intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sự tác động của thông tin kế toán đến tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua phân tích, bài nghiên cứu này cung cấp lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm cho thấy làm thế nào các yếu tố kế toán cơ bản thể hiện tình hình hoạt động của công ty có thể giải thích cho những biến đổi trong tỷ suất sinh lợi cổ phiếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sự tác động của thông tin kế toán đến tỷ suất sinh lợi của các công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ______________________________________ CAO BĂNG CHÂU NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM SỰ TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỔ PHIẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh -2015
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________________________________ CAO BĂNG CHÂU NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM SỰ TÁC ĐỘNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỔ PHIẾU Chuyên ngành : Tài Chính - Ngân Hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO Thành phố Hồ Chí Minh -2015
  3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô, những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học cao học vừa qua, cũng như gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Khắc Quốc Bảo đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Những lời cảm ơn sau cùng tôi xin cảm ơn cha mẹ, cảm ơn anh em và bạn bè đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tác giả Cao Băng Châu
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Cao Băng Châu
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cám ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục bảng Danh mục hình Tóm tắt ........................................................................................................................1 Chương 1. Giới thiệu ................................................................................................2 1.1 Giới thiệu tổng quan về bài nghiên cứu ........................................................2 1.2 Lý do nghiên cứu ...........................................................................................6 1.3 Vấn đề nghiên cứu .........................................................................................7 1.4 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................8 1.5 Đóng góp của bài nghiên cứu ......................................................................10 1.6 Kết cấu của bài nghiên cứu..........................................................................10 Chương 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây....................................................12 2.1 Nghiên cứu “Accounting Information, Capital Investment Decisions, and Equity Valuation: Theory and Empirical Implications” của Guochang Zhang (2000) .....................................................................................................................12 2.2 Nghiên cứu “How do accounting variables explain stock pricemovements? Theory and evidence” của Peter Chen và Guochang Zhang (2007)......................13 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................22 Chương 3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu ...............................................24 3.1. Mô hình tỷ suất sinh lợi chứng khoán .........................................................26 3.2. Các yếu tố sinh lợi và hệ số dự báo .............................................................27 3.3. Thiết kế nghiên cứu thực nghiệm ................................................................28 3.4. Dữ liệu nghiên cứu: .....................................................................................30 3.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................45
  6. 3.6. Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp: ...........................................47 3.7. Kết quả mô hình hồi quy với toàn bộ mẫu nghiên cứu: ..............................54 Chương 4. Kết luận và hướng mở rộng cho đề tài .................................................59 4.1. Kết luận........................................................................................................59 4.2. Hướng nghiên cứu mở rộng cho đề tài: .......................................................61 PHỤ LỤC ........................................................................................................................................ 63
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.4.1: Thống kê mô tả các biến cho toàn bộ bảng dữ liệu nghiên cứu .................. 38 Bảng 3.4.2: Thống kê mô tả các biến gốc và các biến đã điều chỉnh năm 2010 ........... 40 Bảng 3.4.3: Thống kê mô tả các biến gốc và các biến đã điều chỉnh năm 2011 ............ 41 Bảng 3.4.4: Thống kê mô tả các biến gốc và các biến đã điều chỉnh năm 2012 ............ 42 Bảng 3.4.5: Thống kê mô tả các biến gốc và các biến đã điều chỉnh năm 2013 ............ 43 Bảng 3.4.6: Thống kê mô tả các biến gốc và các biến đã điều chỉnh năm 2014 ............ 44 Bảng 3.6.1: Kết quả kiểm định hiệu ứng công ty F-test cho phương trình(6) ................ 48 Bảng 3.6.2 :Kết quả kiểm định hiệu ứng thời gian F-test cho phương trình(6) ............ 49 Bảng 3.6.3 :Hausman test cho phương trình (6) ............................................................... 51 Bảng 3.6.4 :Hausman test cho phương trình (7) ............................................................... 52 Bảng 3.7.1: Kết quả ước lượng phương trình (6) theo phương pháp hồi quy gộp, tác động cố định, tác động ngẫu nhiên .................................................................................... 57 Bảng 3.7.2: Kết quả ước lượng phương trình (7) với biến giả M,H cho nhóm công ty có khả năng sinh lời cao ..........................................................................................................58
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 3.4.1: Đồ thị tỷ suất sinh lợi cổ phiếu cho toàn bộ mẫu nghiên cứu ................ 33 Hình 3.4.2 : Đồ thị tỷ suất lợi nhuận cho toàn bộ mẫu nghiên cứu .......................... 33 Hình 3.4.3 : Đồ thị thay đổi khả năng sinh lời và thay đổi khả năng sinh lợi điều chỉnh cho toàn bộ mẫu nghiên cứu ........................................................................... 34 Hình 3.4.4 :Đồ thị đầu tư vốn và đầu tư vốn điều chỉnh cho toàn bộ mẫu nghiên cứu ................................................................................................................................... 34 Hình 3.4.5: Đồ thị thay đổi trong cơ hội tăng trưởng và thay đổi trong cơ hội tăng trưởng điều chỉnh cho toàn bộ mẫu nghiên cứu ........................................................ 35 Hình 3.4.6: Đồ thị thay đổi tỷ lệ chiết khấu cho toàn bộ mẫu nghiên cứu ............... 35
  9. 1 Tóm tắt Nghiên cứu này cung cấp lý thuyết và bằng chứng cho thấy sự tác động của các biến kế toán đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các công ty, bắt nguồn từ bài nghiên cứu của Zhang (2000)(trong bài nghiên cứu “Thông tin kế toán, quyết định đầu tư vốn, và định giá cổ phần: lý thuyết và các hàm ý thực nghiệm” Tạp chí nghiên cứu kế toán 38, 271–295)đã nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị vốn chủ sở hữu và các chỉ số kế toán đo lường tình trạng hoạt động hiện tại của các công ty,bài nghiên cứu này rút ra được rằng tỷ suất sinh lợi như là một hàm số phụ thuộc vào các yếu tố tỷ suất thu nhập, đầu tư vốn chủ sở hữu, những thay đổi trong khả năng sinh lợi, cơ hội tăng trưởng, và tỉ lệ chiết khấu. Kết quả thực nghiệm xác nhận vai trò dự đoán của tất cả các yếu tố được xác định.Mô hình này giải thích tốt sự biến động trong tỷ suất sinh lợi của các công ty, và các thuộc tính của mô hình này là vững khi thay đổi mẫu nghiên cứu và thời kỳ nghiên cứu khác nhau.
  10. 2 Chương 1. Giới thiệu 1.1 Giới thiệu tổng quan về bài nghiên cứu Mô hình tỷ suất sinh lợi trong bài nghiên cứu này được xây dựng dựa trên mô hình định giá quyền chọn thực của Zhang(2000), trong đó cung cấp một mô hình kế toán cụ thể dựa trênquan điểmlý thuyết được thiết lập lâu dài trong các tài liệu tài chính mà giá trị công ty bao gồm các giá trị của tài sản hiện tại cộng với các cơ hội tăng trưởng (Miller và Modigliani, 1961). Cụ thể, Zhang (2000) cho thấy rằng giá trị vốn chủ sở hữu tương đương với giá trị vốn hóa thu nhập từ tài sản hiện có cộng với giá trị của các quyền chọn thực tế phát sinh từ sự linh hoạt để điều chỉnh hoạt động (thông qua từ bỏ hoặc thực hiện cơ hội tăng trưởng). Bởi vì giá trị vốn chủ sở hữu xoay quanh hai thuộc tính cơ bản trong hoạt động của một công ty là quy mô (vốn đầu tư) và lợi nhuận (lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) do đó việc định giá sẽ tập trung vào dự báo quy mô và khả năng sinh lờitừ các hoạt động trong tương lai. Điều này có nghĩa là tỷ suất sinh lợi chứng khoán được đo lường bằng phần trăm thay đổi trong giá trị, sẽ liên quan đến những thay đổi trong kỳ vọng về quy mô vàkhả năng sinh lợi của công ty trong thời gian sắp tới. Bài nghiên cứu này xác định bốn yếu tố liên quan đến dòng tiền sau đây để giải thích cho tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu: tỷ suất thu nhập, đầu tư vốn, và những thay đổi trong khả năng sinh lợi và các cơ hội tăng trưởng. Tỷ suất thu nhập thể hiện việc tạo ra giá trị cùng kỳ cho công ty và do đó cấu thành nên một phần tỷ suất sinh lợi kỳ hiện tại. Những thay đổi trong khả năng sinh lời đại diện cho những thay đổi trong hiệu quả hoạt động (lượng giá trị được tạo ra trên một đồng vốn đầu tư), và do đó ảnh hưởng đến cácdòng tiền kỳ vọng trong tương lai. Tất nhiên, các dòng tiền trong tương lai cũng phụ thuộc vào quy mô hoạt động, trong đó mức độ đầu tư vốn sẽ ảnh hưởng đến quy mô của hoạt động hiện tại, và những thay đổi trong cơ hội tăng trưởng ảnh hưởng đến quy mô dự kiến trong tương lai. Những yếu tố liên quan đến dòng tiền này kết hợp với những thay đổi trong tỷ lệ chiết khấu để hình thành một hệ thống đầy đủ các thông tin liên quan đến tỷ suất sinh lợi.
  11. 3 Mô hình của bài nghiên cứu này dự báo rằng tỷ suất sinh lợi vốn cổ phần có tương quan dương đến bốn yếu tố dòng tiền và tương quan âm đến những thay đổi trong tỷ lệ chiết khấu. Hơn nữa, do tính lồi của các quyền chọn thực nên những thay đổi trong khả năng sinh lợi và các cơ hội tăng trưởng có tác động lớn hơn đến tỷ suất sinh lợi của nhóm các công ty có khả năng sinh lợi cao. Ngoài những dự đoán này, mô hình cũng dự đoán các giá trị hệ số ước lượng cho yếu tốtỷ suất thu nhập và đầu tư vốn. Vì hầu hết các biến trong mô hình tỷ suất sinh lợi này có thể được đo bằng số liệu công bố công khai, mô hình có thể dễ dàng tính toán và áp dụng trong một bối cảnh thực nghiệm. Bài nghiên cứu ước lượng mô hình tỷ suất sinh lợi sử dụng mẫu nghiên cứu cho các công ty niêm yết trên Sàn Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chính Minh (Hose) trong giai đoạn từ 2010 đến 2014.Bài nghiên cứu cho thấy rằng hầu hết các biến đều có ý nghĩa thống kê và có dấu giống như kỳ vọng. Tuy nhiên, một số biến lại thể hiện điều ngược lại, đây cũng là một sự khác biệt đáng kể so với bài nghiên cứu gốc của Chen (2007). Sự khác biệt này được giải thích cụ thể trong phần nghiên cứu và chủ yếu dựa vào sự khác biệt xuất phát từ phương pháp điều chỉnh các biến khi đưa vào mô hình nghiên cứu thực nghiệm.Ngoài ra, hệ số ước lượng đối với các biến thay đổi trong khả năng sinh lời và thay đổi trong cơ hội tăng trưởng cũng có chiều hướng lớn hơn đối với nhóm các công ty có khả năng sinh lời cao, điều này là phù hợp với dự đoán của mô hình.Tuy nhiên, không giống như bài nghiên cứu của Chen (2007), với mẫu nghiên cứu các công ty trong nước , sự khác biệt này chỉ được thể hiện rõ đối với nhóm các công ty có khả năng sinh lợi thực sự vượt trội đối với các công ty còn lại. Các đặc điểm của mô hình khi thay đổi phương pháp tính toán cũng như phương pháp ước lượng cũng cho ra kết quả tương tự. Mô hình trong bài nghiên cứu của tôi giải thích 12.29% sự biến đổi của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trong trường hợp sử dụng mẫu nghiên cứu gộp tất cả dữ liệu,.So sánh với kết quả bài nghiên cứu gốc của Chen (2007),thì trong bài nghiên
  12. 4 cứu của ông, với những yếu tố liên quan đến dòng tiền hiện tại và tương lai(tỷ suất thu nhập,đầu tư vốn, và những thay đổi trong lợi nhuận và cơ hội tăng trưởng) đóng một vai trò lớn hơn việc tính toán cho thay đổi giá cổ phiếu quan sát được - giải thích 15,24% sự thay đổi lợi nhuận trong mẫu gộp - hơn là sự thay đổi trong lãi suất chiết khấu, chỉ giải thích 1,68% của sự biến đổi lợi nhuận. Trong tập hợp các yếu tố có liên quan đến dòng tiền, thông tin liên quan đến khả năng sinh lợi (tỷ suất thu nhập và sự thay đổi trong khả năng sinh lợi) chiếm 11,58% sự biến động trong mẫu gộp và vì thế quan trọng hơn so với những yếu tố liên quan tới quy mô (vốn đầu tư và sự thay đổi các cơ hội tăng trưởng), chiếm 5,81% của sự biến động tỷ suất sinh lợi. Mối quan hệ giữa lợi nhuận vốn chủ sở hữu và thông tin kế toán là một trong những chủ đề nghiên cứu rộng rãi nhất trong kế toán. Một đặc điểm nổi bật của nghiên cứu tỷ suất sinh lợi hiện tại là tập trung chủ yếu vào các biến thu nhập. Phương pháp tiếp cận dựa trên thu nhập này có thể được chứng minh bởi các mô hình định giá hiện tại như mô hình vốn hoá thu nhập đơn giản hoặc mô hình tuyến tính Ohlson (1995). Tuy nhiên, các mô hình định giá này được phân tích trong một bối cảnh kinh tế đặc biệt. Hơn nữa, mô hình tỷ suất sinh lợi chỉ xem xét thông tin về thu nhập không xem xét vai trò của các dữ liệu bảng (Patel, 1989). Trong khi thu nhập là một phương pháp đo lường quan trọng về hiệu suất hoạt động của một công ty trong các kì báo cáo thì bảng cân đối cung cấp thông tin về số lượng vốn được sử dụng để tạo ra thu nhập.Thật vậy, trong Statement of Financial Accounting Concept (SFAC) số. 5, đoạn 24a, đãchỉ ra rằng các báo cáo thu nhập'' có thể được giải thích đầy đủ ý nghĩa nhất ... chỉ khi nó được sử dụng kết hợp với một báo cáo tình hình tài chính, ví dụ, bằng cách tính tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tài sản hoặc vốn cổ phần'' (FASB, 1978 a,b). Các mô hình tỷ suất sinh lợi sử dụng trong bài nghiên cứu này là khác biệt so với các mô hình thu nhập dựa trên lợi nhuận được sử dụng trong nghiên cứu trước đó trong ba khía cạnh.
  13. 5 Đầu tiên, các thiết lập cơ bản mô hình lợi nhuận của bài nghiên cứu này là thực tế hơn và có ý nghĩa về mặt kinh tế. Như trong bài nghiên cứu của Zhang(2000), ta giả định rằng doanh nghiệp có những lựa chọn hợp lý bằng cách chỉ chấp nhận những dự án có NPV dương và mở rộng quy mô hoặc thu hẹp quy mô hoạt động của mình khicác cơ hội đầu tư thay đổi. Ngược lại, các mô hình vốn hoá thu nhập, mà sự thay đổi thu nhập là nhân tố giải thích, là phù hợp hơn cho các doanh nghiệp hoạt động trong mộttrạng thái ổn định (vì vậy mà thu nhập hiện tại là đại diện của thu nhập trong tương lai), và mô hình tuyến tính Ohlson(1995), biện minh cho cả hai mức độ thu nhập và thu nhập thay đổi như yếu tố giải thích, phát sinh từ một bối cảnh mà tất cả các hoạt động đầu tư vốn đang thực hiện có NPV bằng 0 (xem Lo và Lys, 2000; Biddleetal., 2001). Thứ hai, mô hình nghiên cứu kết hợp một tập hợp toàn diện hơn về thông tin kế toán (và không thuộc kế toán), và như vậy nó cung cấp một cái nhìn đầy đủ hơn về cách thức lợi nhuận liên quan đến thông tin kế toán như thế nào. Lý thuyết của bài nghiên cứu này cũng cho thấy lý do tại sao một biến thu nhập là không đủ, và làm thế nào để lợi nhuận nên phụ thuộc vào cả dữ liệu bảng (như vốn đầu tư) và các đặc điểm của môi trường bên ngoài của công ty (như các cơ hội tăng trưởng và lãi suất). Mỗi trong năm yếu tố của mô hình trong bài viết này đóng một vai trò kinh tế riêng biệt, và chúng cùng nhau tạo thành một tập hợp các thông tin để giải thích lợi nhuận. Thứ ba, so với các nghiên cứu trước đó, có một sự chặt chẽ hơn giữa các dự đoán lý thuyết và kết quả thực nghiệm trong nghiên cứu này: các thuộc tính của mô hình lợi nhuận trong bài viết này được khẳng định bởi kết quả thực nghiệm, các yếu tố xác định trong lý thuyết đều được tìm thấy là rất quan trọng, và các tính chất của mô hình trong bài viết là vững chắc qua nhiều năm. Mô hình dự báo của bài viết về độ lớn hệ số cũng cho phép tôi giải thích kết quả thực nghiệm với một chuẩn mực rõ ràng.
  14. 6 1.2 Lý do nghiên cứu Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập với một thị trường tài chính nói chung và một thị trường chứng khoán (TTCK) nói riêng còn non trẻ và đầy biến động. TTCK đóng một vai trò cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam vì nó là một kênh huy động vốn cho nền kinh tế.Quyết định số 252/QĐ-TTg - Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 ngày 01/03/2012 thị trường chứng khoán, phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 70% GDP vào năm 2020.Với tốc độ phát triển như trên, TTCK Việt Nam đã là một kênh hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. M ặc dù là một kênh đầu tư khá hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nhưng với bản chất của một thị trường mới nổi, còn non trẻ, TTCK Việt Nam cũng chứa đựng không ít rủi ro cho các nhà đầu tư. Điều này được thể hiện rất rõ thông qua tình hình biến động của chỉ số VN-Index. Cụ thể là chỉ số VN-Index sau gần một năm thành lập TTCK Việt Nam là 571 điểm, nhưng sau đó lại nhanh chóng rớt xuống mức thấp kỷ lục là 130,9 điểm vào phiên giao dịch ngày 24/10/2003. Đến cuối tháng 3/2007, chỉ số VN-Index đạt mức cao kỷ lục 1.170,67 điểm vào phiên giao dịch ngày 12/03/2007 và sau đó rơi tự do đến 370,45 điểm vào ngày 11/6/2008 rồi tiếp tục rơi tự do đến 235,5 điểm vào phiên giao dịch ngày 24/02/2009. Năm 2011, chính sách tiền tệ thắt chặt được triệt để thực thi nhằm đối phó với sự bùng phát của lạm phát.Dưới tác động của việc thực thi chính sách này, thị trường chứng khoán, lĩnh vực được xem là phi sản xuất đi vào vòng xoáy suy giảm trầm trọng cả về điểm số lẫn thanh khoản.TTCK Việt Nam trở thành một trong những thị trường có mức suy giảm mạnh nhất. Kết thúc năm 2011, VNIndex còn 351,55 điểm và HN Index còn 58,74 điểm, giảm lần lượt 27,5% và 48,6% so với cuối năm 2010. Yếu tố quyết định hiệu quả khi đầu tư cổ phiếu là kinh nghiệm tích lũy từ phía nhà đầu tư khi tham gia thị trường là điều rất quan trọng.Đối với những nhà đầu tư mới tham gia thị trường thì điều này càng trở nên khó khăn hơn gấp nhiều lần.
  15. 7 Chính vì vậy, những nhà đầu tư này thường là những người ít kinh nghiệm và thiếu kiến thức về chứng khoán. Họ chủ yếu đầu tư theo tâm lý đám đông và cũng là những người bị thua lỗ nhiều nhất khi thị trường có những đợt điều chỉnh. Trong tình hình lên xuống khá thất thường của TTCK Việt Nam, thì việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu để giảm thiểu các rủi ro cho tất cả các nhà đầu tư nói chung và các nhà đầu tư cá nhân nói riêng là một bài toán khó.Trong đó, những số liệu cơ bản phản ánh dòng tiền của một doanh nghiệp trong tương lai có tác động đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu đó hay không là một vấn đề lớn đối với các nhà đầu tư. Chính vì lẽ đó, việc tìm ra mối quan hệ giữa các dữ liệu kế toán và tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu tại TTCK Việc Nam là rất cần thiết, nó không những giúp cho các nhà đầu tư có thêm một công cụ để tham khảo trong quá trình đầu tư của mình mà còn giúp góp phần làm cho hoạt động đầu tư tại TTCK Việt Nam trở nên chuyên nghiệp hơn. Đó là lý do vì sao tôi chọn đề tài “Nghiên cứu sự tác động của thông tin kế toán đến tỷ suất sinh lợi của các Công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu luận văn. 1.3 Vấn đề nghiên cứu Một trong những mục đích chủ yếu của kế toán là để giúp các nhà đầu tư dự báo dòng tiền trong tương lai của công ty. Nếu dữ liệu kế toán có nhiều thông tin về những giá trị cơ bản và những thay đổi trong giá trị,chúngsẽ có tương quan với những thay đổi trong giá cổ phiếu. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho đến nay đã thất bại trong việc tìm ra một liên kết mạnh mẽ giữa tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu và các chỉ số kế toán đo lường hiệu quả hoạt động của công ty; Ví dụ, các biến kế toán đo lường về thu nhập chỉ giải thích được một phần nhỏ chuyển động của giá cổ phiếu, với R2 thường ít hơn 10% đối với một mẫu nghiên cứu dữ liệu chéo tương đối hoàn chỉnh.Mục đích của bài nghiên cứu này là để chúng ta hiểu thêm về mối liên hệ giữa thông tin kế toán và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu. Đầu tiên, bài viết phát triển một mô hình lý thuyết mô tả mối quan hệ giữatỷ suất sinh lợi và dữ liệu kế toán đo lường các hoạt động cơ bản của một công ty, sau đó đánh giá thực nghiệm các
  16. 8 thuộc tính của mô hình và tính hiệu quả của nó trong việc giải thích tỷ suất sinh lợi cổ phiếu đã quan sát. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu định lượng dựa trên mô hình hồi quy dự báo mối quan hệ của các nhân tố với tỷ suất sinh lợi cổ phiếu.Mô hình hồi quy tuyến tính là mô hình được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và sự thay đổi trong tỷ suất sinh lợi cổ phiếu. Đối tượng của nghiên cứu này là tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2014. Nghiên cứu sẽ thu thập dữ liệu dưới dạng dữ liệu bảng từ báo cáo tài chính công bố hàng năm của các Công ty niêm yết và thông tin về giá giao dịch chứng khoán của các Công ty từ Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng phần mềm Eview 6.0 để phân tích dữ liệu. Quy trình nghiên cứu cụ thể như sau (hình 1.4.1): Bước 1: Tìm hiểu tổng quan các nghiên cứu trước đây về vấn đề nghiên cứu là ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiêu. Qua tìm hiểu, đề tài đã xác định được các biến kinh tế cần khảo sát cũng như mối quan hệ giữa các biến. Chương 3 đã trình bày một cách tổng quan nội dung nghiên cứu này. Bước 2: Xây dựng mô hình kinh tế lượng. Bước 1 chỉ xác định mối quan hệ giữa các biến nhưng không đưa ra dạng cụ thể của mối quan hệ này.Bước này sẽ chỉ ra dạng hàm cụ thể của mối quan hệ.Các mô hình cụ thể của nghiên cứu này sẽ được trình bày tại mục 3.1 và 3.3 dưới đây. Bước 3: Thu thập và xử lý dữ liệu. Để ước lượng mô hình kinh tế lượng, chúng ta cần đến số liệu. Các vấn đề liên quan đến số liệu (nguồn gốc, phân loại, quá trình thu thập và xử lý dữ liệu…) sẽ được trình bày chi tiết tại mục 3.4
  17. 9 Cơ sở lý thuyết & Tổng quan các nghiên cứu trước đây Thiết lập mô hình kinh tế lượng Thu thập, xử lý số liệu Ước lượng tham số Kiểm định giả thuyết Mô hình ước lượng có tốt không? Kết luận & Viết báo cáo Hình 1.4.1 Quy trình nghiên cứu Bước 4: Ước lượng tham số. Có nhiều phương pháp để ước lượng tham số của mô hìnhtrong nghiên cứu này, người viết sẽ sử dụng phương pháp được sử dụng phổ biến nhất đó là phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS- Ordinary Least Squares). Các kết quả ước lượng sẽ được trình bày trong chương 3. Bước 5: Kiểm định giả thuyết. Kiểm định giả thuyết nhắm tới 2 vấn đề chính sau:
  18. 10 - Kiểm định giả thuyết về hệ số hồi quy; - Kiểm định về sự phù hợp của mô hình. Bước 6: Kết luận và viết báo cáo. 1.5 Đóng góp của bài nghiên cứu Thông qua phân tích, bài nghiên cứu này cung cấp lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm cho thấy làm thế nào các yếu tố kế toán cơ bản thể hiện tình hình hoạt động của công ty có thể giải thích cho những biến đổi trong tỷ suất sinh lợi cổ phiếu. Theo mô hình của bài nghiên cứu này, tỷ suất sinh lợi cổ phiếu có liên quan đến tỷ suất lợi nhuận, đầu tư vốn, và những thay đổi trong khả năng sinh lợi và các cơ hội tăng trưởng , cũng như những thay đổi trong lãi suất chiết khấu. Trong khi các nghiên cứu hiện tại ở Việt Nam còn chưa quan tâm nhiều đến sự tác động của các biến kế toán đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu, và các yếu tố này càng được công nhận rộng rãi trong các nghiên cứu trên thế giới thì nghiên cứu này cũng nhằm bổ sung những thiếu sót này và cung cấp những bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng các biến kế toán đến tỷ suất sinh lợi các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoánthành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2014. 1.6 Kết cấu của bài nghiên cứu Bài nghiên cứu gồm có 5 chương nội dung:
  19. 11 Chương 1: Giới thiệu tổng quan về bài nghiên cứu, chương này trình bày những nội dung tổng quát của bài nghiên cứu cũng như lý do nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp và kết cấu của bài nghiên cứu. Chương 2: Trình bày tổng quan về các nghiên cứu trước đây từ đó thiết kế các câu hỏi nghiên cứu để giải quyết vấn đề. Chương 3: Trình bày mô hình và phương pháp nghiên cứu trong đó từ các mô hình lý thuyết đưa ra các yếu tố sinh lợi và các hệ số dự báo, từ đó sẽ thiết kế các nghiên cứu thực nghiệm và sẽ kiểm định trên dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2014 bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp và sau đó sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu của các kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp và kết quả mô hình hồi qui với toàn bộ mẫu nghiên cứu. Chương 4: Trình bày kết luận chung của bài nghiên cứu cũng như những hướng mở rộng nghiên cứu cho đề tài.
  20. 12 Chương 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây Đề tài nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu là một đề tài khá phổ biến đối với các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước.Tuy nhiên, các nghiên cứu về tỷ suất sinh lợi có xem xét đến yếu tố thông tin kế toán là không nhiều và chỉ mới xuất hiện những năm gần đây. Qua tìm hiểu các nghiên cứu trước đó, người viết nhận thấy có một số nghiên cứu chính về đề tài ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất sinh lợi cần được giới thiệu là (i) Nghiên cứu “Accounting Information, Capital Investment Decisions, and Equity Valuation: Theory and Empirical Implications” của Guochang Zhang (2000); (ii) Nghiên cứu “How do accounting variables explain stock pricemovements? Theory and evidence” của Peter Chen và Guochang Zhang (2007) cùng một số nghiên cứu khác. 2.1 Nghiên cứu “Accounting Information, Capital Investment Decisions, and Equity Valuation: Theory and Empirical Implications” của Guochang Zhang (2000) Trong bài nghiên cứu của Zang (2000),ông cung cấp cái nhìn sâu vào các mối quan hệ giữa các biến số kế toán và giá trị vốn chủ sở hữu. Mô hình của ông xác định rõ hơn một thiết lập trong đó một công ty có thể chọn để mở rộng hoạt động của mình khi nó mang lại lợi nhuận đầy đủ và ngừng khi thua lỗ. Xác định giá trị yêu cầu tạo niềm tin đầu tiên về hoạt động đầu tư dựa trên hiệu quả của hoạt động hiện tại và sau đó xác định giá trị dòng tiền được tạo ra từ các hoạt động đó. Cách tiếp cận này là trái ngược với môt số nghiên cứu khác, khi cho rằng đầu tư theo thời gian của công ty được giả định theo một quá trình ngẫu nhiên tuyến tính được xác định trước và thông tin kế toán không có vai trò rõ ràng trong việc xác định quá trình này. Trong mô hình của ông, đầu tư theo thời gian không thể được đặc trưng bởi một quá trình ngẫu nhiên tuyến tính duy nhất bởi vì các chiến lược đầu tư được lựa chọn phụ thuộc vào các thông tin quan sát. Với quyết định đầu tư nội sinh, giá trị vốn chủ sở hữu trở thành một hàm phi tuyến tính của các biến kế toán và ông đã phát triển mô hình định giá vốn cổ phần dựa trên các dữ liệu kế toán đo lường một số chỉ tiêu hoạt động quan trọng của công ty. Đầu tiên, mô hình định
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1