chọn lựa thị trường (CLTT) Điểm then chốt trong việc lựa chọn hành vi đầu tư, sự lựa chọn thị trường đầu tư mà không chú ý đến mối tương quan giữa rủi ro và lợi nhuận, đó là chọn lựa các mục tiêu đầu tư với các công ty có uy tín tốt, quy mô công ty lớn, cổ tức cao, lợi nhuận cao. Tuy nhiên lợi nhuận cao thường đến với rủi ro cao. Vì vậy, mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư là lựa chọn những khoản đầu tư cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận (Peng and Yu-Jan, 2003). 2.2.2. Chọn lựa chiến lược (CLCL) Theo Kotler (1976), chiến lược là việc thiết kế một bức tranh tổng thể cho các công ty nhằm đạt chiến lược đã định với các kế hoạch hành động thích hợp cho bộ phận tiếp thị, bộ phận tài chính, bộ phận sản xuất. Burnie và Ridder (2010) cho thấy các nhà đầu tư sử dụng các chiến lược đầu tư thụ động đơn giản vì vậy không tin vào việc chọn đúng thời điểm thị trường hoặc mong chờ đánh cược vốn hiện có để giành lợi nhuận trong tương lai.
- -7- Chọn lựa chiến lược trong nghiên cứu này là lợi nhuận kỳ vọng của chiến lược ngắn hạn có thời gian đầu tư dưới 3 tháng, trung hạn có thời gian đầu tư từ 3 tháng đến 1 năm và dài hạn có thời gian đầu tư trên 1 năm cũng như mối liên quan giữa chọn lựa chiến lược và hành vi đầu tư. 2.2.3. Yếu tố cơ bản (YTCB) ‘’Phân tích cổ phiếu’’ bởi Graham và Dodd (1934) được sử dụng để quyết định giá trị nội tại của cổ phiếu dựa trên việc nghiên cứu những yếu tố về tình hình kinh tế, xu hướng ngành kinh doanh và doanh số bán hàng của công ty. Nó tập trung phân tích dài hạn, được xem như phân tích cơ bản. Phân tích cơ bản là phương pháp phân tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố mang tính chất nền tảng có tác động hoặc dẫn tới sự thay đổi giá cả của cổ phiếu nhằm chỉ ra giá trị nội tại (intrinsic value) của cổ phiếu trên thị trường. Các nhân tố cơ bản cần nghiên cứu bao gồm: phân tích thông tin cơ bản về công ty; phân tích báo cáo tài chính của công ty; phân tích hoạt động kinh doanh của công ty; phân tích ngành mà công ty đang hoạt động ảnh hưởng chung đến giá cả cổ phiếu. Sau khi nghiên cứu, nhà phân tích có nhiệm vụ phải chỉ ra dự đoán cho những chỉ tiêu quan trọng như thu nhập kỳ vọng, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, giá trị hợp lý của cổ phiếu, các đánh giá quan trọng cũng như khuyến nghị mua/bán cổ phiếu trên thị trường. Cụ thể, các nhân tố cần chú trọng trong phân tích cơ bản về cổ phiếu là: Hoạt động kinh doanh của công ty Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty Khả năng lợi nhuận ( hiện tại và ước đoán ) Nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ của công ty Sức ép cạnh tranh và chính sách giá cả Kết quả sản xuất kinh doanh theo thời gian Kết quả sản xuất kinh doanh so sánh với công ty tương tự và với thị trường Vị thế trong ngành Chất lượng quản lý
- -8- 2.2.4. Phân tích kỹ thuật (PTKT) Phân tích kỹ thuật là một phương pháp được các nhà đầu tư coi trọng và sử dụng để giúp nhà đầu tư xác định thời điểm mua – bán và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý trong ngắn hạn. Phân tích kỹ thuật nhằm chỉ ra tình trạng “sức khỏe” hiện tại của thị trường hay của mỗi chứng khoán để dự báo biến động của giá bằng cách dựa trên những hình mẫu kỹ thuật đã xuất hiện trong quá khứ và áp dụng lại khi có mô hình tương tự xuất hiện. Các công cụ cơ bản được sử dụng trong quá trình Phân tích kỹ thuật là các loại biểu đồ, đường xu thế, kênh xu thế, giải giao dịch - mức hỗ trợ và kháng cự, các mô hình... Phân tích và dự đoán sự di chuyển của giá trong các thị trường tài chính dựa trên các biểu đồ hình nến (Candlestick Chart). Một số lý thuyết về phân tích kỹ thuật nổi tiếng thường được các nhà đầu tư quan tâm là lý thuyết Dow, lý thuyết Wave, RSI, KD, MA, MACD và OBV… 2.2.5. Yếu tố vĩ mô (YTVM) Có rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống về sự chuyển động giá cổ phiếu. Rủi ro không hệ thống bắt nguồn từ một phần của tài sản cá nhân, có thể loại trừ bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư. Rủi ro hệ thống là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết chứng khoán. Sự bấp bênh của môi trường kinh tế nói chung như GDP sụt giảm, lãi suất biến động, tốc độ lạm phát thay đổi... là những ví dụ về rủi ro hệ thống, những biến đổi này tác động đến sự dao động giá của các chứng khoán trên thị trường. Rủi ro hệ thống được chia làm 3 loại rủi ro chính sau: Rủi ro thị trường: Giá cổ phiếu có thể dao động mạnh trong một khoảng thời gian ngắn, mặc dù thu nhập của công ty không thay đổi. Nguyên nhân của nó có thể rất khác nhau nhưng phụ thuộc chủ yếu vào cách nhìn nhận của nhà đầu tư về các loại cổ phiếu nói chung hay về một nhóm cổ phiếu nói riêng. Những thay đổi trong mức sinh lời đối với phần lớn các loại cổ phiếu chủ yếu là do kỳ vọng của nhà đầu tư vào nó thay đổi và gọi là rủi ro thị trường.
- -9- Rủi ro thị trường xuất hiện do có những phản ứng của nhà đầu tư đối với các sự kiện hữu hình hay vô hình. Sự chờ đợi đối với chiều hướng sụt giảm lợi nhuận của các công ty có thể là nguyên nhân làm cho phần lớn cổ phiếu giảm giá. Nhà đầu tư thường phản ứng dựa trên cơ sở các sự kiện thực, hữu hình như sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội, còn các sự kiện vô hình là các sự kiện nảy sinh do yếu tố tâm lý của thị trường. Rủi ro thị trường thường xuất phát từ những sự kiện hữu hình nhưng do tâm lý không vững vàng của các nhà đầu tư nên họ hay có phản ứng vượt quá các sự kiện đó. Sự sụt giảm đầu tiên trên thị trường là nguyên nhân gây nên nỗi sợ hãi cho các nhà đầu tư, có thể dẫn tới hiện tượng tháo chạy, tạo nên phản ứng dây chuyền, làm tăng vọt số lượng bán khiến giá chứng khoán rơi xuống thấp so với giá trị cơ sở. Tuy nhiên, cũng không loại trừ trường hợp nhà đầu tư mua vào nhiều khi có những sự kiện bất thường xảy ra, lúc đó giá chứng khoán sẽ tăng lên. Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất nói đến sự không ổn định trong giá trị thị trường và số tiền thu nhập trong tương lai, nguyên nhân là dao động trong mức lãi suất chung. Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên xuống của lãi suất trái phiếu chính phủ, khi đó sẽ có sự thay đổi trong mức sinh lời kỳ vọng của các loại chứng khoán khác, đó là các loại cổ phiếu và trái phiếu công ty. Nhà đầu tư thường coi trái phiếu chính phủ không có rủi ro, lãi suất của trái phiếu chính phủ là lãi suất chuẩn, là mức phí vay vốn không rủi ro. Do đó, những thay đổi trong lãi suất trái phiếu chính phủ sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống chứng khoán, từ trái phiếu cho đến các loại cổ phiếu rủi ro nhất. Rủi ro sức mua: Rủi ro sức mua là tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư, biến động giá càng cao thì rủi ro sức mua càng tăng, nếu nhà đầu tư không tính toán lạm phát vào thu nhập kỳ vọng. Nói cách khác, lợi tức thực tế của chứng khoán đem lại là kết quả giữa lợi tức danh nghĩa sau khi khấu trừ lạm phát. Như vậy, khi có tình trạng lạm phát thì lợi tức thực tế giảm. Rủi ro hệ thống là những yếu tố đến từ kinh tế vĩ mô và môi trường chính trị không thể loại trừ bằng sự đa dạng đầu tư. Trong tất cả các nhân tố vĩ mô, nhân tố đặc biệt là sự chuyển động giá trong thị trường vốn, chẳng hạn như tỷ lệ lãi suất, tỷ
- -10- giá hối đoái, CPI và các dấu hiệu chiến lược kinh tế sẽ đưa đến một mức độ tác động nào đó lên giá cổ phiếu (Miao, Yan-Yang, 2002). Theo Bích Nguyệt và Phương Thảo (2013), ‘’Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam’’, có các nhân tố cung tiền, lạm phát, sản lượng công nghiệp (đại diện cho hoạt động kinh tế thực ), giá dầu thế giới, thể hiện mối tương quan cùng chiều với TTCK; còn các biến lãi suất và tỉ giá hối đoái giữa VND/USD thể hiện mối tương quan ngược chiều với TTCK. 2.3. Hành vi đầu tư Hành vi đầu tư được định nghĩa là cách nhà đầu tư xét đoán, dự báo, phân tích và xem xét các giai đoạn của việc ra quyết định bao gồm: tâm lý đầu tư, thu thập thông tin, nghiên cứu và phân tích. Toàn bộ quá trình này được gọi là ‘’Hành vi đầu tư’’ (Slovic, 1972; Alfredo and Vicente, 2010). Trong nghiên cứu này, việc thực hiện đầu tư là một dấu hiệu quan trọng đo lường sự đạt được mục đích đầu tư. Trong cách thức đầu tư, Sharpe trong ‘’Mô hình định giá tài sản vốn’’ 1964, thừa nhận rằng các nhà đầu tư không thích rủi ro luôn mong chờ lợi nhuận cao và họ đo lường rủi ro với độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi (Liu, Ping-We, 1993). 2.4. Mô hình nghiên cứu đề nghị và các giả thuyết 2.4.1. Các nghiên cứu trước về hành vi đầu tư Hành vi đầu tư là quá trình ra quyết định của nhà đầu tư từ việc xét đoán, phân tích. Các nghiên cứu về hành vi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán đã thực hiện khá nhiều ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chỉ nêu ra một số nghiên cứu tiêu biểu mà tác giả biết trong giới hạn và khả năng của tác giả để làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu đề nghị. Cụ thể là các nghiên cứu sau: Nghiên cứu của Kim và Nofsinger (2003) về ‘’Hành vi và thành quả của các nhà đầu tư cá nhân ở Nhật’’, bằng chứng thực nghiệm sử dụng mức độ dữ liệu thị trường, họ đã phát hiện các nhà đầu tư cá nhân Nhật sở hữu những cổ phiếu có tính
- -11- rủi ro và giá trị sổ sách trên giá thị trường cao, giao dịch thường xuyên, thực hiện các quyết định giao dịch nghèo nàn và mua những cổ phiếu thắng gần đây. Những hành vi và đặc điểm này xuất hiện khác nhau phụ thuộc vào tình trạng thị trường tăng giá hoặc giảm giá. Trong một thị trường tăng giá các cá nhân có khuynh hướng nắm giữ những cổ phiếu có tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá thị trường cao, ngược lại trong một thị trường giảm giá họ có khuynh hướng thiên về những cổ phiếu có hệ số Beta cao. Hành vi đầu tư nghèo nàn của các nhà đầu tư cá nhân có thể được giải thích phần lớn bởi khuynh hướng này, nắm giữ những cổ phiếu giá trị trong suốt thời gian thị trường tăng giá và những cổ phiếu rủi ro cao trong suốt thời gian các cổ phiếu đều suy thoái. Nghiên cứu của Chen và cộng sự (2004), ‘’Hành vi và hiệu quả của các nhà đầu tư trên thị trường mới nổi: Bằng chứng từ Trung Quốc’’, nghiên cứu này sử dụng dữ liệu để nghiên cứu là tài khoản môi giới từ Trung Quốc để nghiên cứu hành vi đầu tư và hiệu quả giao dịch trong một thị trường mới nổi. Nghiên cứu tìm ra: các nhà đầu tư Trung Quốc biểu hiện những khuynh hướng hành vi (họ có vẻ quá tự tin) và thực hiện những quyết định giao dịch tồi. Nghiên cứu cũng tìm thấy những nhà đầu tư nhiều kinh nghiệm hơn thực hiện nhiều lỗi giao dịch hơn. Nghiên cứu của Yu-Je Lee & cộng sự (2011), ‘’Hành vi đầu tư, các yếu tố quyết định và những ảnh hưởng của chúng đến hành vi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Đài Loan’’, nghiên cứu này chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng hành vi đầu tư gồm có Chọn lựa thị trường, Chọn lựa chiến lược, Yếu tố cơ bản, Phân tích kỹ thuật, Yếu tố tâm lý, Yếu tố vĩ mô có tác động đến hành vi đầu tư. Tuy nhiên, trong các yếu tố ảnh hưởng thì yếu tố chọn lựa thị trường và yếu tố tâm lý là hai yếu tố không có ý nghĩa trong phân tích hồi quy. 2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị Mô hình nghiên cứu đề nghị là dựa vào mô hình nghiên cứu của Yu-Je Lee & cộng sự (2011) nhằm kế thừa, ứng dụng, kiểm định lại kết quả khi được thực hiện ở Việt Nam.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1432 |
195
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1125 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1159 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
1093 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
1050 |
128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
899 |
62
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p |
647 |
36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p |
664 |
36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
759 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
775 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
757 |
16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
794 |
13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
714 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p |
236 |
11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p |
156 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p |
149 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p |
127 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng thương hiệu phân tích tình huống bia Saigon Special trong giai đoạn 2007-2010
153 p |
103 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
