Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của Trung Quốc đến nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực Châu Á
lượt xem 3
download
Đề tài nhằm nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc với các nước trong khu vực Châu Á và xem xét mối quan hệ này thông qua các kênh dẫn truyền. Kênh thương mại được nghiên cứu thông qua các chỉ số xuất nhập khẩu và kênh tài chính được nghiên cứu thông qua các chỉ số đại diện cho dòng tài chính và biến động trên thị trường tài chính Trung Quốc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của Trung Quốc đến nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực Châu Á
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH --------------------------- HUỲNH THU HẰNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TRUNG QUỐC ĐẾN NỀN KINH TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA TRONG KHU VỰC CHÂU Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH --------------------------- HUỲNH THU HẰNG NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TRUNG QUỐC ĐẾN NỀN KINH TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA TRONG KHU VỰC CHÂU Á Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 11 năm 2015 Tác giả luận văn Huỳnh Thu Hằng
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ DANH MỤC BẢNG TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ....................................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4 1.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 4 1.4. Đóng góp của đề tài ............................................................................................... 5 1.5. Bố cục đề tài ........................................................................................................... 6 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM……………………………………………………………………………….7 2.1. Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ kinh tế giữa các nước ......................... 7 2.2. Vai trò của Trung Quốc đối với các nước Châu Á .............................................. 15 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 26 3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 26 3.1.1. Mối quan hệ kinh tế của Trung Quốc với các nước Châu Á ..................... 26 3.1.2. Mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và Việt Nam ................................. 29 3.2. Mô tả dữ liệu ........................................................................................................ 31 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 40 4.1. Mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc với các nước Châu Á .............................. 40
- 4.1.1. Hồi quy tổng thể ........................................................................................ 40 4.1.2. Các kênh tác động ...................................................................................... 44 4.1.2.1. Các liên kết thương mại ...................................................................... 44 4.1.2.2. Các liên kết tài chính ........................................................................... 47 4.2. Mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và Việt Nam ........................................... 51 4.2.1. Tăng trưởng Trung Quốc tác động đến tăng trưởng Việt Nam ................. 51 4.2.2. Chỉ số giá chứng khoán Trung Quốc và tăng trưởng Việt Nam ................ 58 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN ........................................................................................ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải Cán cân tài khoản vãng lai CAB (Current account balance) Tổng sản phẩm Quốc nội GDP (Gross Domestic Product) Mô hình tác động cố định FEM (Fixed – effects model) Tài sản nước ngoài ròng NFA (Net foreign assets) Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế. OECD (Organization for Economic Cooperation and Development) Mô hình tác động ngẫu nhiên REM (Random – effects model) Tiêu chuẩn thông tin Schwarz SC (Schwarz information criterion) SSEC Shanghai composite index Mô hình tự hồ quy vector VAR (vector autoregression)
- Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số. VECM (Vector Error Correction Model). Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor) Đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI (Foreign Portfolio Investment) Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment)
- DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc (từ 2000 – 2014). Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ tăng trưởng ở một số quốc gia, theo %. (Nguồn: World Bank) Biểu đồ 2.3: Giá trị nhập khẩu của Trung Quốc từ các nước Châu Á, 1996-2014. Biểu đồ 4.1: Hàm phản ứng đẩy: tỷ lệ tăng trưởng của GDP Trung Quốc và Việt Nam Biểu đồ 4.2: Phân tích phương sai: tỷ lệ tăng trưởng của GDP Trung Quốc và Việt Nam Biểu đồ 4.3: Hàm phản ứng đẩy: SSEC và tăng trưởng Việt Nam Biểu đồ 4.4: Phân tích phương sai: SSEC và tăng trưởng Việt Nam
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: GDP (PPP) của Trung Quốc, các nước OECD và thế giới (Đơn vị: tỷ USD). Bảng 2.2: Giá trị giao dịch hàng hóa và dịch vụ của Trung Quốc với Thế Giới. Bảng 2.3: Giá trị nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2014. Bảng 3.1: GDP (PPP) của các nước trong khu vực. Đơn vị: Tỷ USD. Bảng 3.2.: Thống kê mô tả Bảng 3.3: Hiệp phương sai và hệ số tương quan Bảng 4.1: Hồi quy tổng thể các nhân tố tác động đến tăng trưởng các nước Châu Á: Pool-OLS, 1999-2014 Bảng 4.2: Hồi quy tổng thể các nhân tố tác động đến tăng trưởng các nước Châu Á: FEM, 1999-2014 Bảng 4.3: Thương mại Trung Quốc tác động đến tăng trưởng các nước Châu Á: Pool- OLS, 1999-2014 Bảng 4.4: Thương mại Trung Quốc tác động đến tăng trưởng các nước Châu Á: FEM, 1999-2014 Bảng 4.5: Tài chính Trung Quốc tác động đến tăng trưởng các nước Châu Á: Pool- OLS, 1999-2014 Bảng 4.6: Tài chính Trung Quốc tác động đến tăng trưởng các nước Châu Á: FEM, 1999-2014 Bảng 4.7: Kiểm định đồng liên kết Jonhansen: tỷ lệ tăng trưởng Trung Quốc và Việt Nam, quý I/2000 – quý IV/2014 Bảng 4.8: Kiểm định nhân quả Granger: tỷ lệ tăng trưởng Trung Quốc và Việt Nam, quý I/2000 – quý IV/2014 Bảng 4.9: Hồi quy tỷ lệ tăng trưởng của Việt Nam phụ thuộc vào tăng trưởng Trung Quốc, quý I/2000 – quý IV/2014 Bảng 4.10: Kiểm định đồng liên kết Jonhansen: SSEC và tăng trưởng Việt Nam, quý I/2000 – quý IV/2014 Bảng 4.11: Kiểm định nhân quả Granger: chỉ số giá chứng khoán Trung Quốc và tăng trưởng GDP Việt Nam, I/2000 – IV/2014
- Bảng 4.12: Hồi quy tỷ lệ tăng trưởng của Việt Nam phụ thuộc vào chỉ số giá chứng khoán Trung Quốc, quý I/2000 – quý IV/2014
- 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu phám phá mối quan hệ kinh tế của Trung Quốc với tăng trưởng của 25 quốc gia Châu Á được lựa chọn và đánh giá mức độ tác động thông qua các kênh dẫn truyền là thương mại và tài chính. Bằng phương pháp Pool-OLS và mô hình tác động cố định (fixed-effects model), kết hợp với dữ liệu được quan sát theo năm của 25 quốc gia Châu Á từ 1999-2014, chúng ta tìm thấy các mối quan hệ tích cực có ý nghĩa thống kê cao. Kết quả cho thấy vai trò quan trọng của kênh thương mại và tài chính Trung Quốc đến nền kinh tế các nước trong khu vực Châu Á. Đồng thời, bài nghiên cứu mối quan hệ kinh tế song phương giữa Trung Quốc và Việt Nam thông qua tỷ lệ tăng trưởng của Trung Quốc và chỉ số giá thị trường chứng khoán SSEC. Sử dụng phương pháp kiểm định nhân quả Granger và VECM, kết quả đều cho thấy mối quan hệ nhân quả Granger một chiều từ tỷ lệ tăng trưởng của Trung Quốc và chỉ số SSEC tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
- 2 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những thập niên gần đây, vị thế của Trung Quốc trong nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên quan trọng. Năm 2010, Trung Quốc vượt qua Nhật Bản và trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới, chỉ xếp sau Mỹ. Đồng thời, Trung Quốc cũng là chủ nợ lớn nhất của Mỹ, khi mà sở hữu 1300 tỷ USD Trái Phiếu Mỹ. Trung Quốc tăng trưởng cao không có gì khó hiểu. Trong 30 năm đầu của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, trung bình Trung Quốc tăng trưởng 4,2%. Lúc bấy giờ Trung Quốc dù gặp nhiều trắc trở bởi kế hoạch đại nhảy vọt, Cách mạng Văn hoá... nhưng là nền kinh tế có rất nhiều động lực phát triển chưa được phát huy. Trung Quốc có sức lao động dồi dào chưa được sử dụng, tài nguyên phong phú chưa được khai thác nhiều. Đặc biệt, Trung Quốc thiếu vốn và phương tiện quản lý, điều hành kinh tế tiên tiến. Khi Trung Quốc bắt đầu cải cách và mở cửa từ năm 1978, tất cả đều ào ạt. Thứ nhất, chính sách mới phát huy những động lực mà trước kia chưa sử dụng được. Thứ hai, dòng vốn trung bình mỗi năm 1.000 tỷ USD đổ vào Trung Quốc, trong đó đứng đầu là Hồng Kông (Trung Quốc), tiếp đó là Mỹ, Đài Loan (Trung Quốc), Ma Cao (Trung Quốc), Châu Âu, Nhật Bản... Như ruộng lúa hạn hán nứt nẻ, giờ gặp những trận mưa rào, Trung Quốc tăng trưởng rất nhanh chóng. Cho nên từ những năm cải cách, Trung Quốc tăng trưởng 7-9%. Quy mô nền kinh tế đã tăng gần 20 lần theo USD trong suốt 30 năm. Từ 1992 Trung Quốc chuyển sang kinh tế thị trường, đặc biệt là 10 năm đầu của thế kỷ XXI, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng 9,8% - tốc độ đó là bình thường. Tốc độ phát triển này còn nhanh hơn Châu Âu trong suốt cuộc Cách Mạng Công Nghiệp hoặc ở Mỹ sau khi mở cửa Tây Mỹ trong thế kỷ 19. Summer (2007) chỉ ra rằng, thực tế sự phát triển nhanh chóng của Trung Quốc – quốc gia chiếm 1/5 dân số thế giới – là một trong những sự kiện phát triển kinh tế quan trọng trong thời đại chúng ta.
- 3 Ngoài tác động trong nước, tăng trưởng nhanh của Trung Quốc trong các thập niên gần đây đã có tác động đến nền kinh tế toàn cầu. Thông qua việc mở cửa, hội nhập toàn cầu, Trung Quốc càng gia tăng mối quan hệ với phần còn lại của thế giới thông qua giao thương quốc tế, thị trường hàng hóa toàn cầu, dòng vốn, và qua việc sử dụng tiền tệ của Trung Quốc ở các nước, và trong mối tương quan chặt chẽ của tình hình thị trường Trung Quốc và các nước Châu Á (kể cả thế giới). Sau 2008, Trung Quốc tiến hành quốc tế hóa đồng Nhân Dân Tệ. Cuối năm 2014, Trung Quốc ký 29 thỏa thuận hóa đổi tiền tệ song phương và đến tháng 10/2014, đồng Nhân Dân Tệ đã vượt qua đồng đô-la Úc và đô-la Canada để trở thành đồng tiền được sử dụng thanh toán nhiều thứ 5 trên thế giới, gần tiếp cận với đồng Yên Nhật. Mức độ sử dụng đồng Nhân Dân Tệ trong thanh toán quốc tế trong 2 năm 2012-2014 đã tăng trên 321%. Riêng năm 2014, mức tăng trên đạt 102% so với mức tăng chung 4,4% của tất cả các loại tiền tệ khác trong thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, từ quý III/2015 nền kinh tế bị rơi vào tình trạng suy giảm. Trung Quốc đã phá giá đồng Nhân Dân Tệ, chứng khoán Trung Quốc tiếp tục lao đốc. Hãng Reuters dẫn lời nhà kinh tế Tim Condon thuộc Hãng ING Group đánh giá: "Không ai biết điều gì sẽ xảy ra với nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Sự mù mờ về tăng trưởng của Trung Quốc hiện là nguyên nhân chính khiến các thị trường chao đảo”. Nếu tăng trưởng của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới sụt giảm mạnh, sẽ kéo theo các nước khác sụt theo. Đánh giá được những biến động lên xuống của nền kinh tế Trung Quốc, thực sự có ảnh hưởng như thế nào đến các quốc gia trong khu vực châu Á trong thời gian qua. Và xem xét các tác động kinh tế này thông qua các kênh dẫn truyền. Chúng ta có thể đo lường mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và các nước trong khu vực Châu Á, đặc biệt là Việt Nam. Đồng thời, dự đoán được xu hướng tác động của mối quan hệ kinh tế này trong thời gian tới. Vì vậy, tôi chọn đề tài “nghiên cứu tác động của Trung Quốc đến nền kinh tế của các quốc gia trong khu vực Châu Á” để làm rõ các vấn đề trên.
- 4 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc với các nước trong khu vực Châu Á và xem xét mối quan hệ này thông qua các kênh dẫn truyền. Kênh thương mại được nghiên cứu thông qua các chỉ số xuất nhập khẩu và kênh tài chỉnh được nghiên cứu thông qua các chỉ số đại diện cho dòng tài chính và biến động trên thị trường tài chính Trung Quốc. Đặc biệt, bài nghiên cứu khám phá mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc với Việt Nam trong dài hạn và ngắn hạn. Xem xét giữa Trung Quốc và Việt Nam có mối quan hệ nhân quả một chiều hay hai chiều. Đồng thời, đánh giá sự tác động của biến này lên biến kia khi có một sự thay đổi, một cú sốc xảy ra. 1.3. Nội dung nghiên cứu Bài nghiên cứu được phân thành hai vấn đề lớn: Một là, nghiên cứu mối quan hệ kinh tế giữa Trung Quốc và tăng trưởng các nước trong khu vực bằng hồi quy Pool-OLS và mô hình tác động cố định (FEM). Hồi quy tăng trưởng của Trung Quốc, OECD và thế giới với tăng trưởng của các nước trong khu vực để đánh giá tác động tổng thể. Kiểm định tác động của kênh Thương Mại Trung Quốc (thông qua hoạt động xuất nhập khẩu) đối với tăng trưởng các nước. Kiểm định tác động của dòng Tài Chính Trung Quốc đối với tăng trưởng các nước. Dòng tài chính – đại diện cho tiết kiệm quốc gia được đo lường bởi chỉ số Cán cân tài khoản vãng lai và Tài sản nước ngoài ròng. Thêm vào đó, đánh giá tác động của thị trường Tài chính Trung Quốc đối với các nước. Biến động thị trường tài chính được đo lường bởi lãi suất ngắn hạn (tín phiếu kho bạc Trung
- 5 Quốc 3 tháng), lãi suất dài hạn (trái phiếu 10 năm) và chỉ số giá chứng khoán (Shanghai Composite Index). Hai là, bằng phương pháp đồng liên kết Jonhansen kết hợp với VECM và kiểm định nhân quả Granger nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng Trung Quốc, chỉ số giá chứng khoán và tăng trưởng của Việt Nam. Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian bằng phương pháp Augmented Dickey-Fuller (ADF). Nếu chuỗi dừng ở sai phân bậc 1, kiểm định đồng liên kết Jonhansen. Tiến hành kiểm định nhân quả Granger để xem xét chiều tác động của các chuỗi dữ liệu. Hồi quy VECM để đánh giá mức độ tác động giữa các chuỗi dữ liệu thời gian. 1.4. Đóng góp của đề tài Bài nghiên cứu có một số đóng góp so với các tài liệu hiện có. Đầu tiên, đề tài nghiên cứu sâu hơn về từng kênh tác động cụ thể chứ không chỉ đánh giá tổng thể như các nghiên cứu trước. Thứ hai, Trung Quốc và hầu hết các nước Châu Á mới mở cửa giao thương trong vài thập niên gần đây nên mốc thời gian được nghiên cứu trong mẫu từ 1999 – 2014 có tính cập nhật hơn. Thứ ba, bài nghiên cứu rõ ràng hơn sự tác động của Trung Quốc đối với Việt Nam thông qua tăng trưởng và Thị trường chứng khoán. Ngoài ra, đề tài giúp chúng ta khám phá và đo lường mức độ tác động của các kênh dẫn truyền từ Trung Quốc đến các nước trong khu vực để giúp các nước trong khu vực có thể phần nào xây dựng kế hoạch nhằm duy trì tăng trưởng, ổn định nền kinh tế khi đối mặt với các cuộc khủng hoảng và tình hình biến động kinh tế đến từ Trung Quốc và tìm kiếm lợi ích đa dạng hóa vốn quốc tế khi tìm kiếm thị trường ít tương quan.
- 6 1.5. Bố cục đề tài Bài nghiên cứu sẽ lần lượt đi qua bốn phần tiếp theo. Phần hai trình bày tổng quan lý thuyết gồm các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ kinh tế giữa các nước và đánh giá sơ bộ vai trò của Trung Quốc trong nền kinh tế toàn cầu và các nước trong khu vực cũng như Việt Nam. Phần ba nêu ra phương pháp nghiên cứu trong bài, mô tả dữ liệu. Phần bốn trình bày kết quả nghiên cứu. Phần năm là kết luận.
- 7 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 2.1. Các nghiên cứu trƣớc đây về mối quan hệ kinh tế giữa các nƣớc Đã có những nghiên cứu trước đây về mối tương quan tăng trưởng giữa các nước. Nghiên cứu các liên kết tăng trưởng xuyên quốc gia thường tập trung vào sự lan truyền của tăng trưởng các nước (hoặc nhóm nước) phát triển đến các nước, các nhóm nước nhỏ khác trong khu vực hoặc trên toàn thế giới. Các kết quả đều ít nhiều đều đưa ra được những mối liên kết, tương quan có ý nghĩa. Ví dụ như: Hyun-Hoon Lee và cộng sự (2000) nghiên cứu sự tác động của chu kỳ kinh doanh của Mỹ và Nhật lên nền kinh tế Úc theo hai kênh truyền dẫn là xuất khẩu và thị trường tài chính. Kết quả cho thấy khi tỷ giá thả nổi, Mỹ tác động lên Úc mạnh hơn trong cả ngắn hạn và dài hạn, còn của Nhật yếu đi và chỉ tác động trong ngắn hạn. Callen và McKibbin (2001) cho thấy trong khi củng cố tài chính ở Nhật, ban đầu sẽ giảm tăng trưởng trong nước, trung hạn sẽ tác động dương lên cả kinh tế trong nước và các nước trong khu vực (các nước Châu Á- Thái Bình Dương). Nới lỏng tiền tệ làm tăng hoạt động trong nước ở ngắn hạn, tác động lên các nước khu vực trong trung hạn. Sự lan tỏa tăng trưởng từ các nước khu vực lớn đến các nước láng giềng nhỏ hơn thu hút sự chú ý ngày càng tăng. Arora và Vamvakidis (2001, 2005) tập trung nghiên cứu mối quan hệ tăng trưởng giữa các nước lớn và các nước trong trong vực cũng như toàn thế giới. Năm 2001, tác giả nghiên cứu tác động của tăng trưởng kinh tế Mỹ đến các nước trên thế giới và tác động theo từng khu vực. Thay vì thập trung ước lượng tác động của sự biến động quốc tế (các cú sốc) lên chu kỳ kinh doanh trong nước như Ahmed và Loungani (1999, 2001) sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (a vector error-correction) để ước
- 8 lượng tác động của các cú sốc sản lượng quốc tế lên sản lượng nội địa của vài nhóm nước trong các nền kinh tế thị trường mới nổi ở Châu Á và Mỹ Latinh. Arora và Vamvakidis (2001) sử dụng mô hình tác động cố định (Fixed-effects) để mục đích phân tích tăng trưởng trong dài hạn. Tác giả hồi quy các nhân tố tăng trưởng và các các biến kiểm soát qua một thời gian dài. Mô hình hồi quy tỷ lệ tăng trưởng thực GDP bình quân đầu người của các nước trên thế giới (không bao gồm Mỹ) theo một loạt các biến độc lập bao gồm nhóm các yếu tố trong nước: biến trễ của GDP bình quân, phát triển nhân khẩu học (tăng trưởng dân số), tổng đầu tư trong nước, vốn con người, tỷ lệ xúc tiến thương mại; và nhóm các yếu tố nước ngoài: tỷ lệ tăng trưởng thực GDP bình quân đầu người ở Mỹ và phần còn lại của thế giới, trung bình tỷ trọng xuất khẩu trên GDP bình quân đầu người thực của các bạn hàng với mỗi quốc gia. Dữ liệu được lấy từ 1980 đến 1989 cho tất cả các nước công nghiệp và các nước đang phát triển. Trong đó, mỗi quan sát được tính trung bình theo 5 năm, trừ biến trễ GDP bình quân đầu người lấy dữ liệu năm đầu tiên trong từng giai đoạn 5 năm. Kết quả cho thấy tỷ lệ tăng trưởng ở Mỹ có tác động dương và có ý nghĩa thống kê lên tăng trưởng các nước khác, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tác giả tìm thấy một sự giảm sút trong tăng trưởng của Mỹ đối với các nước đạt mức 1-1. Hơn thế, các kết quả còn ám chỉ tác động của tăng trưởng Mỹ lên các nước khác có thể được giải thích bởi vai trò của nó trong quá trình giao thương. Dựa trên nghiên cứu trên, năm 2005, các tác giả này cũng xem xét tác động tăng trưởng kinh tế Nam Phi đến các nước Châu Phi còn lại. Trong bài, tác giả bổ sung thêm các biến như lạm phát, tỷ lệ viện trợ, tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh, biến giả cho các nước nằm giáp biển, và đa dạng sắc tộc. Các mối quan hệ được đo lường bằng phương pháp hồi quy Pool-OLS và mô hình tác động cố định tương tự như nghiên cứu năm 2001. Kết quả cho thấy rằng tăng trưởng kinh tế Nam Phi có tác động tích cực đến tăng trưởng ở các nước Châu Phi còn lại, ngay cả sau khi kiểm soát các yếu tố tăng trưởng khác. Tác động của các cú sốc khu vực và toàn cầu, sự thay đổi trong mô hình và thời
- 9 kỳ mẫu có ý nghĩa mạnh. 1% tăng lên trong tăng trưởng của Nam Phi tương ứng 1/2 – 3/4% tăng lên của tăng trưởng các nước Châu Phi còn lại. Tác giả phân tích dựa trên tỷ lệ tăng trưởng trung bình của các nước theo từng thời kỳ nhỏ 5 năm để tránh tác động vĩ mô ngắn hạn bị ảnh hưởng bởi các cú sốc tạm thời và chu kỳ kinh doanh. Trong bài có đề cập tác động của FDI và đầu tư danh mục đến dòng vốn của một số nước thông qua kênh liên kết tài chính. Đồng thời, đề cập quy mô và và vai trò dẫn đầu của quốc gia Nam Phi trong các chính sách đa quốc gia và sáng kiến kinh tế. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu của tác giả, không khuyến khích cô lập theo từng kênh tác động mà tập trung thay thế tác động tổng hợp. Vì vậy, tác giả có đề xuất cho các nghiên cứu tương lai có thể đánh giá tầm quan trọng của các kênh thay thế qua đó tăng trưởng được truyền dẫn. Frank và cộng sự (2003) nghiên cứu tác động của Mỹ đến khu vực Châu Á – Thái bình Dương và khám phá mối liên kết thông qua kênh Thương Mại, Đầu Tư và liên kết Tài Chính thông qua thị trường chứng khoán liên quan đến cuộc cách mạng IT. Các nước khu vực Châu Á – Thái Bình Dương được lựa chọn trong 2 nhóm của các nước Châu Á gồm các nước Châu Á phát triển (ADCs) như Nam Hàn, Đài Loan, Singapore, Nhật Bản và Trung Quốc cùng với 4 nước ASEAN: Indonesia, Philippin, Thái Lan. Trước tiên, tác giả kiểm tra nhân quả của chuỗi thời gian GDP, và sau đó kiểm tra chuỗi thời gian chỉ số giá chứng khoán. Đầu tiên, tác giả kiểm tra nhân quả của Mỹ với các nước ADCs chính gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan. Trung Quốc được lựa chọn từ các nước ASEAN+ vì quy mô nền kinh tế và tầm quan trọng tăng trưởng của Trung Quốc trong nền kinh kế khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Sau khi sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị và kiểm định đồng liên kết, mô hình tự hồi quy vector (VAR) được sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa 5 chuỗi tỷ lệ tăng trưởng GDP. Đối với chỉ số giá chứng khoán cũng tiến hành tương tự theo tiến trình: kiểm định quan hệ nhân quả Granger theo cặp, và kiểm định quan hệ nhân quả VAR. Dữ liệu chỉ số giá chứng khoán được thu thập theo ngày ở mức giá đóng cửa cho
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn