Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
lượt xem 2
download
Nghiên cứu này thực hiện nhằm kiểm tra sự tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn bằng cách sử dụng số liệu chuỗi thời gian từ năm 1986 đến năm 2012. Trong bài nghiên cứu này các yếu tố sau được coi là yếu tố chính tác động lên tăng trưởng kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên GDP, nợ nước ngoài trên GDP, đầu tư trong nước trên GDP và tỷ lệ tổng nợ phải trả trên xuất khẩu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------oOo---------- TRẦN LÊ THANH HẢI NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------oOo--------- TRẦN LÊ THANH HẢI NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI LÊN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM. Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ LANH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự giúp đỡ của Cô hướng dẫn và những người mà tác giả đã cảm ơn. Số liệu thống kê được lấy từ nguồn đáng tin cậy, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 Tác giả Trần Lê Thanh Hải
- MỤC LỤC .................... Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................................................. 2 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .............................................................................. 4 2.1 Khung lý thuyết và các quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế:..................... 4 2.1.1 Nợ nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: ............................................ 5 2.1.2 Nợ nước ngoài kìm hãm tăng trưởng kinh tế: ........................................... 5 2.1.3 Nợ nước ngoài vừa thúc đẩy vừa kìm hãm tăng trưởng kinh tế:................ 6 2.1.4 Nợ nước ngoài không tác động đến tăng trưởng kinh tế: ........................ 11 2.2 Các nghiên cứu của các nhà kinh tế học trên thế giới về tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. ............................................................ 11 2.2.1 Nghiên cứu của Maureen Were (2001) “Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở Kenya”. ................................................................... 11 2.2.2 Nghiên cứu của Frimpong, J.M.and Oteng-Abayi,E.F. (2006), “Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Ghana. Một nghiên cứu thực nghiệm” .......................................................................................................... 14
- 2.2.3 Nghiên cứu của Shahnawaz Malik, Muhammad Khizar Hayat và Muhammad Umer Hayat (2010) “Nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu thực nghiệm từ Pakistan” ........................................................... 16 2.2.4 Nghiên cứu của Sulaiman, L.A và Azeez, B.A (2012) "Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở Nigeria" ................................................ 17 2.2.5 Nghiên cứu của Okonkwa, C.S & Odularu, G.O. (2013): "Mối quan hệ giữa nợ nước ngoài, gánh nặng nợ và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu thực nghiệm và bài học chính sách từ các nước Tây Phi" ........................................ 18 2.3 Các nghiên cứu của các tác giả trong nước về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: ......................................................... 21 2.3.1 Nghiên cứu của Lâm Xiêm Dung (2011) "Tác động của nợ công đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam" ................................................................... 21 2.3.2 Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Châu (2012) "Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam" ........................................................... 23 2.3.3 Nghiên cứu của Nguyễn Thị Song Hoanh (2012) "Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam" .............................................. 24 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 27 3.1 Thu thập dữ liệu cho mô hình nghiên cứu: .................................................. 27 3.2 Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu: .................................................. 28 3.3 Mô hình nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam: ..................................................................................................... 31 3.4 Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 33 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 35 4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị riêng lẻ từng biến để xác định thuộc tính dừng của các chuỗi số thời gian: ................................................................................ 35 4.2 Chọn bước trễ tối ưu cho các biến trong mô hình: ...................................... 37 4.3 Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen (Johansen Cointegration Test) để xem xét mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình: ................................................................................................... 38
- 4.4: Kiểm định mối quan hệ trong dài hạn bằng mô hình VECM (Vector Error Correction Model): ............................................................................................ 42 4.5: Hiệu chỉnh sự mất cân bằng giữa động thái ngắn hạn và giá trị dài hạn bằng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM (Error Correction Model): .............................. 47 4.5.1 Kiểm định nghiệm đơn vị phần dư: .................................................... 48 4.5.1.1 Kiểm định phần dư có phân phối chuẩn (Kiểm định Histogram- Normality của phương trình (1): ..................................................................... 49 4.5.1.2 Kiểm định phương sai của sai số là đồng nhất: .................................... 50 4.5.2 Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM hai bước trễ: .................................... 51 4.5.3 Mô hình hiệu chỉnh sai số ECM một bước trễ: ................................... 53 Kết quả hồi quy mô hình hiệu chính sai số ECM với một bước trễ được trình bày trong bảng 4.11 ........................................................................................ 53 * Kiểm định các khuyết tật của mô hình ECM một bước trễ: .......................... 58 4.5.3.1 Kiểm định ý nghĩa thống kê của mô hình ECM một bước trễ (kiểm định RESET của Ramsey): ..................................................................................... 58 4.5.3.2 Kiểm định phần dư có phân phối chuẩn (Kiểm định Histogram - Normality)của mô hình ECM một bước trễ: .................................................... 58 4.5.3.3 Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy (kiểm định Wald) mô hình ECM một bước trễ: ......................................................................................... 60 4.5.3.4 Kiểm định tự tương quan (Kiểm định Breusch-Godfrey) mô hình ECM một bước trễ: .................................................................................................. 60 4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu: .................................................................... 61 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 63 5.1 Kết luận: ...................................................................................................... 63 5.2 Một số gợi ý chính sách đối với nền kinh tế Việt Nam: .............................. 64 5.3 Hạn chế của đề tài và bước nghiên cứu tiếp theo: ....................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt ECM Error correction model Mô hình hiệu chỉnh sai số Total external debt as a percentage % Dư nợ trên tổng sản phẩm EXDY of GDP quốc nội. Foreign direct investment as a % Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDIY percentage of GDP trên tổng sản phẩm quốc nội. Gross domestic investment as a % Đầu tư trong nước trên tổng GDIY percentage of GDP sản phẩm quốc nội. GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế Các nước nghèo có dung lượng HIPC Highly Indebted Poor Country nợ lớn ODA Office Development Assistance Vốn hỗ trợ phát triển chính thức Phương pháp bình phương nhỏ OLS Ordinary Least Square nhất Thu nhập quốc dân thực tế tính RYPC Real GDP per capita theo đầu người Total debt service as a percentage TDSE of exports % Nợ phải trả trên xuất khẩu VND Đồng Việt Nam USD US Dollar Đô la Mỹ WB World Bank Ngân hàng thế giới
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1. Bảng kết quả kiểm định nghiệm đơn vị Bảng 4.2. Bảng độ trễ tối ưu Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen theo thống kê Trace Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen theo thống kê Max-Eigen Bảng 4.5 Kết quả hồi quy ước lượng vector sai số ngẫu nhiên VECM Bảng 4.6: Hồi quy đồng liên kết Bảng 4.7 Kiểm định phần dư để kiểm tra đồng liên kết Bảng 4.8: Bảng tổng hợp kết quả phần dư có phân phối chuẩn Bảng 4.9 Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi Bảng 4.10 Hồi quy mô hình ECM hai bước trễ Bảng 4.11 Hồi quy mô hình ECM một bước trễ Bảng 4.12: Kết quả kiểm định ý nghĩa thống kê của mô hình ECM một bước trễ Bảng 4.13 Kết quả kiểm định Histogram - Normality mô hình ECM một bước trễ Bảng 4.14 Kiểm định Wald mô hình ECM một bước trễ Bảng 4.15 Bảng kết quả kiểm định tự tương quan
- DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1 Đường cong Laffer nợ Hình 1.2 Mối liên hệ “threshold effect” giữa nợ và tăng trưởng. Hình 4.1 Kết quả kiểm định Histogram – Normality của phần dư Hình 4.2 Kết quả kiểm định Histogram - Normality mô hình ECM một bước trễ
- 1 TÓM TẮT Nghiên cứu này thực hiện nhằm kiểm tra sự tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn bằng cách sử dụng số liệu chuỗi thời gian từ năm 1986 đến năm 2012. Trong bài nghiên cứu này các yếu tố sau được coi là yếu tố chính tác động lên tăng trưởng kinh tế: đầu tư trực tiếp nước ngoài trên GDP, nợ nước ngoài trên GDP, đầu tư trong nước trên GDP và tỷ lệ tổng nợ phải trả trên xuất khẩu. Bài viết tham khảo nghiên cứu của tác giả Okonkwa, C.S & Odularu, G.O.(2013)sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test) của Augmented Dickey-Fuller (ADF) để kiểm định tính dừng của số liệu chuỗi thời gian, lý thuyết đồng liên kết (Co-integration) của Johansen để đo lường các mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến (quan hệ đồng liên kết) và cuối cùng là sử dụng mô hình điều chỉnh sai số ECM (Error Correction Model) theo Engle - Granger hai bước (1987) để thực hiện khảo sát mối quan hệ động trong ngắn hạn giữa các biến vĩ mô. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến nghiên cứu đều có mối tương quan đồng liên kết. Trong dài hạn, các biến vĩ mô có sự tác động lên tăng trưởng kinh tế đó là biến đầu tư trực tiếp nước ngoài tương quan dương với tăng trưởng kinh tế và biến đầu tư trong nước trên GDP, nợ nước ngoài trên GDP và nợ phải trả trên xuất khẩu tỷ lệ nghịch với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Trong khi đó, xét về ngắn hạn, biến tăng trưởng kinh tế chịu ảnh hưởng bởi chính nó ở độ trễ một kỳ. Ngoài ra nó còn còn bị tác động bởi biến nợ nước ngoài trên GDP ở kỳ hiện tại và nợ phải trả trên xuất khẩu ở độ trễ thứ nhất. Các biến đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trong nước không thể hiện sự tác động của nó lên tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn. Bài viết cũng đưa ra một số gợi ý chính sách dựa trên kết quả nghiên cứu nhằm giúp cho nền kinh tế của Việt Nam tăng trưởng ổn định và bền vững. Từ khóa: Nợ nước ngoài, tăng trưởng kinh tế, đồng liên kết, mô hình ECM, đầu tư.
- 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nguồn vốn vay nợ luôn đóng vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia, thị trường vốn ngày càng phát triển đã tạo điều kiện cho hoạt động vay nợ diễn ra dễ dàng và thuận lợi hơn từ đó góp phần gia tăng nợ nước ngoài của các quốc gia trong quá trình phát triển. Theo Tokunbo và cộng sự (2006), các nghiên cứu ban đầu của các nhà kinh tế trong những thập niên 50 và 60 đã tìm thấy một lý thuyết chung về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Tất cả họ đều chia sẻ quan điểm chung rằng việc chuyển giao các nguồn lực nước ngoài (thông qua các khoản vay, viện trợ và tài trợ) tại các nước kém phát triển là cần thiết, nó bổ sung nguồn vốn thiếu hụt trong nước. Với nguồn vốn được bổ sung sẽ giúp các nước chuyển đổi nền kinh tế để tạo ra mức tăng trưởng cao hơn. Trong những năm qua, Việt Nam liên tục đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đó không chỉ dựa vào yếu tố nội sinh mà còn có sự tác động của yếu tố bên ngoài. Để đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong điều kiện vốn trong nước còn hạn chế, các nước đang phát triển thường thu hút các nguồn vốn nước ngoài bằng nhiều cách khác nhau, trong đó vay nợ là một phương thức phổ biến. Tuy nhiên, nợ nước ngoài cũng có mặt bất lợi khi nó được tích lũy vượt quá một giới hạn nhất định. Nếu nguồn vốn vay này không được phân bổ hiệu quả sẽ không tạo được nguồn để trả nợ. Theo Nakatani và Herara (2007) vấn đề nợ nước ngoài nhìn chung sẽ dẫn đến "nợ dư thừa" (debt overhang) và tạo ra "hiệu ứng chèn lấn" (crowding out effect) trong đầu tư công tại các quốc gia khác nhau. Việc tích lũy nợ lớn của các quốc gia đang phát triển sẽ cản trở quá trình tăng trưởng và lợi nhuận đạt được từ tăng trưởng sẽ bị kìm hãm bởi các khoản nợ phải thanh toán, nguồn dự trữ ngoại tệ giảm do được sử dụng để trả nợ sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán làm giảm khả năng tiếp cận các nguồn lực tài chính bên ngoài từ đó có những tác động bất lợi đến đến đầu tư.
- 3 Như vậy, thật khó để nói liệu nợ nước ngoài có tác động nghịch chiều hay thuận chiều đến tăng trưởng kinh tế. Trên thực tế, việc nắm rõ sự tác động này trong thực trạng cụ thể của nền kinh tế là hết sức cần thiết để hoạch định những chính sách quản lý hoạt động vay nợ nước ngoài một cách có hiệu quả nhất. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả chọn đề tài "Nghiên cứu tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam'' làm luận văn tốt nghiệp cho mình nhằm tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi sau: 1. Liệu rằng có tồn tại hay không tồn tại mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam? 2. Mức độ tác động của mỗi biến đến tăng trưởng kinh tế là như thế nào trong ngắn hạn và trong dài hạn? Luận văn sẽ trả lời các câu hỏi trên và hi vọng đóng góp một phần hoàn thiện trong việc nghiên cứu tác động nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế. Bài viết đánh giá tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế và xác định sự tồn tại của gánh nặng nợ ở Việt Nam với chuỗi dữ liệu thời gian từ năm 1986-2012. Người viết dựa vào nghiên cứu của tác giả Okonkwa, C.S & Odularu, G.O.(2013) để xây dựng mô hình cho Việt Nam. Bài nghiên cứu gồm năm phần: Chương 1: Giới thiệu nội dung chính của bài viết và vấn đề cần nghiên cứu. Chương 2: Trình bày khung lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài về tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm. Chương 5: Kết luận và nêu ra các hạn chế của bài làm và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, luận văn còn có các phần phụ lục bao gồm những nội dung cần thiết nhằm chi tiết hóa, minh họa và bổ trợ cho nội dung luận văn. Phụ lục được xem như một phần không thể tách rời của luận văn.
- 4 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Khung lý thuyết và các quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế: Nợ nước nước ngoài gia tăng là do Chính phủ cần bù đắp cho thâm hụt ngân sách, khi nguồn thu không đủ tài trợ cho nhu cầu đầu tư và chi tiêu công. Do đó, nợ nước ngoài tăng cũng không ngoài mục tiêu nhằm ổn định và tăng trưởng kinh tế. Nợ nước ngoài của quốc gia là số dư của mọi nghĩa vụ nợ hiện hành (không bao gồm nghĩa vụ nợ dự phòng) về trả gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản vay nước ngoài của quốc gia. Hay nói cách khác, nợ nước ngoài là tổng số tiền mà một quốc gia có trách nhiệm và bị ràng buộc phải thanh toán cho các chủ thể có quyền sở hữu chính thức đối với khoản tiền đó. Các chủ thể trong quan hệ nợ là chủ nợ và con nợ. Chủ nợ là người cho vay có trách nhiệm cung cấp các khoản tiền cho người đi vay, có thể là một quốc gia, một tổ chức quốc tế, một doanh nghiệp hoặc một cá nhân nước ngoài. Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Tăng trưởng kinh tế được phản ánh ở nhiều chỉ tiêu nhưng chỉ tiêu thường được sử dụng là Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), tốc độ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người (real GDP per capita), tăng trưởng vốn, lao động, sự gia tăng dung lượng thị trường...Sự tương tác giữa các bộ phận cấu thành GDP như tiêu dùng nội địa, đầu tư, chi tiêu chính phủ và cán cân thương mại sẽ làm thay đổi tốc độ tăng trưởng kinh tế. Quá trình tăng trưởng thể hiện các nguồn lực tăng trưởng như tài nguyên thiên nhiên, vốn, lao động, công nghệ, quản lý, quan hệ, thị trường... được khai thác và sử dụng có hiệu quả cao nhất. Tăng trưởng kinh tế bao hàm cả tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu, số lượng và chất lượng, ngắn hạn và dài hạn...Nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã lượng hoá tác động của các nguồn lực tăng
- 5 trưởng đến chất lượng và động thái tăng trưởng thông qua các mô hình như mô hình tái sản xuất giản đơn của C.Mác, tái sản xuất mở rộng của V.I. Lênin, mô hình các giai đoạn tăng trưởng kinh tế của W.Rostow hoặc Solow,...hoặc hàm sản xuất Cob Douglas. Quá trình tăng trưởng kinh tế có thể có nhiều mô hình khác nhau như tăng trưởng kinh tế nội sinh, tăng trưởng kinh tế ngoại sinh hoặc sự kết hợp của cả hai mô hình này tùy điều kiện và sự lựa chọn chiến lược của các quốc gia. Như vậy, tăng trưởng kinh tế là quá trình tích luỹ giá trị gia tăng của một nền kinh tế từ các nguồn lực trong và ngoài nước và nó phải được thúc đẩy bằng những động lực đủ mạnh của chính sách hoặc những yếu tố khác trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Nợ gia tăng là do Chính Phủ cần bù đắp cho thâm hụt ngân sách, khi nguồn thu không đủ tài trợ cho nhu cầu đầu tư và chi tiêu công, do đó nợ tăng cũng không ngoài mục tiêu nhằm ổn định và tăng trưởng kinh tế. Trên thực tế nợ nước ngoài gia tăng luôn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay không là một câu hỏi còn gây rất nhiều tranh cãi. Đã có nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm xoay quoanh mối quan hệ này, dưới đây tác giả trích dẫn một số quan điểm nổi bật của các nhà kinh tế học trên thế giới về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế xoay quoanh bốn trường phái: Nợ thúc đẩy tăng trưởng, Nợ kìm hãm tăng trưởng, Nợ vừa thúc đẩy lại vừa kìm hãm tăng trưởng (tùy theo quy mô nợ), Nợ không tác động đến tăng trưởng kinh tế. 2.1.1 Nợ nước ngoài thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Các nghiên cứu lý thuyết về tác động của nợ trong ngắn hạn hầu hết đều cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa nợ và tăng trưởng. Elmendorf & Mankiw (1999), Frimpong et al (2006) cho rằng, trong ngắn hạn, nợ có thể kích thích nhu cầu và sản lượng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 2.1.2 Nợ nước ngoài kìm hãm tăng trưởng kinh tế: Các nghiên cứu về nợ trong dài hạn hầu hết cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa nợ và tăng trưởng kinh tế.
- 6 Các nghiên cứu của Fosu (1996) chỉ ra rằng có tồn tại một mối quan hệ ngược chiều giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các nước Cận Châu Phi. Bằng cách sử dụng phương pháp bình phương bé nhất, nghiên cứu cho thấy, hầu hết các nước có nợ cao đều giảm 1% tăng trưởng GDP hàng năm. Nghiên cứu của Okonkwa, C.S & Odularu, G.O.(2013) cũng cho thấy nợ nước ngoài tác động nghịch chiều đến tăng trưởng kinh tế ở cả 4 nước gồm Ivory Coast, Gambia, Ghana và Senegal giai đoạn từ năm 1970 đến năm 2007. Theo Benedict Clements và các cộng sự (2003), thanh toán nợ nước ngoài cũng có khả năng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế do làm giảm đầu tư tư nhân. Khi các yếu tố khác không đổi, thanh toán nợ cao có thể làm tăng thâm hụt ngân sách, giảm tiết kiệm công, điều này lần lượt có thể làm tăng lãi suất hoặc làm giảm nguồn tín dụng sẵn có của đầu tư tư nhân từ đó làm giảm tăng trưởng kinh tế. Trả nợ cao cũng có thể có những tác động bất lợi đến các thành phần của chi tiêu công bằng cách siết chặt các nguồn lực sẵn có cho cơ sở hạ tầng làm ảnh hưởng không tốt đến tăng trưởng kinh tế. Savvides (1992) khẳng định rằng nếu một quốc gia có con nợ không thể trả nợ nước ngoài thì sẽ ảnh hưởng đến tình hình kinh tế của đất nước. Quốc gia đó chỉ được hưởng lợi một phần từ sự gia tăng sản lượng hoặc xuất khẩu bởi vì một phần của sự gia tăng đó được dùng để thanh toán các món nợ cho các chủ nợ. Như vậy, đối với quốc gia con nợ nói chung, nợ cao có thể làm giảm lợi nhuận để đầu tư và không khuyến khích việc hình thành vốn trong nước, điều này có thể ảnh hưởng đến tiết kiệm và đầu tư tư nhân, ngay cả khi các khoản nợ nước ngoài được vay bởi Chính phủ. Chính phủ có ít động lực để tiến hành những chính sách thúc đẩy sự hình thành nguồn vốn trong nước hoặc làm giảm tiêu dùng hiện tại để nền kinh tế tăng trưởng cao trong tương lai và có thể trả nợ cao hơn. 2.1.3 Nợ nước ngoài vừa thúc đẩy vừa kìm hãm tăng trưởng kinh tế: Các nhà kinh tế học vẫn còn tranh luận về tác động thuận chiều hoặc nghịch chiều của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế. Mặc dù, có thể thấy đa số đều kết luận rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng, tuy nhiên
- 7 ở một mức độ nào đó, rõ ràng không thể phủ nhận vai trò của nợ trong việc bổ sung nguồn vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế cũng như bù đắp thiếu hụt trong chi tiêu Chính phủ, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, nghĩa là nợ nước ngoài góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Vậy phải chăng giữa nợ nước ngoài đã không chỉ dừng lại ở mối quan hệ tuyến tính. với lập luận này, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã tìm kiếm và phát hiện ra bằng chứng về mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Các lý thuyết kinh tế cho rằng mức vay nợ hợp lý ở các nước đang phát triển sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế. Các quốc gia ở giai đoạn phát triển đầu với dung lượng vốn nhỏ hơn sẽ có những cơ hội đầu tư với tỷ suất hoàn vốn cao hơn so với các nền kinh tế phát triển, mức nợ tích lũy cao quá mức hợp lý có thể dẫn tới tăng trưởng kinh tế thấp hơn. Một số nghiên cứu khác đã xem xét tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại các nước phát triển. Hầu hết các nghiên cứu này đã được thúc đẩy bởi giả thuyết "nợ dư thừa" - một tình huống mà khi gánh nặng nợ quốc gia trở nên quá lớn, sẽ có một phần lớn sản lượng chỉ để dành chi trả cho các chủ nợ nước ngoài và do đó tạo ra tác động không khuyến khích đầu tư. Pattillo và cộng sự (2002) đã nghiên cứu trên một bộ dữ liệu của 93 nước đang phát triển trong giai đoạn 1969 - 1998 và nhận thấy rằng ảnh hưởng của nợ nước ngoài lên tăng trưởng GDP bình quân đầu người là ngược chiều với mức hiện giá thuần của nợ đạt trên 35 - 40% GDP. Tại mức nợ thấp, nợ gần như có tác động cùng chiều lên tăng trưởng nhưng khi trên một ngưỡng nào đó hay thường gọi là một điểm ngoặt (turning point), việc gia tăng thêm nợ bắt đầu gây tác động trái chiều lên tăng trưởng. Đồng thời, sử dụng đường cong nợ Laffer để phản ánh tác động của nợ lên tăng trưởng.
- 8 Hình 1.1 Đường cong Laffer nợ (Nguồn: Catherine Pattillo, Hélène Poirson and Luca Ricci, "External Debt and Growth" (2002), IMF Working Paper Rearch Department) Đường cong Laffer nợ cho thấy tổng nợ càng lớn sẽ đi kèm khả năng trả nợ càng giảm. Đường cong nợ Laffer thể hiện rằng cùng phía bên trái, hoặc là mặt "tốt" của đường cong, khi nghĩa vụ nợ gia tăng thì sẽ tương ứng với sự gia tăng khả năng trả nợ, tuy nhiên, dọc theo mặt bên phải hay mặt "xấu" của đường cong nợ Laffer, khi tổng nợ càng tăng lên sẽ dẫn đến khả năng trả nợ càng giảm. Đỉnh đường cong Laffer nợ đã gợi ý điểm mà tại đó sự tăng lên trong tổng nợ bắt đầu tạo ra gánh nặng cho đầu tư, cải tổ kinh tế và các hoạt động khác. Đây là điểm mà tại đó nợ bắt đầu ảnh hưởng ngược chiều đến tăng trưởng. Vì vậy đỉnh của đường cong Laffer nợ là mức độ nợ tối ưu mà một quốc gia có thể duy trì mà không phải lo ngại vấn đề “nợ dư thừa”. Mô hình "debt overhang" không trực tiếp phân tích ảnh hưởng của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế nhưng lại gợi ý rằng tổng nợ lớn sẽ kìm hãm tăng trưởng và sẽ làm giảm đầu tư. Do đó, ở mức hợp lý, vay nợ tăng lên sẽ khuyến khích tăng trưởng nhưng tổng nợ tích lũy lớn sẽ có thể cản trở tăng trưởng. Từ đó có thể kết luận rằng nợ và tăng trưởng có mối liên hệ phi tuyến. Lý thuyết “debt overhang” còn đi đến một kết quả rộng hơn, đó là mức nợ nước ngoài quá cao sẽ làm giảm các ưu đãi của Chính phủ cho các hoạt động cải tổ cơ cấu và tài khóa do việc củng cố tình hình tài khóa quốc gia có thể làm tăng áp
- 9 lực trả nợ nước ngoài. Những bất lợi này đối với công cuộc cải tổ đang là mối quan ngại lớn ở các nước có thu nhập thấp, nơi mà việc cải cách cơ cấu là cần thiết để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng nợ nước ngoài sẽ tác động cùng chiều đến tăng trưởng cho đến một ngưỡng nợ nhất định, gọi là “threshold level”. Tuy nhiên, khi vượt qua ngưỡng này, nợ bắt đầu tác động ngược chiều đến tăng trưởng. Theo Cohen (1993), mối quan hệ giữa giá trị của nợ và đầu tư có thể được mô tả tương tự với đường cong Laffer: Khi tổng nợ tăng cao hơn mức “threshold level”, các khoản chi trả thực tế cho nợ nước ngoài sẽ giảm. Điều này hàm ý rằng sự tăng lên trong giá trị của nợ sẽ làm cho số tiền chi trả cho nợ tăng lên đến mức “threshold level”, tức là ở phía bên trái đường cong Laffer. Ngược lại, giá trị nợ tăng lên thì số tiền thực dùng cho việc trả nợ của quốc gia đó giảm đi tương đối. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra đó chính là mối liên hệ “threshold level” giữa mức nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, nợ nước ngoài có mối liên hệ hình chữ U ngược với tăng trưởng kinh tế (hình 1.2). Khi các nước bắt đầu vay nợ, các khoản nợ này có xu hướng thúc đẩy tăng trưởng (chuyển từ mức nợ 0 đến điểm A trong hình 1.2). Khi tỷ lệ nợ tăng lên quá điểm A, việc vay nợ gia tăng sẽ cản trở tăng trưởng mặc dù nợ đóng góp dương trong tăng trưởng. Do đó, điểm A được coi là điểm biểu diễn "mức nợ tối đa hóa tăng trưởng". Khi nợ tiến đến điểm B, nợ bắt đầu ảnh hưởng ngược chiều đến tăng trưởng, tình hình của nền kinh tế lúc này sẽ tồi tệ hơn trước khi nước đó vay nợ.
- 10 Đóng góp của nợ vào tăng trưởng sản lượng bình quân đầu người hàng năm (%) Hình 1.2 Mối liên hệ “threshold effect” giữa nợ và tăng trưởng. Một số nghiên cứu thực nghiệm đã tìm ra các bằng chứng ủng hộ lý thuyết “debt overhang”. Có không ít các bài nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật kinh tế lượng để đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của dung lượng nợ đến đầu tư. Trong đó, dung lượng nợ được dự đoán sẽ gây ra cả những ảnh hưởng trực tiếp (qua việc cản trở các ưu đãi để tiến hành cải cách cơ cấu) và gián tiếp (thông qua ảnh hưởng đến đầu tư). Ở các nước có thu nhập trung bình, Warner (1992) kết luận rằng khủng hoảng nợ không ảnh hưởng đến đầu tư, trong khi Chowdhury (2001) lại tìm ra các bằng chứng ủng hộ cho lý thuyết “debt overhang”. Fosu (1999) trong bài nghiên cứu cho 55 nước Châu Phi cũng đã chứng minh sự tồn tại của lý thuyết “debt overhang”. Đây là lý thuyết và quan điểm của các nhà kinh tế trên thế giới về nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, để có cơ sở mở rộng và tìm hiểu về các tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế đồng thời làm căn cứ vận dụng các nghiên cứu đó tại Việt Nam, tác giả sẽ tìm hiểu thêm một số công trình nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Kể từ nửa sau thập niên 90, các nhà làm chính sách trên thế giới đã nhận ra mối liên hệ giữa việc mắc nợ nước ngoài cao trong nhiều nền kinh tế đang phát triển với nguy cơ giới hạn sự tăng trưởng và phát triển ở các quốc gia này. Were (2001) cũng đã đánh giá tác động của nợ nước ngoài đối với tăng
- 11 trưởng kinh tế và đầu tư tư nhân tại Kenya. Nghiên cứu sử dụng mô hình đầu tư tăng trưởng dựa trên nghiên cứu của Elbadawi (1996) sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 1970 đến năm 1995. Kết quả cho thấy nợ nước ngoài tác động ngược chiều đến tăng trưởng kinh tế, vì vậy tồn tại vấn đề “nơ dư thừa" (debt overhang) tại Kenya. Folorunso S. Ayadi, Felix O.Ayadi (2008) nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Nigeria và Nam Phi cho thấy nợ nước ngoài tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế. Tại Nigeria, nợ nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng trưởng, nhưng sau đó nó tác động ngược chiều với tăng trưởng. Xuất khẩu ít ảnh hưởng đến tăng trưởng ở Nigeria nhưng cùng chiều với tăng trưởng kinh tế tại Nam Phi. 2.1.4 Nợ nước ngoài không tác động đến tăng trưởng kinh tế: Trong nghiên cứu của Chowdhury (1994) lại cho thấy rằng không có tác động đáng kể của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu sử dụng chuỗi dữ liệu thời kỳ 1970 đến 1988 đối với các nước Châu Á Thái Bình Dương bao gồm: Bangladesh, Indonesia, Malaysia, Philippines, South Korea, Srilanka và Thailand. Kết quả chỉ ra rằng nợ nước ngoài chỉ có tác động nhỏ đối với tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Adegbite và các cộng sự (2008) cũng không tìm thấy mối quan hệ phi tuyến giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Nigeria. 2.2 Các nghiên cứu của các nhà kinh tế học trên thế giới về tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế. Tác giả nghiên cứu các công trình nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tác động của nợ nước ngoài lên tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia trên thế giới mang tính đại diện và có thể ứng dụng vào phân tích đối với Việt Nam. Tóm lược các công trình nghiên cứu cụ thể như sau: 2.2.1 Nghiên cứu của Maureen Were (2001) “Tác động của nợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở Kenya”. Bài viết này xem xét cơ cấu nợ nước ngoài của Kenya và tác động của nó đối với tăng trưởng kinh tế. Tác giả đã sử dụng bộ dữ liệu thời gian từ năm 1970-1995
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 16 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn