intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu ứng đường cong J đối với nền kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm tìm hiểu tác động của việc phá giá tiền tệ lên cán cân thương mại trong ngắn hạn và trong dài hạn. Theo lý thuyết đường cong J, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại thay đổi qua thời gian, và có thể chia thành hai loại đó là quan hệ trong ngắn hạn và quan hệ trong dài hạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu ứng đường cong J đối với nền kinh tế Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------oOo------ NGUYỄN HẢI THIÊN NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG ĐƯỜNG CONG J ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. i LỜI CẢM ƠN Trước hết tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành đến người hướng dẫn khoa học, PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, về những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn có giá trị giúp tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin gửi lời cám ơn đến gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã hết lòng ủng hộ và động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013 Tác giả Nguyễn Hải Thiên
  3. ii LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự giúp đỡ của Cô hướng dẫn và những người mà tác giả đã cảm ơn. Số liệu thống kê được lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 09 năm 2013 Tác giả Nguyễn Hải Thiên
  4. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... ii MỤC LỤC................................................................................................................. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .....................................................................vi TÓM TẮT ...................................................................................................................1 1 Giới thiệu ..............................................................................................................2 2 Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây .......................................................4 3 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................9 3.1 Phương pháp nghiên cứu. ...............................................................................9 3.2 Dữ liệu nghiên cứu..........................................................................................9 3.2.1 Tính tỷ số xuất nhập khẩu.......................................................................10 3.2.2 Tính tỷ giá thực đa phương.....................................................................10 3.2.2.1 Chọn rổ tiền tệ đặc trưng .....................................................................10 3.2.2.2 Điều chỉnh chỉ số tiêu dùng CPI về kỳ gốc..........................................10 3.2.2.3 Tính chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương.........................................10 3.2.2.4 Tính tỷ trọng thương mại.....................................................................11 3.2.2.5 Tính tỷ giá thực đa phương..................................................................11 3.2.3 Tính GDP nước ngoài.............................................................................12 3.3 Mô hình sử dụng ...........................................................................................12 3.3.1 Mô hình hồi quy phương trình đồng liên kết. .........................................12 3.3.2 Mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM).............................................13 3.3.3 Hàm phản ứng xung (IRF)......................................................................14 3.3.4 Phân rã phương sai..................................................................................14 4 Nội dung và kết quả nghiên cứu. ........................................................................15 4.1 Kiểm định tính dừng của biến.......................................................................15
  5. iv 4.2 Xác định độ trễ tối ưu ...................................................................................16 4.3 Kiểm định đồng liên kết................................................................................16 4.4 Mô hình hồi quy phương trình đồng liên kết ................................................17 4.5 Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM......................................................20 4.6 Hàm phản ứng xung (IRF) ............................................................................24 4.7 Phân rã phương sai........................................................................................25 5 Kết luận. ..............................................................................................................26 5.1 Kết quả nghiên cứu chính .............................................................................26 5.2 Định hướng các chính sách ...........................................................................28 5.3 Các hạn chế của mô hình và hướng phát triển trong tương lai .....................29 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................30 PHỤ LỤC..............................................................................................................31
  6. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ARDL Autoregressive distributed Phân bổ trễ tự hồi quy lag CPI Consumer Prices Chỉ số giá hàng tiêu dùng e Exchange rate ratio Chỉ số tỷ giá danh nghĩa E Export Giá trị xuất khẩu VECM Vector Error Correction Mô hình vector hiệu chỉnh sai Model số GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc dân trong nước GDPF Foreign gross domestic Tổng sản phẩm quốc dân nước product ngoài I Import Giá trị nhập khẩu IMF Internationnal monetary Quỹ tiền tệ quốc tế Fund IRF Impulse Response Funtion Hàm phản ứng thúc đẩy LN Logarit Logarit tự nhiên OLS Ordinary least squares Phương pháp bình phương bé nhất PP Phillips – Perron Kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp Phillips – Perron Q Quater Quý REER Real effective exchange Rate Tỷ giá thực đa phương TB Trade balance Cán cân thương mai (Tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu) W weight Tỷ trọng thương mại
  7. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Danh mục bảng biểu Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước đây Bảng 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị theo tiêu chuẩn PP. Bảng 4.2: Kết quả kiểm định đồng liên kết. Bảng 4.3: Kết quả xác định độ trễ tối ưu. Bảng 4.4: Hồi quy phương trình 3.1 xác định mối liên hệ dài hạn giữa các biến. Bảng 4.5: Kết quả kiểm định loại biến không có ý nghĩa. Bảng 4.6: Hồi quy phương trình 3.3 xác định mối liên hệ dài hạn giữa các biến sau khi loại bỏ biến. Bảng 4.7: Kết quả kiểm định ý nghĩa giải thích của mô hình. Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình ECM xác định mối quan hệ ngắn hạn giữa các biến. Bảng 4.9: Kết quả phân rã phương sai. Danh mục hình vẽ Hình 1.1: Hình thể hiện hiệu ứng đường cong J Hình 4.1: Phản ứng xung của tỷ giá lên cán cân thương mại
  8. 1 TÓM TẮT Mục tiêu chính của nghiên cứu nhằm tìm hiểu tác động của việc phá giá tiền tệ lên cán cân thương mại trong ngắn hạn và trong dài hạn. Theo lý thuyết đường cong J, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại thay đổi qua thời gian, và có thể chia thành hai loại đó là quan hệ trong ngắn hạn và quan hệ trong dài hạn. Trước tiên, một sự giảm giá của nội tệ so với ngoại tệ, tức tỷ giá tăng, sẽ có ảnh hưởng trực tiếp ngay lên giá cả nhập khẩu. Trong khi đó, giá cả xuất khẩu chưa chịu sự tác động này. Kết quả là cán cân thương mại, được đo bằng tỷ số giữa kim ngạch xuất khẩu trên nhập khẩu sẽ suy giảm. Tuy nhiên, qua thời gian, lượng nhập khẩu sẽ giảm do giá cả nhập khẩu tăng. Đồng thời, giá cả hàng hoá xuất khẩu tính bằng ngoại tệ sẽ giảm, làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, dẫn đến lượng xuất khẩu tăng. Như vậy, trong dài hạn cán cân thương mại sẽ chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Để kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại tác giả sử dụng các biến tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu, tỷ giá thực đa phương, tổng thu nhập quốc dân trong nước và tổng thu nhập quốc dân nước ngoài. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy phương trình đồng liên kết, mô hình vector hiệu chỉnh sai số, hàm phản ứng xung và phân rã phương sai với số liệu được thu thập và tính toán từ năm 1999 đến năm 2012. Kết quả nghiên cứu phát hiện ra tỷ giá thực đa phương tỷ lệ nghịch với tỷ lệ xuất khẩu trên nhập khẩu, tức khi phá giá tiền tệ thì cán cân thương mại bị giảm sút. Kết quả kiểm định cho thấy sau khi phá giá tiền tệ thì cán cân thương mại giảm, sau đó có tăng lên nhưng không tăng bằng mức ban đầu trước khi giảm, dẫn đến trong dài hạn cán cân thương mại bị giảm và sau khi giảm giá tiền tệ thì khoảng 8 quý cán cân thương mại mới trở về trạng thái cân bằng mới.
  9. 2 1 Giới thiệu Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế sâu rộng, hoạt động ngoại thương đã trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia. Tỷ giá hối đoái với tư cách là thước đo tương quan kinh tế giữa một quốc gia với các nước khác là một công cụ chính sách vĩ mô quan trọng nhằm thực hiện các mục tiêu như thúc đẩy kinh tế phát triển, kích thích xuất khẩu…Chính vì vậy, việc điều chỉnh tỷ giá nhằm đạt được những thành quả kinh tế nhất định đã và đang là vấn đề hết sức quan trọng. Đây cũng là vấn đề được các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm nghiên cứu nhằm tìm ra chính sách điều hành tỷ giá tối ưu nhất của một quốc gia. Phá giá tiền tệ là một biện pháp điều chỉnh tỷ giá trong đó nó làm giảm giá đồng nội tệ, do đó thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Tuy nhiên phá giá tiền tệ là một quyết định khó khăn và nhạy cảm vì nó ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt động kinh tế, xã hội. Đồng thời nó cũng là biện pháp mạnh với nền kinh tế, vì vậy nếu không có những biện pháp hợp lý sẽ có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Thực tế này đòi hỏi phải nghiên cứu vấn đề phá giá một cách kỹ lưỡng cả mặt lý thuyết lẫn thực tiễn. Phá giá tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia nên một câu hỏi thường được đặt ra cho các nhà kinh tế và hoạch định chính sách là: “Liệu phá giá tiền tệ có giúp cải thiện tình hình cán cân thương mại và tài khoản vãng lai”. Lý thuyết về hiệu ứng đường cong J đã trả lời cho câu hỏi này một cách hợp lý. Đường cong J là một đường mô tả hiện tượng cán cân vãng lai bị xấu đi trong ngắn hạn và chỉ cải thiện trong dài hạn. Đường biểu diễn hiện tượng này giống hình chữ J
  10. 3 Hình 1.1 Hiệu ứng đường cong J Cán cân vãng lai Thặng dư (+) Thời gian Thâm hụt (-) Nguyên nhân xuất hiện đường cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng số lượng nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại trong dài hạn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện. Mục tiêu của bài nghiên cứu để kiểm tra tác động của phá giá tiền tệ đến cán cân thương mại trong ngắn hạn và trong dài hạn, để xem xét việc phá giá tiền tệ có thúc đẩy hoạt động thương mại ở Việt Nam như lý thuyết đường cong J nêu ra hay không, để từ đó đưa ra các khuyến nghị cho chính sách tỷ giá ở Việt Nam trong thời gian tới. Tác giả kiểm tra hiệu ứng đường cong J ở Việt Nam bằng cách sử dụng dữ liệu tỷ giá thực đa phương theo quý từ năm 1999 đến năm 2012. Bài nghiên cứu tập trung giải quyết các câu hỏi sau: 1. Khi tỷ giá tăng thì tác động như thế nào đến tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu? 2. Độ trễ thời gian tác động của việc tăng tỷ giá đến xuất nhập khẩu là bao lâu?
  11. 4 Cấu trúc của bài nghiên cứu gồm 5 phần chính: 1. Giới thiệu 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây 3. Phương pháp nghiên cứu 4. Nội dung và các kết quả nghiên cứu 5. Kết luận của nghiên cứu 2 Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây a. Bài nghiên cứu về hiệu ứng đường cong J ở SERBIA của PANOECONOMICUS, năm 2010. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu theo tháng từ tháng 1 năm 2002 đến tháng 9 năm 2007 và sử dụng các biến nghiên cứu là tỷ số thương mại, GDP trong nước và tỷ giá thực đa phương. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy phương trình đồng liên kết JONHASEN và mô hình phân bổ trễ tự hồi quy (ARDL) để phân tích trong dài hạn, trong ngắn hạn sử dụng mô hình điều chỉnh sai số (ECM) và phản ứng xung từ mô hình Var. Kết quả bài viết đã tìm ra được giảm giá tiền tệ làm cải thiện cán cân thương mại trong dài hạn, và trong ngắn hạn sau khi giảm giá tiền tệ thì cán cân thương mại giảm nhưng sau đó được cải thiện giống như lý thuyết đường cong J. Trong dài hạn khi giảm giá tiền tệ 1% thì cán cân thương mại được cải thiện 0.92- 0.95%. Trong ngắn hạn sau khi giảm giá tiền tệ thì trong 5 tháng đầu tiên cán cân thương mại sụt giảm, sau đó được cản thiện và đạt trạng thái cân bằng mới sau hơn 1 năm. b. Bài nghiên cứu thực nghiệm về hiệu ứng đường cong J ở ESTONIA, LATVIA, LITHUANIA và định hướng chính sách của tác giả YUHSING và BRUNO S.SERGI năm 2009. Sử dụng dữ liệu theo quý, từ quý 4 năm 2003 đến quý 3 năm 2007 cho ESTONIA, từ quý 1 năm 1993 đến quý 3 năm 2007 cho LATVIA, từ quý 4 năm
  12. 5 1993 đến quý 3 năm 2007 cho LITHUANIA. Bài nghiên cứu sử dụng các biến tỷ số thương mại, tỷ giá thực song phương của nước nghiên cứu với dollar MỸ, GDP trong nước của các nước đang nghiên cứu và GDP nước ngoài (MỸ) và sử dụng mô hình hồi quy phương trình đồng liên kết và hàm phản ứng xung. Kết quả nghiên cứu tìm ra hiệu ứng đường cong J đối với ESTONIA, còn không có hiệu ứng đường cong J cho LATVIA và LITHUANIA. Đối với ESTONIA sau khi giảm giá tiền tệ thì cán cân thương mại giảm và sau 2 quý thì cán cân thương mại được phục hồi và đạt trạng thái cân bằng sau khoảng 10 tháng. Đối với LATVIA giảm giá tiền tệ làm ảnh hưởng xấu đến cán cân thương mại, khi giảm giá tiền tệ sẽ làm cho cán cân thương mại giảm và sau đó phục hồi nhưng không đáng kể. Đối với LITHUANIA thì giảm giá tiền tệ tác động tích cực đến cán cân thương mại, sau khi giảm giá tiền tệ thì cán cân thương mại tăng nhanh, sau 3 tháng thì bắt đẩu giảm và cân bằng sau khoảng 8 tháng. c. Bài nghiên cứu tác động ngắn hạn và dài hạn của việc giảm giá tiền tệ đến thương mại song phương của PAKISTAN và các đối tác thương mại của MOHSEN BAHMANI-OSKOOEE và JEHANZEB CHEEMA năm 2009. Bài nghiên cứu sử dụng 13 đối tác thương mại lớn với PAKISTAN với tỷ trọng thương mại lớn hơn 70%, sử dụng dữ liệu theo quý từ năm 1980 đến năm 2003 và sử dụng các biến tỷ số thương mại, tỷ giá thực song phương giữa PAKISTAN và các đối tác thương mại, GDP trong nước của PAKISTAN và GDP của các nước đối tác thương mại. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy phương trình đồng liên kết để kiểm tra trong dài hạn, trong ngắn hạn sử dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM). Kết quả bài nghiên cứu tìm ra hiệu ứng đường cong J cho PAKISTAN và 5 đối tác thương mại là TRUNG QUỐC, HỒNG KÔNG, NHẬT BẢN, KUWAIT và U.A.E (Tiểu Vương Quốc Ả RẬP).
  13. 6 Và không có hiện tượng đường cong J giữa PAKISTAN và 8 đối tác thương mại còn lại. d. Bài nghiên cứu về Sự tồn tại của hiệu ứng đường cong J ở BANGLADESH của tác giả RABEYA KHATOON và MOHAMMAD MAHBUBUR RAHMAN, năm 2009. Trong bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy phương trình đồng liên kết của JONHASEN và mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM), với các biến nghiên cứu là GDP trong nước, GDP nước ngoài, tỷ giá hối đoái thực song phương giữa BANGLADESH và MỸ, dữ liệu nghiên cứu theo quý từ năm 1999 đến năm 2006. Kết quả bài nghiên cứu đã không tìm thấy hiệu ứng đường cong J ở BANGLADESH, kết quả cho thấy cán cân thương mại phản ứng tích cực khi giảm giá tiền tệ, sau khi giảm giá tiền tệ thì cán cân thương mại tăng và đạt cực đại sau khoảng 2 quý. e. Bài nghiện cứu về tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại ở khu vực tiền tệ Tây Phi: có hay không hiệu ứng đường cong J, của OLUWATOSIN ADENIYI, OLUSEGUN OMISAKIN và ABIMBOLA OYINLOLA năm 2011. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu theo quý từ quý 1 năm 1980 đến quý 4 năm 2007 cho các nước khu vực tiền tệ Tây Phi (WAMZ) như: The GAMBIA, GHANA, NIGERIA và SIERRA LEONE. Sử dụng các biến nghiên cứu tỷ số thương mại, GDP trong nước, GDP thế giới và tỷ giá thực đa phương. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy phương trình đồng liên kết, mô hình phân bổ trễ tự hồi quy (ARDL) và mô hình điều chỉnh sai số (ECM) để ước lượng tác động của thay đổi tỷ giá lên cán cân thương mại. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu ứng đường cong J cho The GAMBIA, GHANA và không tìm thấy đường cong J cho NIGERIA và SIERRA LEONE.
  14. 7 Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây: Bài nghiên cứu Nước Đối tác Sự tồn tại hiệu ứng đường cong J Hiệu ứng đường cong J ở Serbia SERBIA Các nước đối Có của PANOECONOMICUS, năm tác thương 2010. mại Hiệu ứng đường cong J ở ESTONIA MỸ Có ESTONIA, LATVIA, LITHUANIA và định hướng chính sách của tác giả YuHsing và Bruno S.Sergi năm 2009. LATVIA MỸ Không LITHUANIA MỸ Không Tác động ngắn hạn và dài hạn của PAKISTAN TRUNG Có việc giảm giá tiền tệ đến thương QUỐC mại song phương của PAKISTAN và các đối tác thương mại của MOHSEN BAHMANI- OSKOOEE và JEHANZEB CHEEMA năm 2009 PAKISTAN HỒNG Có KÔNG PAKISTAN NHẬT BẢN Có PAKISTAN KUWAIT Có
  15. 8 PAKISTAN U.A.E (Tiểu Có Vương Quốc Ả RẬP). PAKISTAN PHÁP Không PAKISTAN ĐỨC Không PAKISTAN ITALY Không PAKISTAN HÀN QUỐC Không PAKISTAN MALAYSIA Không PAKISTAN Ả RẬP Không PAKISTAN ANH Không PAKISTAN MỸ Không Sự tồn tại của hiệu ứng đường BANGLADESH MỸ Không cong J ở Bangladesh của tác giả RABEYA KHATOON và MOHAMMAD MAHBUBUR RAHMAN, năm 2009. Tỷ giá hối đoái và cán cân thương GAMBIA Các nước đối Có mại ở khu vực tiền tệ tây Phi: có tác thương hay không hiệu ứng đường cong J, mại của Oluwatosin Adeniyi, Olusegun Omisakin and Abimbola Oyinlola năm 2011. GHANA Các nước đối Có tác thương mại NIGERIA Các nước đối Không tác thương
  16. 9 mại SIERRA Các nước đối Không LEONE tác thương mại Từ bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu ta thấy được trong 22 nghiên cứu về thương mại của các nước với các đối tác thương mại, có 9 nước tìm thấy hiệu ứng đường cong J, 13 nước không tìm thấy hiệu ứng đường cong J. 3 Phương pháp nghiên cứu. 3.1 Phương pháp nghiên cứu. Trong bài nghiên cứu này, tác giả dùng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng mô hình hồi quy phương trình đồng liên kết, mô hình vector hiệu chỉnh sai số , hàm phản ứng xung và phương pháp phân rã phương sai để đánh giá tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc như thế nào trong dài hạn và trong ngắn hạn. Tác giả sử dụng các chương trình Microsoft Office Excel và Eviews để hỗ trợ tính toán trong nghiên cứu. Trước tiên, tác giả sử dụng chương trình Microsoft Office Excel để tập hợp, tính toán dữ liệu. Tiếp theo, tác giả sử dụng chương trình Eviews để ước lượng mô hình và thực hiện các kiểm định. 3.2 Dữ liệu nghiên cứu. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng quý từ Quý 1 năm 1999 đến quý 4 năm 2012 cho các biến tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu, tỷ giá thực đa phương của Việt Nam, GDP trong nước và GDP nước ngoài. Dữ liệu được thống kê từ Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Tổng cục thống kê (GSO). Tác giả thu thập tỷ giá danh nghĩa song phương của Việt Nam đồng và các đồng tiền trong rổ tiền vào cuối quý. Chỉ số giá tiêu dùng trong nước và các đối tác thương mại, tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam, tổng sản phẩm của các đối tác thương mại, giá trị xuất
  17. 10 nhập khẩu của Việt Nam và các đối tác thương mại lớn theo quý. Sau đó tác giả tính toán tỷ số xuất nhập khẩu, GDP nước ngoài, tỷ giá đa phương thực. 3.2.1 Tính tỷ số xuất nhập khẩu Tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu được tính bằng giá trị xuất khẩu chia cho nhập khẩu. TB = Trong đó : TB là ký hiệu của biến tỷ số xuất nhập khẩu. 3.2.2 Tính tỷ giá thực đa phương 3.2.2.1 Chọn rổ tiền tệ đặc trưng Căn cứ vào tỷ trọng thương mại của Việt Nam và đối tác thương mại, tác giả chọn ra các đồng tiền tham gia “rổ tiền” theo nguyên tắc ưu tiên chọn đồng tiền của các đối tác có tỷ trọng thương mại lớn với Việt Nam và tổng tỷ trọng của các nước trong rổ tiền lớn hơn 70% giá trị xuất nhập khẩu của Viêt Nam. Tác giả đã chọn đồng tiền của 15 quốc gia: Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Đức, Pháp, Anh, Malaysia, Philipine, Indonesia, Thái Lan, Singapore, Nga, Ấn độ. 3.2.2.2 Điều chỉnh chỉ số tiêu dùng CPI về kỳ gốc Chọn kỳ gốc là quý 1 năm 1999, sau đó điều chỉnh CPI về năm gốc bằng cách lấy CPI của thời điểm t chia cho CPI của kỳ gốc nhân với 100. CPI của kỳ gốc là 100. 3.2.2.3 Tính chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương Tính chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương của 15 đồng tiền trong rổ tiền với Việt Nam đồng. Kỳ gốc là năm 1999, ta lấy tỷ giá ở thời điểm t chia cho kỳ gốc rồi nhân lại với 100.
  18. 11 3.2.2.4 Tính tỷ trọng thương mại Tỷ trọng thương mại của các đối tác với Việt Nam được tính bằng tổng giá trị xuất nhập khẩu của từng đối tác với Việt Nam chia cho Tổng giá trị xuất nhập khẩu của tất cả các đối tác tham gia trong rổ tiền. Tổng tỷ trọng thương mại của các nước tham gia vào rổ tiền bằng 1. wj = Trong đó: • Ej là xuất khẩu của Việt Nam với đối tác thương mại J • Ij là nhập khẩu của Việt Nam với đối tác thương mại J • n là số lượng các nước tham gia trong rổ tiền. 3.2.2.5 Tính tỷ giá thực đa phương Sau khi tính các chỉ số tỷ giá song phương, chỉ số CPI, tỷ trọng thương mại , tác giả tính REER theo công thức sau: Trong đó: • n là số lượng các nước tham gia trong rổ tiền. • eij là chỉ số tỷ giá danh nghĩa của nước J tại thời điểm i • wj là tỷ trọng thương mại của nước j • CPIij là chỉ số giá của nước J tại thời điểm i • CPIi là chỉ số giá trong nước tại thời điểm i Khi REER lớn hơn 100 thì đồng tiền định giá thấp, REER nhỏ hơn 100 tiền định giá cao, REER bằng 100 đồng tiền định đúng giá hay đồng nội tệ ngang giá sức mua với rổ tiền tệ.
  19. 12 Theo kết quả tính REER ở bảng 2, phụ lục 3 cho thấy từ năm 1999 đến 2007 tỷ giá thực đa phương lớn hơn 100 có nghĩa tiền đồng được định giá thấp, từ năm 2008 tỷ giá đa phương giảm xuống nhỏ hơn 100, điều này phù hợp với thực tế năm 2008 do tác động của khủng hoảng, CPI trong nước tăng cao so với các nước trong rổ tiền đã làm cho REER giảm xuống, và tiền đồng được định giá cao so với rổ tiền tệ. 3.2.3 Tính GDP nước ngoài GDP nước ngoài được tính bằng tổng giá trị GDP của các nước tham gia vào rổ tiền tại từng thời điểm nhân với tỷ trọng thương mại của từng nước tương ứng. GDPF = j GDPj Trong đó: • wj là tỷ trọng thương mại của nước j • GDPj là tổng sản phẩm quốc dân của nước J 3.3 Mô hình sử dụng 3.3.1 Mô hình hồi quy phương trình đồng liên kết. Dựa và các bài nghiên cứu trước đây, để phân tích mối quan hệ trong dài hạn tác giả hồi quy phương trình đồng liên kết sau: LnTBt = α1 + α1 lnREER t + α2 lnGDP t + α3 lnGDPF t + εt (3.1) Trong đó : • Ln là logarit tự nhiên. • TB là tỷ số xuất khẩu trên nhập khẩu • GDP là chỉ số tổng sản phẩm quốc dân trong nước • GDPF là chỉ số tổng sản phẩm quốc dân của nước ngoài • REER là tỷ giá thực đa phương. Do các biến kinh tế vĩ mô đều là các biến chuỗi thời gian và để không
  20. 13 mắc phải những sai lầm do yếu tố xu thế trong biến gây ra, để mô hình hồi quy có ý nghĩa, trước khi xác định mối quan hệ dài hạn giữa các biến ta tiến hành kiểm định nghiệm đơn vị để xác định tính dừng của chuỗi. Nhưng nếu kiểm định nghiệm đơn vị lại không bác bỏ được giả thuyết chuỗi có nghiệm đơn vị, tức chuỗi số liệu là không dừng thì ta có thể dùng sai phân để có được các chuỗi dừng trước khi sử dụng cho hồi qui. Khi biến phụ thuộc và biến độc lập là đồng liên kết thì tổ hợp tuyến tính của chúng sẽ dừng và có thể giải thích được mối quan hệ dài hạn giữa các biến. Để kiểm tra tính đồng liên kết tác giả sử dụng phương pháp kiểm định var của Johnhansen. Kiểm định đồng liên kết dựa trên phương pháp Var của Johansen là kỹ thuật kiểm định đồng liên kết được sử dụng phổ biến nhất trong việc áp dụng nguyên tắc hợp lý cực đại nhằm xác định sự tồn tại của các vector đồng liên kết giữa các dãy số thời gian không dừng. Phương pháp này sẽ cho biết được số lượng các vector đồng liên kết và cho phép các nhà nghiên cứu có thể kiểm định nhiều giả thiết khác nhau liên quan đến các phần tử của các vector. Nếu kiểm định có ít nhất một vector đồng liên kết thì khi đó giữa các biến có mối quan hệ dài hạn. 3.3.2 Mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) Mô hình VECM được dùng để kiểm định mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa các biến. Trong ngắn hạn, sự đồng liên kết có thể bị mất cân bằng, cơ chế điều chỉnh sai số được sử dụng để sữa chữa sự mất cân bằng này. Phương trình 3.1 được biến đổi thành mô hình điều chỉnh sai số (ECM) như sau: t = a0 + 1i t-i + 2i t-i + 3i t-i + 4i t-i + βECMt-1 (3.2) Trong đó: • ∆ là toán tử vi phân. • αji là hệ số điều chỉnh ngắn hạn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2