BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

-------------------

ĐỖ THỊ HẢI YẾN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

-------------------

ĐỖ THỊ HẢI YẾN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Bùi Văn Dương

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luân văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng

thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành

phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu và tài liệu

trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên

cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy

đủ rõ ràng.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2016

Tác giả

Đỗ Thị Hải Yến

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ................. 1

1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................. 1

1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ............................................................................. 6

1.3. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu liên quan và hướng nghiên cứu của luận

văn. .......................................................................................................................... 15

1.3.1. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu ............................................................. 15

1.3.2. Hướng nghiên cứu của luận văn .................................................................. 16

Tóm tắt chương 1 .................................................................................................... 16

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... 18

2.1. Lý thuyết nền .................................................................................................... 18

2.1.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ................................................................. 18

2.1.2. Lý thuyết ủy quyền ...................................................................................... 19

2.1.3. Lý thuyết chủ sở hữu ................................................................................... 20

2.1.4. Lý thuyết thực thể phân biệt ........................................................................ 21

2.1.5. Lý thuyết đề cao lợi ích của công ty mẹ ...................................................... 21

2.2. Chất lượng thông tin kế toán ............................................................................ 22

2.2.1. Thông tin ...................................................................................................... 22

2.2.2. Chất lượng thông tin .................................................................................... 22

2.2.3. Chất lượng thông tin kế toán ....................................................................... 23

2.2.3.1. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ - FASB

.............................................................................................................................. 24

2.2.3.2. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB ................ 26

2.2.3.3. Quan điểm theo dự án hội tụ IASB-FASB ............................................. 29

2.2.3.4. Quan điểm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01 ......................... 30

2.3. Báo cáo tài chính hợp nhất ............................................................................... 31

2.3.1. Khái niệm và mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất .............................. 31

2.3.2. Nguyên tắc lập và trình bày BCTCHN ........................................................ 33

2.3.3. Phương pháp lập và trình bày BCTCHN ..................................................... 34

2.3.4. Các đặc điểm chất lượng thông tin do BCTCHN cung cấp ........................ 36

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính

hợp nhất ................................................................................................................... 37

Tóm tắt chương 2 .................................................................................................... 41

3.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 42

3.1.1. Phương pháp chung ..................................................................................... 42

3.1.2. Khung nghiên cứu của luận văn .................................................................. 43

3.2. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 44

3.2.1. Xây dựng thang đo....................................................................................... 44

3.2.3. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 46

3.2.3.1. Phương pháp chọn mẫu........................................................................... 46

3.2.3.2. Cỡ mẫu .................................................................................................... 46

3.2.4. Đối tượng và phạm vi khảo sát .................................................................... 47

3.2.5. Thiết kế bảng câu hỏi ................................................................................... 47

3.3. Phân tích dữ liệu ............................................................................................... 51

3.3.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha....................... 51

3.3.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA ................................................................ 52

3.3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính ........................................................................ 52

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 54

4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát ........................................................................... 54

4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha ..................................... 55

4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ..................................................................... 59

4.3.1. Phân tích khám phá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán

trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh ... 59

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng thông tin kế toán trên báo

cáo tài chính hợp nhất của công ty niêm yết tại TP.Hồ Chí Minh ........................ 65

4.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ........................................................................ 66

4.5. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ................................................................. 67

4.5.1. Phân tích tương quan ................................................................................... 67

4.5.2. Phân tích hồi quy ......................................................................................... 68

4.6. Kiểm định các giả thuyết .................................................................................. 69

4.7. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy ................................................... 71

4.7.1. Giả định liên hệ tuyến tính .......................................................................... 71

4.7.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư................................................... 72

4.7.3. Giả định về tính độc lập của sai số .............................................................. 72

4.7.4. Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập .......................... 73

4.8. Bàn luận ........................................................................................................... 73

Tóm tắt chương 4 .................................................................................................... 73

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 75

5.1. Kết luận và thảo luận kết quả ........................................................................... 75

5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN của các

công ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh .......................................................... 76

5.2.1. Giải pháp về Việc lập và trình bày BCTCHN ............................................. 76

5.2.2. Giải pháp về Môi trường pháp lý ................................................................ 77

5.2.3. Giải pháp về Nhà quản trị ............................................................................ 78

5.2.4. Giải pháp về Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty kiểm toán với công ty

niêm yết ................................................................................................................. 79

5.2.5. Giải pháp về Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con 80

5.2.6. Giải pháp về Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ ................................... 80

5.2.7. Giải pháp về Trình độ nhân viên kế toán .................................................... 81

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 82

Tóm tắt chương 5 .................................................................................................... 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 84

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

STT Viết tắt Tên đầy đủ

1 BCTC Báo cáo tài chính

2 BCTCHN Báo cáo tài chính hợp nhất

3 CMKT Chuẩn mực kế toán

4 HĐQT Hội đồng quản trị

5 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

6 TTKT Thông tin kế toán

7 VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam

TIẾNG ANH

STT Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt

Hệ thống hoạch định nguồn 1 ERP Enterprise Resource Planning lực doanh nghiệp

Financial Accounting Hội đồng chuẩn mực kế 2 FASB Standards Board toán tài chính Hoa Kỳ

International Accounting Hội đồng chuẩn mực kế 3 IASB Standards Board toán quốc tế

Chuẩn mực kế toán quốc International Accounting

tế/Chuẩn mực báo cáo tài 4 IAS/IFRS Standards/ International

chính quốc tế Financial Reporting Standards

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng

Bảng 3.1 Mã hóa thang đo và biến quan sát

Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả mẫu theo Giới tính

Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả mẫu theo Công việc

Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả mẫu theo Thâm niên

Bảng 4.4 Hệ số Cronbach’s Apha của các thang đo nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất

Bảng 4.5 Ma trận xoay nhân tố lần thứ ba

Bảng 4.6 Các biến quan sát nhân tố Việc lập và trình bày BCTCHN

Bảng 4.7 Các biến quan sát nhân tố Môi trường pháp lý

Bảng 4.8 Các biến quan sát nhân tố Nhà quản trị

Bảng 4.9 Các biến quan sát nhân tố Trình độ nhân viên kế toán

Bảng 4.10 Các biến quan sát nhân tố Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ

Bảng 4.11 Các biến quan sát nhân tố Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty kiểm toán

Bảng 4.12 Các biến quan sát nhân tố Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con

Bảng 4.13 Ma trận hệ số tương quan giữa các nhân tố

Bảng 4.14 Tóm tắt mô hình

Bảng 4.15 Kết quả phân tích phương sai Anova

Bảng 4.16 Kết quả phân tích hồi quy

DANH MỤC HÌNH VẼ

STT Tên hình vẽ

Hình 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin theo nghiên cứu của Hongjiang Xu và cộng sự

Hình 1.2 Khung lý thuyết nghiên cứu của Rapina

Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến chất lượng hệ thống TTKT

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của luận văn

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu của luận văn

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

Hình 4.2 Biểu đồ phân tán của phần dư

Hình 4.3 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Danh sách chuyên gia phỏng vấn

Phụ lục 02: Phiếu phỏng vấn chuyên gia

Phụ lục 03: Bảng câu hỏi khảo sát

Phụ lục 04: Kết quả thống kê mô tả

Phụ lục 05: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo

Phụ lục 06: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo hiệu chỉnh

Phụ lục 07: Kết quả phân tích nhân tố khám phá

Phụ lục 08: Kết quả phân tích tương quan

Phụ lục 09: Kết quả phân tích hồi quy

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) ra đời và phát triển ở châu Âu từ đầu

thế kỷ 20, khi có sự xuất hiện ngày càng nhiều các tập đoàn và người ta nhận thấy

được sự cần thiết phải có tài liệu giúp bao quát tình hình kinh doanh của tập đoàn sở

hữu nhiều công ty con. Cho tới ngày nay, việc lập BCTCHN là vô cùng quan trọng

vì nó giúp những người quan tâm đến tập đoàn đưa ra đánh giá chính xác và tổng

quát hơn về hoạt động của tập đoàn cũng như hỗ trợ cho việc ra quyết định của họ.

Mục đích của BCTCHN là trình bày các thông tin về tình hình tài chính và

kết quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn trong một kỳ kế toán, bỏ qua sự phân

biệt giữa công ty mẹ, công ty con hay tình hình, kết quả kinh doanh riêng rẽ của

từng công ty. Ngoài ra, BCTCHN còn là nguồn tài liệu cung cấp thông tin cho các

nhiều đối tượng với những mục đích khác nhau như quản trị, kiểm soát, đầu tư…

Tuy nhiên, hiện nay còn nhiều yếu tố tác động làm ảnh hưởng tới chất lượng

thông tin kế toán (TTKT) trên BCTCHN khiến báo cáo này chưa thực sự là nguồn

thông tin tin cậy. Là một trong những thành phố phát triển kinh tế mạnh nhất cả

nước, thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) có rất nhiều tập đoàn, các công ty niêm

yết lớn sở hữu nhiều công ty con. Các công ty niêm yết tại TP.HCM đều phải công

bố các báo cáo tài chính (BCTC), BCTCHN theo quy định. Tuy vậy, để BCTCHN

đáng tin cậy hơn thì cần đánh giá các yếu tố ảnh hưởng để làm cơ sở đưa ra các giải

pháp giúp cho chất lượng TTKT trên BCTCHN được nâng cao. Nhận thức được

vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông

tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành

phố Hồ Chí Minh”.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Bài luận văn thực hiện nhằm 3 mục tiêu sau:

- Thứ nhất: Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên

BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM.

- Thứ hai: Đo lường và phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới

chất lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM.

- Thứ ba: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTCHN

của các công ty niêm yết tại TP.HCM.

2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu ở trên, luận văn cần trả lời các câu

hỏi nghiên cứu sau đây:

- Cơ sở lý luận nào có thể dựa vào thể đánh giá được chất lượng TTKT trên

BCTCHN?

- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của các

công ty niêm yết tại TP.HCM?

- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác giả đưa ra ở trên tới chất lượng

TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM?

- Những giải pháp nào có thể được đề xuất nhằm nâng cao chất lượng TTKT

trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT

trên BCTCHN cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới chất lượng

TTKT trên BCTCHN.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu theo không gian: các công ty niêm yết trên địa bàn

TP.HCM (bao gồm cả công ty phi tài chính, ngân hàng và các tổ chức tín dụng)

- Phạm vi nghiên cứu theo thời gian: từ giữa tháng 8/2016 tới cuối tháng

9/2016.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng trong luận văn là phương pháp

định tính và phương pháp định lượng.

- Phương pháp định tính: phỏng vấn chuyên gia để xác định các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTCHN, làm cơ sở cho việc lập bảng

khảo sát, đồng thời phân tích và bàn luận kết quả nghiên cứu.

- Phương pháp định lượng: tác giả thu thập dữ liệu thông qua việc khảo sát,

sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s alpha,

phân tích nhân tố khám phá EFA, xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đã đưa ra tới chất lượng TTKT trên BCTCHN

của các công ty niêm yết tại TP.HCM

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Các nghiên cứu trong quá khứ của các tác giả ở Việt Nam và trên thế giới

hầu hết đều đi sâu tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTC

của các doanh nghiệp, chưa có nghiên cứu cụ thể nào chú trọng vào đánh giá các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trên BCTCHN, đặc biệt là BCTCHN ở

các công ty niêm yết tại TP.HCM.

Qua nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp và đưa ra được những nhân tố có ảnh

hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN, sử dụng nhiều phương pháp phân tích

để tăng tính khách quan cho kết quả nghiên cứu, từ đó xác định được mức độ ảnh

hưởng của từng nhân tố tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm

yết tại TP.HCM.

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp với mục đích nâng cao

chất lượng TTKT của BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM. Với những

đề xuất đó, BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM sẽ có chất lượng tốt

hơn, giảm mức độ sai lệch thông tin do ảnh hưởng của các nhân tố tác động. Như

vậy, chất lượng TTKT trên BCTCHN ngày càng trung thực, đáng tin cậy, là cơ sở

cho việc ra quyết định của nhà đầu tư, nhà quản lý cũng như việc giám sát, kiểm tra

của cơ quan nhà nước.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, nội dung của luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Hongjiang Xu và cộng sự (2003) “Key issues of accounting information

quality management: Australian case studies” - “ Các vấn đề của quản lý chất

lượng thông tin kế toán: nghiên cứu trường hợp của Úc”

Bài viết này thảo luận về các kết quả của các nghiên cứu trường hợp của Úc

minh họa các vấn đề quan trọng cần được giải quyết để quản lý chất lượng thông

tin. Trong các nghiên cứu trước đó từ các tài liệu hiện có, các yếu tố có thể ảnh

hưởng đến chất lượng thông tin đã được tổng kết. Các bên có liên quan tới chất

lượng TTKT bao gồm: người bảo quản thông tin, người sản xuất thông tin, người

tiêu dùng thông tin, và người quản lý thông tin. Trong bài báo này, một mô hình cho

các vấn đề quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT đã được đề xuất dựa trên

các tài liệu.

Accuracy Human issues

Timelines System issues

Accounting information quality Organisational Completeness

Consisteney External issues

(Nguồn: Hongjiang Xu và cộng sự)

Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin theo nghiên cứu của

Hongjiang Xu và cộng sự

Dựa trên kết quả nghiên cứu các trường hợp, rõ ràng con người, hệ thống, và

các vấn đề tổ chức được coi là rất quan trọng đối với thông tin chất lượng cao.

Ngoài ra, các yếu tố bên ngoài có thể có tác động đáng kể đến chất lượng thông tin.

Mặc dù các tổ chức không thể tác động trực tiếp trên những yếu tố này, nhưng các

2

tổ chức có thể chủ động quản lý những thay đổi của những yếu tố đó. Với các kỹ

năng quản lý sự thay đổi, các tổ chức có thể sử dụng áp lực bên ngoài để đẩy mạnh

công tác quản lý chất lượng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp.

Liu Feng và cộng sự (2004), “Can Accounting Standards Enhance

Accounting information Quality”- “Các tiêu chuẩn kế toán có thể nâng cao chất

lượng thông tin kế toán”. Bài viết này tìm hiểu các mối quan hệ của chuẩn mực kế

toán và chất lượng TTKT. Dựa theo nghiên cứu Ball và cộng sự (2000), Liu Feng

và cộng sự cho rằng chất lượng TTKT được xác định bởi các tiêu chuẩn kế toán, rủi

ro tranh chấp và các ưu đãi bên ngoài. Sự thay đổi của chuẩn mực kế toán sẽ làm

ảnh hưởng đến chất lượng TTKT, đặc biệt là nếu các điều kiện của rủi ro tranh chấp

thấp. Các bằng chứng thực nghiệm từ các thị trường vốn của Trung Quốc đã chứng

minh cho giả thuyết mà nhóm tác giả đưa ra.

Nghiên cứu của Nelson và cộng sự (2005) đã dựa trên kết quả nghiên cứu ở

mô hình của DeLone và McLean (1992) để nhận định các đặc tính chủ yếu của chất

lượng thông tin bao gồm: tính thích hợp, tính chính xác, tính đầy đủ, và có thể hiểu

được. Thông qua việc khảo sát các đối tượng là những người sử dụng dữ liệu

BCTC, cho thấy trong bốn đặc tính nêu trên thì đặc tính ảnh hưởng nhiều nhất tới

chất lượng thông tin trên BCTC là tính chính xác của thông tin được trình bày, đứng

thứ hai là tính đầy đủ. Tính chính xác phụ thuộc vào mức độ trung thực của thông

tin, còn đầy đủ có nghĩa là người sử dụng biết được tất cả các thông tin có liên quan

đến vấn đề đó.

Theo mô hình nghiên cứu của Stoderstrom và Sun (2007), các nhân tố tác

động tới chất lượng TTKT đó là: Hệ thống pháp luật và chính trị, chuẩn mực kế

toán, việc trình bày BCTC. Trong đó, chuẩn mực kế toán là nhân tố chịu sự chi phối

của hệ thống pháp luật và chính trị, vì pháp luật quy định các chuẩn mực kế toán

được ban hành. Việc trình BCTC bao hàm bốn yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng

TTKT: thị trường tài chính, chủ sở hữu, cấu trúc vốn và hệ thống thuế. Bốn đặc tính

3

chất lượng của TTKT theo chuẩn mực là: tính phù hợp, tính trung lập, đáng tin cậy,

và có thể hiểu được.

Ferdy van Beest và cộng sự (2009), nhóm nghiên cứu đã dựa vào các đặc

tính của chất lượng nêu trong “Khung lý thuyết hoàn thiện cho báo cáo tài chính”

của IASB và FASB (2008) để thực hiện nghiên cứu. Các đặc điểm về chất lượng

trong nghiên cứu bao gồm: thích hợp, trình bày trung thực, dễ hiểu, có thể so sánh

được, kịp thời. Các đặc tính đó được xem là hợp lý khi lấy làm căn cứ trong việc

hình thành các công cụ đánh giá về chất lượng BCTC.

Các báo cáo thường niên ở Mỹ, Anh và Hà Lan được đem ra để sử dụng cho

nghiên cứu (231 báo cáo), nhóm nghiên cứu đã xây dựng bảng khảo sát với 21 biến

quan sát dựa vào hai đặc tính chất lượng cơ bản và bốn đặc tính chất lượng nâng

cao. Sau quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra kết quả nghiên cứu với đặc

tính thích hợp là yếu tố quan trọng đứng đầu khi đánh giá chất lượng thông tin, sau

đó mới đến hợp lệ, đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu từ việc kiểm định mô hình hồi

quy tuyến tính bội của Ferdy van Beest và cộng sự cũng đưa ra kết luận về sự ảnh

hưởng của chuẩn mực kế toán, môi trường pháp lý, quy mô công ty, ảnh hưởng của

ngành công nghiệp tới chất lượng BCTC của các công ty niêm yết được khảo sát.

Deema A.M Kallob (2013) đo lường chất lượng BCTC của các ngân hàng ở

Palestin, nghiên cứu được thực hiện dựa vào các câu hỏi đo lường trong nghiên cứu

của Greert Braam và Ferdy van Beest (2013).

Tác giả Deema A.M Kallob đã sử dụng phương pháp phân tích nội dung vì tác

giả cho rằng phương pháp này tốt nhất để đạt được các mục tiêu của nghiên cứu do

phân tích nội dung chuyên về phân tích các văn bản như BCTC. Mục tiêu chính của

nghiên cứu là để đánh giá chất lượng của các BCTC sử dụng các thông tin đặc trưng

về chất. Kiểu dữ liệu mà tác giả sử dụng cho nghiên cứu của mình là dữ liệu sơ cấp

và thứ cấp.

Các BCTC của ngân hàng ở Palestine được đưa vào sử dụng cho nghiên cứu,

các mẫu báo cáo trong nghiên cứu là BCTC của ngân hàng trong giai đoạn 2006-

4

2011. Các công cụ đo lường được xây dựng bằng cách sử dụng tài liệu xác định

chất lượng BCTC về các đặc điểm định tính cơ bản và nâng cao theo IASB (2008).

Nhóm nghiên cứu đưa ra kết quả về tỷ lệ các đặc tính cơ bản và nâng cao được trình

bày trong BCTC, nhóm đặc điểm nâng cao bao gồm tính trung thực và thích hợp,

còn nhóm đặc điểm cơ bản gồm tính kịp thời với tỷ lệ phần trăm cao nhất là 98,4%,

sau đó đến có thể hiểu được (62,4%) và có thể so sánh (51,8%). Kết quả nghiên cứu

đưa ra là cơ sở để nhóm tác giả đề xuất các giải pháp giúp nâng cao chất lượng

BCTC ở các ngân hàng ở Palestine.

Nghiên cứu “The Impact of IFRS Adoption on the Quality of Consolidated

Financial Reporting” – “Tác động của việc chấp nhận IFRS lên chất lượng báo cáo

tài chính hợp nhất” của Victor-Octavian Müller (2013), nghiên cứu điều tra thông

qua một nghiên cứu thực nghiệm liên kết các tác động của việc áp dụng bắt buộc

IFRS từ năm 2005 về chất lượng tuyệt đối và tương đối (đo lường thông qua các giá

trị liên quan) của thông tin tài chính được cung cấp bởi các BCTCHN cho các công

ty niêm yết trên 3 thị trường chứng khoán lớn nhất châu Âu (thị trường chứng

khoán London, Paris và Frankfurt – xác định quy mô dựa trên vốn hóa thị trường và

khối lượng giao dịch cổ phiếu). Nghiên cứu loại trừ các công ty tài chính và bảo

hiểm trong mẫu khảo sát do cấu trúc và công tác kế toán thực hành ở những công ty

này có sự khác biệt so với những công ty phi tài chính.

Khi phân tích thống kê mô tả kết hợp sử dụng các mô hình kinh tế lượng trong

nghiên cứu, có thể thấy rằng có mối tương quan mạnh mẽ giữa biến phụ thuộc (giá

cổ phiếu) và các biến giải thích (vốn cổ phần, thu nhập tương ứng trên mỗi cổ

phiếu, BCTC riêng và BCTCHN), trong đó cho thấy có cả sự liên quan của giữa giá

trị kế toán và giá trị thị trường của công ty. Mối tương quan giữa giá cổ phiếu và giá

trị kế toán trên BCTCHN là cao hơn, cho thấy ưu thế của BCTCHN so với BCTC

công ty mẹ.

Có 2 giả thuyết được đưa ra trong nghiên cứu này. Giả thuyết 1: BCTC được

hợp nhất được trình bày theo Chuẩn mực BCTC Quốc tế (IFRS) có chất lượng cao

5

hơn (tức là giá trị thích hợp hơn) so với BCTCHN được trình bày theo quy định

quốc gia. Giả thuyết 2: Chất lượng (giá trị liên quan) thặng dư được cung cấp bởi

các BCTCHN (khi so sánh với BCTC công ty mẹ) là cao hơn trong bối cảnh áp

dụng Chuẩn mực BCTC Quốc tế (IFRS). Kết quả của việc kiểm định là chấp nhận

giả thuyết H1 và H2.

Bằng việc áp dụng 3 mô hình hồi quy kinh tế lượng trên một mẫu gồm

BCTCHN của các công ty niêm yết từ 2003-2008, nghiên cứu qua 2 giai đoạn trước

khi IFRS thông qua (2003-2004) và giai đoạn sau khi thông qua IFRS (2005-2006).

Kết quả cho thấy sự gia tăng về chất lượng BCTCHN giữa 2 giai đoạn, do đó cho

thấy rằng việc áp dụng IFRS trong các quốc gia châu Âu đã dẫn đến việc tuân thủ

tốt hơn của các công ty.

Rapina, Padjadjaran University (2014), “Factors Influencing The Quality

of Accounting Information System and Its Implications On The Quality of

Accouting Information” –“ Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống

thông tin kế toán và những hàm ý của nó đối với chất lượng thông tin kế toán”.

Mục tiêu của nghiên cứu này là để xác định ảnh hưởng của các yếu tố tổ chức

(cam kết quản lý, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức) đến chất lượng của hệ thống

TTKT và những tác động của nó đến chất lượng của TTKT. Các đối tượng tham gia

trong nghiên cứu này là các nhân viên kế toán của 33 hợp tác xã ở Bandung,

Indonesia.

Nghiên cứu đã tóm tắt một số quan điểm về chất lượng TTKT của một số tác

giả khác. Theo Baltzan (2012) thông tin được coi là đạt yêu cầu về chất lượng nếu

có đủ các yếu tố: chính xác, đầy đủ, phù hợp, kịp thời và độc đáo. Theo Gelinas và

cộng sự (2012), thông tin có chất lượng khi cung cấp cho lợi ích cho các nhà quản

trị, người sử dụng ra quyết định. Người sử dụng có tiêu chí cụ thể đối với chất

lượng của thông tin để xác định chất lượng của các quyết định bằng cách cung cấp

thêm sự nhấn mạnh về sự liên quan, kịp thời, tính chính xác và đầy đủ. Chất lượng

6

thông tin có những đặc điểm đó có thể đáp ứng hoặc thậm chí vượt quá mong đợi

của khách hàng hoặc người sử dụng thông tin (Lesca dan Lesca, 1995).

Khung lý thuyết của nghiên cứu:

Cam kết quản lý

Văn hóa tổ chức Chất lượng hệ thống thông tin kế toán Chất lượng kế toán

Cơ cấu tổ chức (Nguồn: Rapina, Padjadjaran University)

Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu của Rapina

Kết quả cho thấy sự cam kết của quản lý, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức

có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của hệ thống TTKT. Hơn nữa, nghiên cứu

cũng chỉ ra chất lượng của hệ thống TTKT có ảnh hưởng đến chất lượng của TTKT.

Việc tăng cường cam kết để quản lý tốt hơn, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức tốt

hơn giúp nâng cao chất lượng của hệ thống TTKT.

1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

Nguyễn Bích Liên (2012), “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng

chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn

nhân lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh

tế, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Luận án xác định và đánh giá để xếp hạng các

nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trong môi trường ERP đồng thời đưa ra các

thủ tục để kiểm soát những nhân tố đã đưa ra.

Bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh

các lý thuyết nền, phương pháp nghiên cứu suy diễn – định lượng thực hiện khảo

sát trên 143 mẫu khảo sát, luận án trình bày các tiêu chuẩn của chất lượng TTKT,

các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng

7

nhằm nâng cao chất lượng TTKT trong môi trường ERP. Các câu hỏi nghiên cứu

được làm rõ hơn thông qua kết quả thu được sau khi tác giả sử dụng phương pháp

phương pháp phân tích khám phá nhân tố EFA, phân tích Anova, kiểm định phi

tham số Kruskal – Wallis.

Kết quả thống kê với 12 thành phần nhân tố: (1) Tầm nhìn, cam kết và hỗ trợ

của Ban quản lý cấp cao của doanh nghiệp, (2) Năng lực và kinh nghiệm và sự hỗ

trợ của Nhà tư vấn triển khai, (3) Năng lực đội dự án, (4) Thử nghiệm hệ thống, (5)

Huấn luyện và tham gia của nhân viên doanh nghiệp, (6) Chất lượng dữ liệu, (7)

Qui trình xử lý và chất lượng phần mềm ERP, (8) Chất lượng thiết bị và cơ sở hạ

tầng, (9) Chiến lược, chính sách hệ thống ERP, (10) Môi trường văn hóa doanh

nghiệp, (11) Môi trường giám sát, kiểm tra, (12) Người sử dụng bên ngoài doanh

nghiệp, với 61 biến quan sát trong luận án cho thấy trong môi trường ERP thì chất

lượng TTKT đều bị ảnh hưởng bởi các biến này.

Cũng theo luận án, chất lượng thông tin không chỉ bị ảnh hưởng vào người

sử dụng mà còn bị ảnh hưởng bởi chất lượng hệ thống tạo thông tin. Để phù hợp với

mục tiêu của luận án, tác giả Nguyễn Bích Liên đã sử dụng tiêu chuẩn chất lượng

TTKT theo CobiT là hữu hiệu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn, sẵn sàng, tuân thủ, và

đáng tin cậy. Tuy vậy, các tiêu chuẩn này chỉ giải quyết vấn đề trong quá trình hình

thành thông tin để mang lại nguồn thông tin chất lượng mong muốn cho những

người sử dụng.

Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013), “Một số ý kiến về chất lượng

báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, bài báo đăng trên tạp

chí Kinh tế - Kỹ thuật, trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. Nghiên cứu

đã phân tích chi tiết các đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa, chú trọng tới sự

khác biệt về quy mô và quản lý, từ đó dẫn đến sự khác biệt về thông tin trình bày

trên BCTC so với các doanh nghiệp lớn. Tác giả đã dựa vào các yêu cầu ở chuẩn

mực kế toán Việt Nam số 21: Tính trung thực, tính thích hợp, tính đáng tin cậy, dễ

hiểu để đánh giá chất lượng BCTC của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

8

Theo tác giả tổng hợp, các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng BCTC doanh

nghiệp nhỏ và vừa chia làm hai nhóm. Nhóm nhân tố bên trong bao gồm: công tác

tổ chức quản lý, người làm công tác kế toán. Nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm:

Khung pháp lý về kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đối tượng sử dụng thông

tin và nhu cầu thông tin. Cũng theo bài viết, công nghệ thông tin trong công tác kế

toán có ảnh hưởng tới việc công bố thông tin trên BCTC đối với các doanh nghiệp

nhỏ và vừa. Các giải pháp được đưa ra nhằm mục đích nâng cao chất lượng cho

BCTC ở doanh nghiệp nhỏ và vừa là: hoàn thiện quy định pháp lý về lập và trình

bày BCTC, tăng cường vai trò quản trị doanh nghiệp trong kiểm soát và đánh giá

chất lượng BCTC, nâng cao năng lực chuyên môn và trách nhiệm của bộ phận kế

toán, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và công tác kế toán, kiểm

soát và đánh giá chất lượng thông tin.

Tuy những giải pháp trên đưa ra để áp dụng cho các đối tượng doanh nghiệp

nhỏ và vừa, nhưng phần nào đó nó cũng là thông tin hữu ích để tham khảo cho các

doanh nghiệp có quy mô lớn.

Trần Hồng Vân (2014), “Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế

trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực

tiễn”, luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

Luận án tập trung nghiên cứu vào việc sử dụng các chuẩn mực kế toán liên

quan đến BCTCHN cũng như thực trạng việc lập và trình bày, chất lượng của

BCTCHN tại các công ty cụ thể ở Việt Nam (650 công ty trong mẫu khảo sát), có

sự so sánh với quốc tế để đánh giá sự hòa hợp giữa CMKT Việt Nam và CMKT

quốc tế trong việc lập và trình bày BCTCHN.

Trong luận án, tác giả đã tóm tắt các lý thuyết về sự hòa hợp, BCTCHN, và

sự hòa hợp trong việc lập và trình bày BCTCHN. Luận án cũng nêu rõ hiện tại ở

Việt Nam chưa có nghiên cứu nào liên quan tới chất lượng BCTCHN ở các doanh

nghiệp, và việc nâng cao chất lượng BCTCHN tại Việt Nam phụ thuộc vào việc sửa

đổi chuẩn mực kế toán Việt Nam tiến gần hơn so với chuẩn mực kế toán quốc tế.

9

Cũng theo đó, việc lập và trình bày BCTCHN còn chịu sự ảnh hưởng của một số

nhân tố như: (1) Mô hình xác định phạm vi hợp nhất, (2) Lý thuyết hợp nhất, (3)

Phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh, (4) Sự khác nhau giữa phương pháp kế

toán các khoản đầu tư trên BCTC riêng và trên BCTC hợp nhất, (5) Phương pháp

chuyển đổi BCTC của công ty con, liên doanh, liên kết ở nước ngoài. Ngoài ra, mức

độ trung thực của thông tin BCTCHN cung cấp cho các đối tượng còn phụ thuộc

vào phương pháp kế toán, cũng như sự khác nhau về đặc điểm giữa các quốc gia ở

các thời điểm khác nhau nơi BCTCHN được lập và trình bày.

Tác giả đã thực hiện kiểm định một số giả thuyết, trong đó có giả thuyết về

tính thích hợp của BCTCHN của các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả áp dụng mô

hình hồi quy bội đưa ra trong luận án lên 74 công ty niêm yết tại Sở giao dịch

chứng khoán Hà Nôi và Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Kết quả nghiên cứu

cho thấy rằng đối với các nhà đầu tư thì việc sử dụng BCTCHN sẽ mang đến các

nguồn thông tin thích hợp, bao quát hơn là việc chỉ sử dụng BCTC riêng của công

ty mẹ. Hơn nữa, có sự khác biệt khá lớn về chất lượng thông tin tài chính cũng như

thông tin liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh khi lập BCTCHN theo CMKT

Việt Nam VAS và lập theo IAS/IFRS (2008).

Luận án cũng tổng hợp kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động tới việc

lập và trình bày BCTCHN. Theo đó, các quy định mang tính pháp lý của nhà nước

có ảnh hưởng lớn tới việc lập và cung cấp BCTCHN của công ty mẹ (Winnes &

Ferguson, 1993; Walker & Mack, 1998), hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có

quan hệ cùng chiều với mức độ công bố thông tin trên BCTCHN (Shalves, 2009) và

có sự ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau tới thông tin

BCTCHN cung cấp.

Việc thực hiện kiểm định các giả thuyết về sự hòa hợp giữa CMKT Việt

Nam và CMKT quốc tế về lập và trình bày BCTCHN giúp tác giả đo lường sự hòa

hợp và có các kiến nghị giúp việc lập và trình bày BCTCHN tại Việt Nam tiến gần

hơn so với CMKT quốc tế.

10

Lê Nguyễn Thế Cường (2013) “Giải pháp nâng cao trách nhiệm của kiểm

toán viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong kiểm toán báo cáo

tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh

tế TP. HCM.

Nghiên cứu của tác giả tập trung vào trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập

trong việc phát hiện sai sót, gian lận trên BCTC của các công ty niêm yết Việt Nam

để từ đó đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao trách nhiệm của các kiểm toán viên độc

lập với công việc của mình. Những gian lận, sai sót trên BCTC sẽ làm giảm chất

lượng TTKT mang lại từ BCTC, do đó sẽ làm giảm độ tin cậy đối với những người

sử dụng thông tin này.

Tác giả đã trình bày rõ thực trạng trách nhiệm nghề nghiệp và trách nhiệm

pháp lý của kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận và sai sót, và kết luận rằng

trách nhiệm của kiểm toán viên sẽ được nâng cao hơn khi có một hệ thống các quy

định, pháp lý rõ ràng liên quan đến trách nhiệm của họ.

Với việc đưa ra những giải pháp nền, giải pháp chính và giải pháp hỗ trợ khá

chi tiết, kết quả nghiên cứu của tác giả giúp cho các đối tượng là kiểm toán viên độc

lập ý thức được trách nhiệm, BCTC được kiểm toán phát hiện được những gian lận,

sai sót sẽ là nguồn thông tin trung thực cho người sử dụng.

Cao Nguyễn Lệ Thư (2014), “Đánh giá các nhân tố bên trong doanh

nghiệp tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp niêm yết ở Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh”, luận

văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

Có rất nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động lên chất

lượng TTKT trên BCTC của doanh nghiệp nhưng ở luận văn này, tác giả chú trọng

đi sâu vào nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố bên trong tới chất

lượng TTKT trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết ở Sở giao dịch chứng

khoán TP.HCM.

11

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp mà tác giả đưa ra bao gồm: Quy mô

doanh nghiệp, thời gian hoạt động, tính nhiệm 2 chức danh chủ tịch và tổng giám

đốc, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT, quy mô của HĐQT, tỷ suất sinh lời trên

vốn cổ phần (ROE), tồn tại Ban kiểm soát HĐQT, đòn bẩy tài chính, khả năng

thanh toán hiện hành, tỷ lệ tài sản cố định, kết cấu vốn nhà nước (11 nhân tố).

Kế thừa nghiên cứu của Jouini Fathi (2013), tác giả xây dựng phương trình

nghiên cứu với biến phụ thuộc là chất lượng TTKT, 11 biến độc lập (bao gồm: Quy

mô doanh nghiệp, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, cấu trúc vốn nhà nước,

tách biệt chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc, tỷ lệ thành viên HĐQT

không điều hành của doanh nghiệp, quy mô HĐQT của doanh nghiệp, có sự tồn tại

của BKS, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ lệ

tài sản cố định). Các nhân tố định danh là: sự tồn tại của ban kiểm soát HĐQT, sự

kiêm nhiệm hai chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc, kết cấu vốn nhà nước.

Mặc dù ban đầu nhiều nhân tố nhân tố được đưa vào mô hình để kiểm định

sự ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC của 119 doanh nghiệp niêm yết ở Sở

giao dịch chứng khoán TP.HCM, nhưng kết quả nghiên cứu dựa trên các mẫu mà

tác giả nghiên cứu chỉ có ba nhân tố là quy mô của doanh nghiệp, tỷ lệ thành viên

độc lập, kết cấu vốn nhà nước là ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC. Kết

quả nghiên cứu này đưa ra sẽ là nguồn thông tin cho các nhà đầu tư vào các doanh

nghiệp niêm yết ở Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM tham khảo cho các quyết

định đầu tư kinh doanh của mình.

Phan Đức Dũng (2014) thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến

thông tin trên BCTC của doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra cho rằng

nhân tố chính sách thuế, đối tượng sử dụng TTKT, hình thức sổ sách kế toán, tính

chi tiết của tài khoản và tính linh hoạt của tài khoản có mối quan hệ đối với chất

lượng thông tin trên BCTC. Nghiên cứu của Phan Đức Dũng được thực hiện khảo

sát ở các công ty cổ phần ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau làm tăng tính

khách quan cho kết quả nghiên cứu.

12

Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty

niêm yết ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TP.HCM

Tác giả Phan Minh Nguyệt đã sử dụng phần mềm SPSS 16.0 và mô hình hồi

quy tuyến tính để phân tích các số liệu thu được từ việc khảo sát, cũng như xác định

sự ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng TTKT ở các công ty niêm yết ở Việt

Nam. Một số mô hình được tác giả trình bày trong luận văn được lấy làm định

hướng cho nghiên cứu của mình là: mô hình DeLone và McLean (1992), mô hình

Nelson và các cộng sự (2005), mô hình Maines và Wahlen (2006), mô hình

Stoderstrom và Sun (2007) và nghiên cứu của Ferdy van Beest, Geert Braam và

Suzanne Boelens.

Có bảy nhân tố mà tác giả đưa vào kiểm định là: việc lập và trình bày BCTC,

trình độ nhân viên kế toán, chi phí và lợi ích khi lập BCTC, rủi ro kiểm toán BCTC

của công ty kiểm toán đối với công ty niêm yết, mục tiêu lập BCTC, thuế, nhà quản

trị công ty. Kết quả nghiên cứu mà tác giả thu được cho rằng có hai nhân tố không

ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC là: trình độ nhân viên kế toán, mục tiêu

lập BCTC. Từ những kết quả đạt được, tác giả đã đề xuất một số giải pháp thiết

thực giúp nhà quản trị công ty niêm yết nâng cao chất lượng thông tin trên BCTC

của công ty.

Nguyễn Hữu Bình (2014), “Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến

chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại TP.HCM”, luận văn

thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

Trong luận văn này, tác giả tập trung vào nghiên cứu mối liên hệ giữa chất

lượng hệ thống TTKT ở các doanh nghiệp có sử dụng công nghệ thông tin trong

công tác kế toán ở TP.HCM với hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.

Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và

kiểm soát nội bộ hữu hiệu, chất lượng hệ thống thông tin, chất lượng hệ thống

TTKT cũng như mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống TTKT.

13

Tác giả đã sử dụng thang đo chất lượng hệ thống thông tin của Gable và

cộng sự (2003) với 9 biến quan sát để đo lường chất lượng hệ thống TTKT, cùng

với đó là sự kết hợp 3 nhóm mục tiêu kiểm soát nội bộ (COSO, 2013) với các biến

quan sát ở nghiên cứu của Jokipii (2010) để đo lường hệ thống kiểm soát nội bộ

hữu hiệu

H2 (+)

Mô hình nghiên cứu định lượng của tác giả đưa ra như sau:

Mức độ ứng dụng CNTT

Hệ thống KSNB hữu hiệu

H1 (+)

Mục tiêu hoạt động Chất lượng HTTTKT Mục tiêu báo cáo

Mục tiêu tuân thủ

Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ

đến chất lượng hệ thống TTKT

H1: Hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu có ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống TTKT

H2: Chất lượng hệ thống TTKT thay đổi theo mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán.

Sau khi đánh giá thang đo, kiểm tra các giả định trong mô hình, kết quả kiểm

định các giả thuyết đưa ra ý kiến chấp nhận giả thuyết H1 và H2. Từ kết quả nghiên

cứu đạt được, tác giả đưa ra kiến nghị để hệ thống kiểm soát nội bộ ngày càng hữu

hiệu (thiết lập các hoạt động kiểm soát như kiểm soát chung và kiểm soát ứng dụng,

cũng như đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp, tập trung

vào nâng cao phần cứng, phần mềm, mức độ chia sẻ tài nguyên thông tin cho các

đối tượng dưới nhiều hình thức khác nhau)

14

Kết quả nghiên cứu sau khi thu thập dữ liệu, khảo sát, xử lý dữ liệu khảo sát

được bằng phần mềm SPSS20/ Stata 12 cho thấy: một hệ thống kiểm soát hữu hiệu

thì đạt được cả 3 mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo, mục tiêu tuân thủ và chất

lượng hệ thống TTKT chịu ảnh hưởng tương đối tích cực từ hệ thống kiểm soát nội

bộ, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ mang tới hệ thống thông tin chất

lượng. Ngoài ra, tác giả cũng kết luận rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào

trong công tác kế toán cũng tác động tới chất lượng hệ thống TTKT, làm cho việc

xử lý các dữ liệu kế toán được nhanh chóng, chính xác hơn.

Nghiên cứu còn hạn chế về việc xây dựng thang đo (chỉ là thang đo về mặt lý

thuyết), chưa đánh giá cụ thể mức độ tác động của các thành phần tới chất lượng hệ

thống TTKT, hạn chế trong việc chọn mẫu cũng như đối tượng khảo sát (tác giả chỉ

khảo sát ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh). Tuy nhiên, với kết quả nghiên cứu

đạt được trong việc xác định mức độ ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu

hiệu và chất lượng TTKT của các doanh nghiệp, đây là nguồn thông tin hữu ích để

các doanh nghiệp chú trọng tới bộ máy kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp, làm

tăng chất lượng TTKT.

Phạm Thanh Trung (2016), “Đo lường mức độ tác động của các nhân tố

đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ

và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế

TP.HCM. Luận văn hướng đến việc nhận diện và xác định mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố tới chất lượng thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

TP.HCM.

Từ kết quả sau khi phỏng vấn 10 chuyên gia là những người có kinh nghiệm

về kinh tế, tài chính – kế toán tại trường Đại học Sài Gòn, đại học Kinh tế TP.HCM

và một số đơn vị khác, nghiên cứu các nguồn thông tin khác nhau có trình bày về

đặc tính của chất lượng thông tin, tác giả đã đưa ra thước đo chất lượng thông tin

trình bày trên BCTC của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM cho luận văn

của mình là: thích hợp, trung thực, dễ hiểu, có thể so sánh, kịp thời.

15

Trong luận văn, tác giả đã thực hiện kiểm định 7 giả thuyết nhằm xác định

các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên

BCTC. Các nhân tố mà tác giả đưa ra sau khi tham khảo các công trình nghiên cứu

trước đây (như Nguyễn Đình Hùng (2010), Phan Đức Dũng (2014), Nguyễn Ánh

Tuyết (2013) và những nghiên cứu khác mà tác giả trình bày trong luận văn) khá

phù hợp với quy mô của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP.HCM. Với 38 biến

quan sát, sau khi gửi bảng câu hỏi khảo sát tác giả thu lại được số liệu từ 265 mẫu

được sử dụng để đưa vào phân tích.

Kết quả kiểm định đưa ra, các giả thuyết liên quan tới các nhân tố tác động

tới chất lượng thông tin BCTC là: hình thức sổ sách kế toán, thuế, bộ máy kế toán,

hệ thống tài khoản kế toán, nhà quản lý, hệ thống chứng từ kế toán, mục tiêu lập

BCTC đều được chấp nhận. Mô hình mà tác giả đưa ra được cho là phù hợp với

hướng nghiên cứu trong luận văn.

Theo kết quả nghiên cứu, các nhân tố như: bộ máy kế toán, nhà quản lý, thuế

có ảnh hưởng tương đối nhiều còn các nhân tố hệ thống chứng từ kế toán, hình thức

sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, mục tiêu lập BCTC góp phần nâng cao

tới chất lượng thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP.HCM.

Từ đó, tác giả có 8 đề xuất với mục đích giúp BCTC của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ ở TP.HCM có chất lượng cao hơn phục vụ cho các đối tượng quan tâm.

Tuy nhiên, các nhân tố ảnh hưởng mà tác giả đề xuất hầu như là các nhân tố

bên trong doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa được nghiên cứu còn rất

nhỏ so với số lượng thực tế các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn kinh tế phát

triển như TP.HCM.

1.3. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu liên quan và hướng nghiên cứu của

luận văn.

1.3.1. Nhận xét tổng quan các nghiên cứu

Sau khi tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên

quan đến chất lượng TTKT, các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên

16

BCTC và BCTCHN, nhận thấy rằng:

Có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong nước và

nước ngoài về chất lượng TTKT, mỗi nghiên cứu xem xét vấn đề trên các khía cạnh

khác nhau, thực hiện các phương pháp tiếp cận nội dung khác nhau. Các công trình

nghiên cứu dựa trên các đặc tính chất lượng theo nhiều quan điểm, theo quan điểm

của IASB, FASB hay dự án hội tụ IASB – FASB, VAS. Các nghiên cứu trong nước

dựa trên đặc tính chất lượng của chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc thực hiện ứng

dụng các mô hình nghiên cứu sẵn có từ nghiên cứu nước ngoài áp dụng vào điều

kiện cụ thể ở Việt Nam. Tuy vậy, do điều kiện kinh tế - xã hội, mức độ phát triển

cũng như môi trường pháp luật liên quan tới kế toán còn nhiều khác biệt, do đó còn

nhiều vấn đề cần hoàn thiện. Tại Việt Nam, có các nghiên cứu về chất lượng TTKT

trên BCTC ở các công ty niêm yết, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng chưa có

nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu về chất lượng TTKT và các nhân tố ảnh hưởng tới

chất lượng TTKT trên BCTCHN ở những công ty niêm yết tại TP.HCM.

1.3.2. Hướng nghiên cứu của luận văn

Các nghiên cứu đã có chỉ tập trung vào việc xác định các nhân tố ảnh hưởng

tới chất lượng TTKT trên BCTC, chưa có nghiên cứu nào về xác định các nhân tố

ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN, do đó luận văn dựa trên cơ sở

những nghiên cứu trước về BCTC để xác định, kế thừa các nhân tố, xây dựng và

kiểm định mô hình để tìm ra các nhân tố tác động đến chất lượng TTKT trên

BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM.

Tóm tắt chương 1

Mục tiêu của luận văn là hướng tới việc xác định được các nhân tố ảnh

hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới chất lượng TTKT trên BCTC

hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP.HCM. Những nhân tố này có ý nghĩa quan

trọng giúp người sử dụng BCTC hợp nhất có thể căn cứ vào đó để nhà quản trị có

17

thể có những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTCHN ở

các công ty niêm yết tại TP.HCM.

Qua chương 1, tác giả đã tóm tắt kết quả nghiên cứu của một số công trình

nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan đến nội dung nghiên cứu của

luận văn này. Dựa vào đó, tác giả kế thừa các nhân tố ảnh hưởng để làm cơ sở cho

việc thiết kế nghiên cứu cho luận văn này ở chương 3.

18

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Lý thuyết nền

Trong nội dung này, luận văn tập trung tìm hiểu về những lý thuyết cơ bản

có liên quan bao gồm: Lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết ủy quyền, lý

thuyết lợi ích của chủ sở hữu, lý thuyết thực thể phân biệt, lý thuyết đề cao lợi ích

của công ty mẹ.

2.1.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Lý thuyết thông tin bất cân xứng ra đời vào những năm 1970, lý thuyết này

giúp ba nhà nghiên cứu George Akerlof, Joseph Stiglitz, Micheal Spence nhận được

giải Nobel vào năm 2001. Khi nghiên cứu việc bán xe ô tô trên thị trường, G.A.

Akerlof (1970) cho rằng trong thị trường này thì tính chủ động trong giao dịch

thuộc về người bán, còn người mua bị động hơn đối với những thông tin liên quan

đến chiếc xe và thường bị bất lợi hơn trong việc trả giá. Vì vậy ông cho rằng, nên có

các tổ chức trung gian chuyên cung cấp thông tin sản phẩm đến người mua làm cho

mức độ chênh lệch thông tin giữa bên bán và bên mua bị rút ngắn, sẽ tạo được sự

công bằng hơn trong giao dịch do hạn chế tình trạng thông tin bất cân xứng. Tiếp

sau đó, dựa vào nghiên cứu của G.A. Akerlof, Michael Spence (1973) đã tiếp tục

phát triển nghiên cứu thông qua thị trường lao động, Joseph Stiglitz (1975) nghiên

cứu sâu về cơ chế sàng lọc. Cả ba nhà khoa học đã có những phân tích sâu về thị

trường với thông tin bất cân xứng giúp ứng dụng rộng rãi ở nhiều thị trường cả ở

nước phát triển và nước đang phát triển, là nền tảng cho nhiều nghiên cứu kinh tế

khác sau này.

Khi xảy ra tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường, những người

tham gia vào thị trường sẽ thiếu thông tin và khó khăn khi đưa ra quyết định liên

quan do những thông tin họ có được có thể không đầy đủ, không chính xác hay bị

che dấu. Khi đó người có thông tin đầy đủ hơn sẽ là người chiếm lợi thế. Thị trường

chứng khoán là nơi rất dễ diễn ra tình trạng thông tin bất cân xứng này, vì đây là thị

trường có rất nhiều người mua và người bán, các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu

19

là người luôn muốn cung cấp những thông tin tốt hơn thực tế để thu hút được người

đầu tư, giấu nhẹm đi những thông tin xấu, còn người đi đầu tư khó nắm bắt được

những thông tin do doanh nghiệp đưa ra, khó kiểm chứng được độ chuẩn xác của

thông tin mình có được, do đó thường sẽ bất lợi hơn.

Hiện nay, tình trạng thông tin bất cân xứng xảy ra ở rất nhiều thị trường trên

hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội như: thị trường bất động sản, thị trường chứng

khoản, thị trường vốn, ngân hàng...và điều này làm ảnh hưởng rất lớn tới lợi ích của

những người tham gia vào những giao dịch có thông tin bất cân xứng. Những người

tham gia vào các thị trường bị hạn chế trong tiếp cận thông tin, thông tin thiếu tính

minh bạch cũng như cơ sở hạ tầng của thông tin yếu kém dẫn đến rủi ro trong quyết

định đầu tư.

BCTC của các công ty và BCTCHN của các tập đoàn là nơi chứa đựng rất

nhiều TTKT liên quan đến nhiều đối tượng, trong đó có nhà đầu tư. Qua việc phân

tích các số liệu trên các báo cáo có thể giúp người đọc hình dung phần nào về tình

hình tài chính của công ty cũng như tính toán được một số chỉ số tài chính cơ bản về

lợi nhuận, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời…Nhưng thực tế không phải tại

mọi thời điểm tình hình tài chính của công ty đều ở trong trạng thái ổn định, do đó

trong một số tình huống xấu nhà quản trị công ty sẽ có những điều chỉnh TTKT trên

các báo cáo, gây nên tình trạng thông tin bất cân xứng, đem đến bất lợi cho phía tìm

hiểu thông tin để đầu tư. Có nhiều nghiên cứu liên quan tới hành vi quản trị lợi

nhuận và thông tin bất cân xứng trong đó nghiên cứu của Dye (1988) và Schipper

(1989) cũng đưa ra những kết luận tương tự về vấn đề này.

Hiện tượng thông tin bất cân xứng sẽ làm giảm sự tin tưởng của nhà đầu tư

khi sử dụng TTKT trên BCTC cho các mục đích khác nhau của mình, bớt đi sự tin

cậy vào chất lượng thông tin được cung cấp từ BCTC của các doanh nghiệp.

2.1.2. Lý thuyết ủy quyền

Lý thuyết ủy quyền nói về mối quan hệ giữa bên ủy quyền (có thể là một

hoặc nhiều cá nhân) và bên đại diện (cá nhân khác) khi bên đại diện thay mặt bên

20

ủy quyền làm một việc gì đó cho mình hoặc thay mặt mình ra quyết định có liên

quan tới sự việc nào đó (Jensen và Meckling, 1976). Theo nghiên cứu của Jensen và

Meckling, trong trường hợp các công ty cổ phần thì các cổ đông thực hiện ủy quyền

cho nhà quản lý của công ty để thực hiện việc ra quyết định liên quan tới hoạt động

kinh doanh của công ty, sao cho lợi ích mang lại là lớn nhất. Tuy nhiên, trong quá

trình điều hành, nhà quản lý có xu hướng bỏ qua lợi ích của cổ đông, gây ảnh hưởng

tới quyền lợi của các cổ đông.

Theo Jensen và Meckling (1976), vì nhà quản lý luôn mong muốn đạt lợi ích

nhiều nhất có thể nên tỷ lệ góp vốn ảnh hưởng tới quyết định của họ. Trong trường

hợp tỷ lệ góp vốn thấp thì lợi ích thu được từ kết quả kinh doanh trong công ty

không như mong đợi nên nhà quản lý sẽ ra quyết định nhằm đạt được lợi ích như

mong muốn và hướng tới việc điều chỉnh các TTKT theo mục tiêu của họ, điều này

sẽ dẫn đến sự đối lập về mục tiêu giữa bên ủy quyền và bên đại diện. Như vậy, nhà

quản lý phải đưa ra thông tin trên BCTC trung thực, khách quan là điều kiện để

giảm sự xung đột lợi ích giữa bên đại diện và bên ủy quyền.

2.1.3. Lý thuyết chủ sở hữu

Điểm đặc biệt đáng chú ý của lý thuyết này là coi chủ sở hữu là trung tâm

của kế toán. Mục tiêu của chủ sở hữu là mong muốn tối đa hóa tài sản, do đó các

nguyên tắc, phương pháp sử dụng trong kế toán đều hướng tới mong muốn đó, và

được thực hiện dựa trên quan điểm của chủ sở hữu. Do đó, các thông lệ kế toán bị

ảnh hưởng nhiều bởi lý thuyết chủ sở hữu. Điển hình như một số trường hợp liên

quan đến hợp nhất BCTC: phương pháp vốn chủ sở hữu trong kế toán các khoản

đầu tư xác định giá trị các khoản đầu tư tăng/giảm theo lợi nhuận có được tại doanh

nghiệp nhận đầu tư theo tỷ lệ lợi ích của nhà đầu tư – chính là chủ sở hữu, lợi ích

bên thiểu số trên BCTCHN được trình bày như khoản phải trả trong khi vốn chủ sở

hữu trình bày lợi ích thuộc về cổ đông công ty mẹ (Vũ Hữu Đức, 2010).

Lý thuyết này thường được áp dụng để hợp nhất khoản đầu tư vào công ty

liên kết và công ty đồng kiểm soát (ở Canada, Pháp) nhưng hiếm khi được áp dụng

21

để lập BCTC hợp nhất công ty mẹ và công ty con.

2.1.4. Lý thuyết thực thể phân biệt

Lý thuyết thực thể phân biệt được xây dựng bởi Maurice Moonitz, và được

trình bày chi tiết trong bài viết “The Entity Theory of Consolidate Statements” xuất

bản bởi Hiệp hội kế toán Mỹ. Như vậy, theo như nghiên cứu của Maurice Moonitz,

tập đoàn nơi hợp nhất BCTC phân thành hai nhóm cổ đông là cổ đông kiểm soát và

cổ đông thiểu số. Và chỉ tiêu tài sản trên Bảng cân đối kế toán sẽ phản ảnh giá trị

hợp lý của tài sản thuần của công ty con và cả lợi thế thương mại với giả định công

ty mẹ nắm giữ 100 % cổ phần của công ty con thay vì nắm giữ ít hơn 100 % như

thực tế

Theo lý thuyết, những người làm kế toán hợp nhất cần phải xác định giá mà

công ty mẹ phải trả để mua 100% vốn cổ phần của công ty con trong khi có thể thực

tế công ty mẹ mua số cổ phần tại công ty con chưa tới 100%. Do đó, cách tiếp cận

theo lý thuyết thực thể hiện nay không được sử dụng nhiều ở các nước trên thế giới.

2.1.5. Lý thuyết đề cao lợi ích của công ty mẹ

Lý thuyết đề cao lợi ích của công ty mẹ được biết đến rộng rãi trong các

nghiên cứu liên quan đến hợp nhất, hình thức hợp nhất kế toán dựa vào lý thuyết

này còn được gọi với tên gọi khác là hợp nhất toàn bộ.

Lý thuyết này có nhiều điểm chung với lý thuyết lợi ích của chủ sở hữu ở

góc độ BCTCHN đề cập trực tiếp đến cổ đông của công ty mẹ. Tuy nhiên, điểm

khác biệt ở chỗ là BCTCHN theo lý thuyết đề cao lợi ích của công ty mẹ ghi nhận

lợi ích của cổ đông thiểu số (lợi ích của công ty con) và được đưa vào phần nợ phải

trả trong BCĐKT hợp nhất. Mỗi khoản mục tài sản, nợ phải trả trên BCĐKT hợp

nhất là tổng giá trị ghi sổ kế toán của khoản mục đó ở công ty con. Ngoài ra, trên

báo cáo hợp nhất còn có sự xuất hiện của mục “ Lợi thế thương mại”, đây là “nguồn

lực vô hình doanh nghiệp có được thông qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính

chất mua lại được ghi nhận là lợi thế thương mại vào ngày phát sinh nghiệp vụ

22

mua” (đoạn 08, VAS 04), được tính theo tỷ lệ với phần của công ty mẹ trong vốn cổ

phần của công ty con.

2.2. Chất lượng thông tin kế toán

2.2.1. Thông tin

Có rất nhiều khái niệm cũng như những cách hiểu về thông tin. Theo Oxford

English Dictionary, “thông tin là điều mà người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức,

tin tức”.

Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà văn hóa xuất bản Sài Gòn thì thông tin là

“làm cho biết tin bằng một phương tiện nào đó”, “tin được truyền đi nói chung”,

hay là khái niệm cơ bản trong điều khiển học.

Thông tin còn được hiểu theo nghĩa là điều mà người ta biết, hoặc thông tin

là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Tuy có rất

nhiều khái niệm khác nhau, nhưng tóm lại thông tin là những gì làm cho con người

có thể có thêm kiến thức, dữ liệu về một sự việc, nguồn này có thể được truyền đạt

trực tiếp từ một đối tượng khác, hay được con người tiếp nhận thông qua các

phương tiện truyền thông, báo đài… Thông tin rất trừu tượng, không thể nhìn thấy,

sờ thấy hay cảm nhận rõ ràng, và mức độ tiếp nhận thông tin cao hay thấp phụ

thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và sự phân tích của người được tiếp nhận thông tin.

Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học tri thức, khái niệm về thông tin ngày

càng được phát triển rộng rãi và mỗi lĩnh vực trong cuộc sống cũng có những khái

niệm về thông tin riêng biệt (ví dụ: thông tin trong báo chí, thông tin trong lĩnh vực

truyền thông đại chúng, thông tin trong viễn thông, thông tin theo quan điểm của

triết học, thông tin kế toán…).

2.2.2. Chất lượng thông tin

Đối với bất kì nguồn thông tin nào, người tiếp nhận thông tin đều mong

muốn thông tin đó có chất lượng, tức là đạt được mức độ tin tưởng nhất định đối với

lượng thông tin được tiếp nhận đó. Mức độ tin tưởng đôi khi phụ thuộc vào sự cảm

23

nhận thông tin của người đánh giá nó, thông tin có chất lượng cao hay thấp có thể

do sự nhận định chủ quan của người đánh giá, do đó người ta đã xây dựng nên các

đặc tính của thông tin để làm căn cứ đánh giá chất lượng thông tin một cách khách

quan.

Theo nghiên cứu của Knight và Burn (2005) về chất lượng thông tin thì chất

lượng thông tin cần đạt được thông quan một số đặc tính như: chính xác, nhất quán,

an ninh, kịp thời, đầy đủ, tin cậy, sẵn sàng, có thể truy cập, khách quan, có thể hiểu

được, có thể truy cập, sẵn sàng, khách quan, có thể dùng được, số lượng thông tin,

có thể tin cậy, dễ dàng tìm kiếm, thông dụng, hữu ích, hiệu quả, giá trị gia tăng.

Nghiên cứu của Lee và cộng sự (2002) thì nguồn thông tin cần được xem xét trên

các khía cạnh như: bản chất bên trong của thông tin, bối cảnh của thông tin, biểu

hiện của thông tin, tính có thể truy cập của thông tin.

Đặc tính chất lượng thông tin cơ bản theo Wang (1996) bao gồm: tính chính

xác, tính khách quan, độ tin cậy, uy tín cung cấp thông tin, ngoài ra còn một số đặc

tính khác như phù hợp, tính phổ thông, tính bảo mật thông tin…Do chất lượng

thông tin thường được hiểu theo nghĩa rộng là thước đo để đo lường giá trị thông tin

cung cấp cho các đối tượng sử dụng nó vì vậy các đặc trưng của thông tin được xem

xét và đánh giá rất kĩ để thông tin từ người truyền tải tới đối tượng sử dụng có chất

lượng cao.

2.2.3. Chất lượng thông tin kế toán

Hệ thống BCTC và BCTCHN (dưới đây gọi tắt là BCTC) là nơi nguồn

TTKT của doanh nghiệp được trình bày một cách chi tiết, TTKT trên BCTC phản

ánh tổng hợp tình hình tài chính của doanh nghiệp trong suốt một năm tài chính. Có

thể nói chất lượng TTKT là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng BCTC. Do đó, để đánh

giá chất lượng BCTC thì cần thông qua các đặc tính về chất lượng thông tin. Do có

nhiều quan điểm khác nhau về đặc tính chất lượng thông tin, do đó trong phạm vi

luận văn này, tác giả xin tổng hợp lại các quan điểm để đưa ra đặc tính chất lượng

thông tin phù hợp với mục tiêu, đối tượng nghiên cứu trong luận văn của mình.

24

Các quan điểm khác nhau bao gồm: quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế

toán tài chính Hoa Kỳ FASB, quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

IASB, quan điểm theo dự án hội tụ IASB-FASB, quan điểm theo chuẩn mực kế

toán Việt Nam.

2.2.3.1. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ - FASB

Theo quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ - FASB,

có 2 nhóm đặc điểm chất lượng là nhóm các đặc điểm cơ bản và nhóm các đặc điểm

thứ yếu. Trong đó, nhóm đặc điểm cơ bản bao gồm tính thích hợp và đáng tin cậy,

nhóm đặc điểm thứ yếu bao gồm nhất quán và có thể so sánh được.

Đặc điểm chất lượng cơ bản

- Thích hợp: TTKT được gọi là thích hợp khi nó có thể giúp người sử dụng

thông tin thông qua đó thay đổi các quyết định của mình. Để làm được điều này,

thông tin cần phải:

Có giá trị dự đoán và giá trị đánh giá: từ việc sử dụng thông tin đó, người

đầu tư có thể đưa ra quyết định dự đoán, đánh giá hay điều chỉnh lại

những tiên đoán, nhận định trước đó của mình. Điều này cũng có nghĩa là

thông tin sẽ làm tăng tính chắc chắn trong các quyết định.

Kịp thời: thông tin có tính kịp thời sẽ hỗ trợ cho việc ra quyết định của

người sử dụng. Nếu thông tin không kịp thời sẽ có thể làm mất hoặc giảm

độ thích hợp của thông tin đó, nhưng nếu chỉ có tính kịp thời mà không

có giá trị dự đoán thì thông tin không thể coi là thích hợp.

- Đáng tin cậy: thông tin được coi là đáng tin cậy nếu nó có được trình bày

trung thực, không có sai sót, thiên lệch và có thể kiểm chứng được. Để mang tính

đáng tin cậy thì thông tin cần phải:

Trình bày trung thực: có nghĩa là sự đánh giá hay diễn đạt về TTKT phải

phù hợp với nghiệp vụ/sự kiện đã diễn ra mà nó muốn phản ánh. Sự phù

hợp này được đặt trong hoàn cảnh cụ thể nơi nghiệp vụ/ sự kiện diễn ra,

25

vì một cách đánh giá chỉ phù hợp với đối tượng này, có thể không phù

hợp với đối tượng khác, ở trong điều kiện khác. Điểm chú ý quan trọng là

trình bày trung thực không có nghĩa là thông tin phải chính xác do có thể

trong nhiều trường hợp, sự chính xác không cho thông tin đáng tin cậy

bằng giá trị ước tính trong khoảng thời gian hợp lý.

Có thể kiểm chứng: là một yếu tố cần thiết giúp tính trung thực của thông

tin được đảm bảo. Đặc tính này có nghĩa là thông tin có sự phù hợp với

nghiệp vụ/sự kiện muốn trình bày, không có sai sót trong việc lựa chọn

phương pháp đánh giá giữa những người đánh giá thông tin (những người

đánh giá cần đủ năng lực và có sự độc lập)

Trung lập: TTKT được coi là trung lập khi nó khách quan, không bị chi

phối bởi một tác động khác có thể tác động lên quyết định theo hướng

đặc biệt, không thiên lệch và trung thực nhất có thể.

Đặc điểm chất lượng thứ yếu

- Nhất quán: thể hiện qua việc không thay đổi chính sách và thủ tục kế toán,

có sự phù hợp giữa các kỳ. Nếu trong trường hợp có sử dụng phương pháp kế toán

mới thì cần có thuyết minh thích hợp để thông tin đảm bảo khả năng so sánh giữa

các kỳ.

- Khả năng so sánh được: yêu cầu này giúp cho thông tin có được giữa hai

hiện tượng kinh tế có thể được nhận thấy sự tương tự hay khác biệt từ người sử

dụng thông tin. Khi đó, các hiện tượng kinh tế/nghiệp vụ giống nhau phải được

phản ánh giống nhau, các hiện tượng kinh tế/nghiệp vụ khác nhau phải được phản

ánh khác nhau.

Tuy nhiên, các đặc điểm chất lượng kể trên của TTKT không phải luôn luôn

được thực hiện một cách đầy đủ. FASB đã đưa ra các hạn chế như sau:

- Quan hệ chi phí – lợi ích: quan hệ này nói rằng cần xem xét chi phí để cung

cấp thông tin cùng với những lợi ích có được từ việc cung cấp thông tin đó. Quan hệ

chi phí – lợi ích này là giới hạn có ảnh hưởng rộng tới chất lượng TTKT.

26

- Trọng yếu: đặc tính này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bỏ sót hay

trình bày sai lệch về TTKT có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng

(nhà đầu tư) khi sử dụng thông tin đó trong những hoàn cảnh cụ thể. Đây được coi

là một hạn chế vì bất cứ khi nào cung cấp thông tin trên các báo cáo, người sử

dụng thông tin cũng cần xét đoán về tính trọng yếu này. Một nghiệp vụ được coi

trọng yếu hay không phụ thuộc vào quy mô của nghiệp vụ, quy mô của doanh

nghiệp, mức độ vi phạm các hợp đồng.

- Đặc điểm ngành nghề: mỗi ngành nghề khác nhau nên áp dụng những lý

thuyết cơ bản khác nhau. Việc trình bày kết quả kinh doanh và tình hình tài chính

của một ngành nghề có thể đòi hỏi sự thoát ly các lý thuyết kế toán do mỗi sự kiện

có đặc điểm khác nhau hay thông lệ chung chỉ có ở ngành nghề đó.

- Thận trọng: nghĩa là trong những tình huống chưa rõ ràng, cần có phản

ứng thận trọng và xem xét đầy đủ các rủi ro tiềm tàng xung quanh các tình huống

đó. FASB thể hiện sự phản đối với khái niệm thận trọng truyền thống trước đây

“chấp nhận sai sót tiềm ẩn không đo lường dẫn đến khai thấp tài sản/lợi nhuận

thuần còn hơn là khai cao chúng”. Điều này sẽ làm thông tin đi ngược lại với các

đặc điểm chất lượng như trung thực, trung lập và khả năng so sánh.

Thận trọng phản ánh cách người làm kế toán xử lý trong các tình

huống/nghiệp vụ không chắc chắn. Do đó, theo FASB thì cần có những thuyết minh

đầy đủ như nội dung, thông tin liên quan tới tình huống không chắc chắn để người

sử dụng thông tin có sự xét đoán của cá nhân mình tới nghiệp vụ đó.

2.2.3.2. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế - IASB

Các đặc điểm chất lượng mà IASB đưa ra bao gồm: có thể hiểu được, thích

hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh.

- Có thể hiểu được: với mục đích cung cấp thông tin hữu ích cho các đối

tượng sử dụng BCTC, thông tin trên báo cáo phải đảm bảo có thể hiểu được. Các

đối tượng sử dụng có thể là những người có kiến thức chuyên môn cao liên quan

đến kế toán – kiểm toán, tài chính, kinh tế, kinh doanh, tuy nhiên họ cũng có thể là

27

những người có kiến thức hạn chế để đọc hiểu BCTC. Tuy vậy, những thông tin về

một sự việc phức tạp, khó hiểu cần thiết cho quá trình ra quyết định không được

loại trừ ra khỏi BCTC chỉ vì nó gây khó hiểu với một số đối tượng.

- Thích hợp: nguồn thông tin trở nên hữu dụng khi nó thích hợp với nhu cầu

đưa ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin đó.Tính thích hợp bao gồm

hai đặc tính dự đoán và xác nhận, chúng có mối liên hệ với nhau. Thông tin thích

hợp có thể giúp ích cho người sử dụng khi giúp họ đánh giá được sự việc trong quá

khứ, hiện tại và trong tương lai cũng như giúp họ điểu chỉnh lại các đánh giá trong

quá khứ.

Tính thích hợp của thông tin bị chi phối bởi nội dung và tính trọng yếu. Tính

trọng yếu của thông tin thể hiện ở chỗ trong trường hợp bỏ sót hoặc trình bày sai

lệch thông tin này thì sẽ ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng.

- Đáng tin cậy: Thông tin được coi là đáng tin cậy khi nó phản ánh trung

thực bản chất của vấn đề, không có sự bỏ sót hay sai lệch nào trọng yếu. Các yêu

cầu của thông tin đáng tin cậy bao gồm: trình bày trung thực, nội dung quan trọng

hơn hình thức, không thiên lệch, thận trọng và đầy đủ.

Thông tin phản ảnh trung thực các nghiệp vụ/sự việc được trình bày sẽ

góp phần làm thông tin trở nên tin cậy

Để phản ánh đặc tính trung thực, các nội dung về nghiệp vụ/sự việc cần

coi trọng nội dung hơn hình thức, có nghĩa là không chỉ căn cứ vào hình

thức pháp lý mà còn quan tâm đến việc trình bày phù hợp với bản chất

kinh tế.

Để thông tin đáng tin cậy, thông tin phải trung lập, không bị phản ánh sai

lệch, nghĩa là không bị điều chỉnh nếu việc lựa chọn và trình bày BCTC

nhằm tác động đến việc ra quyết định theo một kết quả định trước.

Thận trọng là việc tăng thêm mức độ cẩn trọng, chú ý tới một sự việc khi

thực hiện ước tính trong các điều kiện chưa rõ ràng, sao cho không đánh

giá cao quá mức tài sản và thu nhập hiện có, không giấu bớt nợ phải trả.

28

Tuy vậy, thận trọng không phải là việc lập các khoản dự phòng quá cao,

cố tình khai ít tài sản và thu nhập, khai tăng nợ phải trả và chi phí.

Thông tin cần được trình bày đầy đủ để đảm bảo tính tin cậy, trong phạm

vi của trọng yếu và chi phí. Vì lí do nào đó mà bỏ sót hoặc khai thiếu sẽ

làm cho thông tin bị sai lệch, hiểu lầm, làm ảnh hưởng đến tính tin cậy

của thông tin

- Có thể so sánh: thông tin trên BCTC chỉ hữu ích khi thông tin đó có thể so

sánh với năm trước hoặc với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, cần đánh giá và trình

bày nhất quán đối với các nghiệp vụ giống nhau của doanh nghiệp, giữa các kỳ,

giữa các doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, theo yêu cầu của chuẩn mực hay khi

doanh nghiệp cảm thấy cần thiết, có thể thay đổi chính sách kế toán, nhưng phải

thuyết minh cụ thể sự thay đổi đó.

Các hạn chế mà IASB đưa ra:

- Sự kịp thời: để thông tin đưa ra có tính tin cậy thì cần đòi hỏi có thời gian,

tuy nhiên nếu thực hiện báo cáo chậm trễ thì thông tin sẽ mất đi tính thích hợp, do

vậy trong từng trường hợp cần cân đối giữa tính đáng tin cậy của và yêu cầu về kịp

thời của thông tin.

- Cân đối giữa lợi ích và chi phí: cần cân đối giữa lợi ích có được khi sử

dụng thông tin với chi phí bỏ ra để cung cấp thông tin đó.

- Cân đối giữa đặc điểm chất lượng: BCTC có chất lượng thì phải đáp ứng

rất nhiều đặc điểm chất lượng, tuy nhiên cần cân đối giữa các đặc điểm chất lượng

nhằm thỏa mãn mục tiêu cần đạt được của BCTC.

Ngoài ra, BCTC trung thực và hợp lý khi áp dụng các đặc điểm của chất

lượng và các chuẩn mực kế toán phù hợp, do đó IASB còn đề cập đến đặc tính trung

thực và hợp lý về sự thay đổi tình hình tài chính, kết quả hoạt doanh của doanh

nghiệp.

29

2.2.3.3. Quan điểm theo dự án hội tụ IASB-FASB

Dựa vào các mục tiêu của BCTC, dự án hội tụ của IASB-FASB đã đưa ra hai

đặc điểm chất lượng cơ bản là thích hợp và trình bày trung thực, bốn đặc điểm chất

lượng bổ sung: có thể so sánh, có thể kiểm chứng, tính kịp thời, có thể hiểu được,

và hai hạn chế liên quan đến trọng yếu và chi phí. Dự án đã làm rõ hơn một số khái

niệm có sự nhận thức khác nhau theo quan điểm riêng của IASB và FASB.

Đặc điểm chất lượng cơ bản

- Thích hợp: thông tin có khả năng giúp người sử dụng có thể thay đổi quyết

định của họ, bằng việc:

Cung cấp thông tin đầu vào cho việc dự đoán trong tương lai (chức năng

dự đoán)

Giúp người sử dụng xác nhận lại hoặc thay đổi các đánh giá trước đó về

sự việc (chức năng xác nhận)

- Trình bày trung thực: thông tin trên BCTC phải được trình bày trung thực

về các nghiệp vụ/sự việc muốn trình bày, khi đó thông tin này mới hữu ích cho

người sử dụng. Để đảm bảo trình bày trung thực, thông tin cần đảm bảo các yêu cầu

sau:

Đầy đủ: nghĩa là mọi thông tin cần thiết về hiện tượng kinh tế muốn trình

bày đều được thể hiện trên BCTC.

Trung lập: thông tin không bị dẫn dắt có chủ đích để đạt đến các kết quả

định trước, không bị phản ánh lệch lạc.

Không có sai sót hoặc sai lệch trọng yếu.

Đặc điểm chất lượng bổ sung

- Có thể so sánh: thông tin giúp người đọc nhận ra sự giống nhau hoặc khác

nhau của hai hiện tượng kinh tế là thông tin có thể so sánh. Để có thể so sánh được,

các thông tin phải nhất quán, có nghĩa sử dụng thống nhất phương pháp và thủ tục

kế toán giữa các kỳ hay trong một kỳ kế toán.

30

- Có thể kiểm chứng: là thông tin đạt được sự nhất trí giữa những người sử

dụng có kiến thức về các khía cạnh:

Thông tin trình bày trung thực về hiện tượng kinh tế muốn trình bày mà

không có sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu

Các phương pháp ghi nhận/đánh giá đã chọn được áp dụng không có sai

sót hay thiên lệch một cách trọng yếu

- Tính kịp thời: thông tin tới người sử dụng đúng lúc trước khi nó mất khả

năng ảnh hưởng tới quyết định của người đó.

- Có thể hiểu được: trình bày một cách rõ ràng và xúc tích để người đọc có

kiến thức phù hợp về kinh doanh kinh tế khi nghiên cứu thông tin trên BCTC có thể

hiểu được ý mà nội dung cần truyền đạt.

Các hạn chế của chất lượng thông tin

- Trọng yếu: thông tin nếu có sai sót hoặc trình bày sai làm ảnh hưởng tới

quyết định của người ra quyết định, người sử dụng thông tin thì được thông tin được

coi là trọng yếu. Trọng yếu được xem là một giới hạn vì nó ảnh hưởng tới tất cả các

đặc điểm chất lượng.

- Chi phí: lợi ích của BCTC mang lại phải biện minh được cho các chi phí

lập BCTC trên cả phương diện định tính và định lượng.

2.2.3.4. Quan điểm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01

Tiêu chuẩn chất lượng thông tin theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01

bao gồm:

- Trình bày trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép

và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về

hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo

cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

31

- Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tài chính phát sinh liên quan tới

kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

- Kịp thời : các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

- Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ

ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng, là người có hiểu biết nhất định về kinh tế, tài

chính, kế toán. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong BCTC phải được giải

trình trong phần thuyết minh.

- Có thể so sánh: các thông tin và số liệu kế toán giữa các doanh nghiệp và

giữa các kỳ trong một doanh nghiệp cần được tính toán và trình bày nhất quán.

Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử

dụng BCTC có thể đánh giá.

2.3. Báo cáo tài chính hợp nhất

2.3.1. Khái niệm và mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất

Theo chuẩn mực số 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu

tư vào công ty con”, có giải thích một số thuật ngữ như sau:

- Báo cáo tài chính hợp nhất là BCTC của một tập đoàn được trình bày như

BCTC của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo

của công ty mẹ và công ty con theo quy định của chuẩn mực kế toán.

- Công ty mẹ: là công ty có một hoặc nhiều công ty con

- Công ty con: là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác

(gọi là công ty mẹ)

- Tập đoàn: bao gồm công ty mẹ và công ty con

- Kiểm soát: là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của

doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó.

32

Do BCTCHN được trình bày như một BCTC của doanh nghiệp thông

thường, do vậy báo cáo trình bày thông tin tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh

cũng như các dòng lưu chuyển tiền tệ của tập đoàn.

Hệ thống BCTCHN của tập đoàn bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán hợp nhất: trình bày thông tin về tài sản, nợ phải trả,

và vốn chủ sở hữu của tập đoàn.

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất: trình bày thông tin về thu

nhập, chi phí, lãi/lỗ của tập đoàn phát sinh từ các giao dịch với các đối tượng bên

ngoài (loại trừ phát sinh giao dịch nội bộ)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất: trình bày thông tin về dòng lưu

chuyển tiền tệ từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính

phát sinh từ các giao dịch với các đối tượng bên ngoài.

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất: cung cấp thông tin về chính

sách kế toán, thông tin bổ sung cho các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán hợp nhất,

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp

nhất, cũng như các thông tin khác cần công bố theo quy định của chuẩn mực.

Hiện nay, các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam có liên quan đến việc lập và

trình bày BCTCHN bao gồm:

VAS 01 – “Chuẩn mực chung”

VAS 07 – “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”

VAS 08 – “Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh”

VAS 10 – “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá:

VAS 11 – “Hợp nhất kinh doanh”

VAS 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”

VAS 22 – “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ

chức tài chính tương tự”

VAS 24 – “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”

33

VAS 25 – “Báo cáo tài chính hợp nhất và các khoản đầu tư vào công ty

con”

VAS 26 – “Thông tin về các bên liên quan”

2.3.2. Nguyên tắc lập và trình bày BCTCHN

Việc lập và trình bày BCTCHN dựa trên các nguyên tắc của việc lập và trình

bày BCTC. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 21 về “Trình bày báo cáo tài

chính”, khi lập và trình bày BCTC cần chú ý những nguyên tắc sau:

- Hoạt động liên tục: BCTC được lập dựa trên cơ sở giả định là doanh nghiệp

đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh trong tương lai gần, trừ

khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp

đáng kể qui mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng

đầu) doanh nghiệp biết được có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự

kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên

tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần được nêu rõ.

- Cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích,

ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích,

các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào

thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các

kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

- Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải

nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản

chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho

thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và

các sự kiện; hoặc một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc

trình bày.

34

- Trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng

biệt trong BCTC. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ

mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.

- Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không

được bù trừ, trừ khi một chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ.

- Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh

giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu

trong BCTC của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin

diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ

được BCTC của kỳ hiện tại.

Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong BCTC,

thì phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện được)

nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu

và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số

liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính

chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.

2.3.3. Phương pháp lập và trình bày BCTCHN

Khi hợp nhất BCTC, BCTC của công ty mẹ và các công ty con sẽ được hợp

nhất theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản tương đương của tài sản, nợ

phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Các BCTC riêng rẽ

của công ty mẹ và công ty con cũng cần phải đảm bảo những yêu cầu nhất định thì

mới có thể tiến hành hợp nhất:

- Kỳ kế toán: Khi các BCTC được sử dụng để hợp nhất được lập cho các kỳ

kết thúc tại các thời điểm khác nhau, phải tiến hành thực hiện điều chỉnh cho các

giao dịch/sự kiện quan trọng xảy ra trong kỳ giữa ngày lập báo cáo đó và ngày lập

báo cáo công ty mẹ. Trong bất kỳ trường hợp nào, sự khác biệt về ngày kết thúc kỳ

kế toán không được vượt quá 3 tháng. Nguyên tắc nhất quán bắt buộc độ dài của kỳ

35

báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập BCTC phải thống nhất qua các kỳ (theo

VAS 25, điều 16,17).

- Chính sách kế toán: BCTCHN được lập phải áp dụng chính sách kế toán

một cách thống nhất trong các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh

tương tự. Nếu không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất trong khi

hợp nhất BCTC, công ty mẹ phải giải trình vấn đề này cùng với các khoản mục đã

được hạch toán theo chính sách kế toán khác nhau trong BCTCHN (theo VAS 25,

điều 18).

Quy trình lập báo cáo tài chính hợp nhất (theo “Kế toán hợp nhất kinh

doanh và lập BCTCHN” của Nguyễn Hữu Trí và Vũ Hữu Đức) gồm 4 bước:

Bước 1: Cộng từng khoản mục của các khoản tương đương như tài sản, nợ

phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí.

Bước 2: Thực hiện các bút toán điều chỉnh, bao gồm:

- Loại trừ giá trị khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần

vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con. Khoản đầu tư vào công

ty con của tập đoàn là khoản đầu tư nội bộ và sẽ được loại trừ. Khi phát sinh lợi thế

thương mại do giá phí hợp nhất kinh doanh lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản thuần

mua được thì bút toán này cũng đồng thời ghi nhận lợi thế thương mại trên

BCTCHN.

- Loại trừ các số dư và giao dịch nội bộ. Do BCTCHN được lập cho tập đoàn

như một đơn vị độc lập, do đó đơn vị này chỉ có thể tạo ra doanh thu và lợi nhuận

trên cơ sở mua bán với các đơn vị bên ngoài. Công ty mẹ và các công ty con được

xem là các bộ phận nội bộ khác nhau trong đơn vị này. Các giao dịch và số dư nội

bộ sẽ được loại bỏ khỏi BCTCHN để không bị trùng lặp.

- Loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện. Khi giao dịch nội bộ giữa các thành viên

trong tập đoàn có phát sinh lợi nhuận chưa thực hiện, cần loại trừ lợi nhuận chưa

thực hiện để tránh trình bày khống tài sản và vốn chủ sở hữu.

36

- Một số bút toán khác như phân bổ lợi thế thương mại.

Bước 3: Tách lợi ích của cổ đông thiểu số trong lợi nhuận sau thuế và tài sản

thuần của công ty con bị hợp nhất ra khỏi lợi ích của công ty mẹ. Đối với các công

ty con không bị nắm giữ toàn bộ bởi công ty mẹ, phần vốn chủ sở hữu còn lại thuộc

về các cổ đông khác của công ty con.

Lợi ích của cổ đông thiểu số được loại trừ ra khỏi lợi ích của công ty mẹ và

được trình bày thành các dòng riêng lẻ trên bảng cân đối kế toán hợp nhất và báo

cáo kết quả kinh doanh hợp nhất. Thông thường, lợi ích của cổ đông thiểu số sẽ

được tính toán dựa trên Bảng xác định lợi ích của cổ đông thiểu số.

Bước 4: Lập BCTCHN. Dựa vào sổ hợp nhất đã cập nhật các bút toán điều

chỉnh, kế toán tiến hành lập BCTCHN. Sổ hợp nhất là một công cụ được sử dụng để

lập BCTCHN.

2.3.4. Các đặc điểm chất lượng thông tin do BCTCHN cung cấp

BCTC nói chung và BCTCHN nói riêng đều có những đặc điểm chất lượng

thông tin, khi BCTC và BCTCHN mang đầy đủ các đặc điểm chất lượng đó thì

thông tin mang tới cho người sử dụng sẽ hữu ích.

Có rất nhiều quan điểm về đặc tính của chất lượng thông tin (như quan điểm

IASB, quan điểm FASB, quan điểm hội tụ IASB-FASB, theo chuẩn mực kế toán

Việt Nam VAS) mà tác giả đã trình bày ở trên. Trong nước cũng có nhiều nghiên

cứu của các tác giả liên quan đến vấn đề chất lượng TTKT. Hầu hết các tác giả đều

tổng hợp lại đặc tính của chất lượng TTKT từ các nghiên cứu nước ngoài để làm cơ

sở cho nghiên cứu của mình.

Tuy nhiên, tất cả các quan điểm dù có sự khác biệt và còn nhiều tranh luận

về sự khác biệt đó, nhưng những đặc tính này đều hướng tới việc giúp cho chất

lượng TTKT trên báo cáo có chất lượng tốt hơn. Hiện nay, chuẩn mực kế toán

(CMKT) Việt Nam đang dần hài hòa với CMKT quốc tế và tiến dần đến sự hội tụ

với CMKT quốc tế, đã có một số tập đoàn tự nguyện lập BCTCHN theo CMKT

37

quốc tế. Qua tóm tắt các quan điểm khác nhau của các tổ chức nghề nghiệp cũng

như quan điểm của các nhà nghiên cứu, kết với với kết quả trao đổi từ phương pháp

phỏng vấn chuyên gia, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả sử dụng

các đặc tính chất lượng sau để làm cơ sở cho việc nghiên cứu bao gồm:

Tính thích hợp: thông tin trình bày trên BCTCHN có ích cho việc ra

quyết định, xác nhận hoặc thay đổi các đánh giá trước đó về sự việc của

người sử dụng, có xét đến khả năng hoạt động liên tục của công ty mẹ và

công ty con.

Trình bày trung thực: thông tin trình bày trên BCTCHN phải đầy đủ,

trung lập và không có sai lệch trọng yếu. Ngoài ra, BCTCHN không được

bỏ qua những thông tin và đánh giá về những nghiệp vụ có ảnh hưởng

tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Có thể so sánh: sử dụng nhất quán phương pháp và thủ tục kế toán qua

các kỳ và trong cùng một kỳ tại doanh nghiệp, thông tin giúp người sử

dụng nhận định được sự giống nhau và khác nhau giữa hai sự kiện kinh

tế, so sánh được thông tin trên BCTC giữa kỳ này và kỳ trước, và so sánh

được với thông tin của các công ty khác.

Có thể hiểu được: TTKT trình bày trên các báo cáo phải dễ hiểu, những

vấn đề có nguồn thông tin khó hiểu thì phải được giải trình rõ ràng trong

phần thuyết minh, mẫu báo cáo theo đúng quy định.

Kịp thời: thông tin giúp ích cho người ra quyết định đúng lúc.

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính hợp nhất

Cho tới thời điểm hiện tại, ở Việt Nam và nước ngoài có rất nhiều nghiên

cứu về chất lượng TTKT trên BCTC (của các loại hình công ty, các lĩnh vực kinh

doanh khác nhau). Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu cụ thể, chi tiết nào về chất

lượng TTKT trên BCTCHN. Do cùng là hệ thống báo cáo gồm nhiều báo cáo về

tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm: bảng cân đối

38

kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết

minh BCTC) chỉ khác nhau về đối tượng được lập báo cáo là một công ty hay là tập

đoàn gồm nhiều công ty con do đó tác giả kế thừa kết quả nghiên cứu từ những

nghiên cứu liên quan tới chất lượng TTKT trên BCTC cũng như nghiên cứu về các

nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTC để làm cơ sở cho nghiên cứu về

các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN.

Theo luận án tiến sĩ của tác giả Trần Hồng Vân thì việc lập và trình bày

BCTCHN chịu sự ảnh hưởng của một số nhân tố như: mô hình xác nhận phạm vi

hợp nhất, lý thuyết hợp nhất, phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh, sự khác

nhau về phương pháp kế toán các khoản đầu tư trên báo cáo riêng và báo cáo hợp

nhất, phương pháp chuyển đổi báo cáo của công ty con, liên doanh liên kết ở nước

ngoài. Các nhân tố này hầu hết đều liên quan đến kỹ thuật xử lý hợp nhất trên

BCTCHN. Ngoài ra, luận án cũng cho rằng việc đưa CMKT Việt Nam tiến gần hơn

so với chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS cũng là nguyên nhân giúp nâng cao chất

lượng BCTCHN, như vậy giúp nâng cao hơn chất lượng TTKT trên BCTCHN.

Hiện tại, có một số CMKT liên quan đến việc lập và trình bày BCTCHN

như: VAS 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty

con”, VAS 11 “Hợp nhất kinh doanh”, VAS 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công

ty liên kết”, VAS 08 “ Thông tin về những khoản vốn góp liên doanh”. Việc lập và

trình bày BCTCHN cũng chịu sự ảnh hưởng của của các chuẩn mực và quy định

liên quan, đây là những khung pháp lý phục vụ cho việc hợp nhất BCTC. Nghiên

cứu của Victor-Octavian Müller (2013) về tác động của việc áp dụng bắt buộc IFRS

tới chất lượng của thông tin tài chính được cung cấp bởi các BCTCHN cho thấy

rằng việc áp dụng IFRS cũng góp phần nâng cao chất lượng của thông tin trên

BCTCHN do giúp các công ty niêm yết tuân thủ tốt hơn các quy định liên quan.

Hệ thống TTKT thực hiện nhiều hoạt động để từ nguồn dữ liệu đầu vào cung

cấp được các thông tin đầu ra hữu ích, trong đó BCTCHN là thông tin đầu ra hữu

ích đối với nhiều đối tượng. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Bình (2014)

39

thì hệ thống TTKT chịu sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả

nghiên cứu trong luận án tiến sĩ của Nguyễn Bích Liên (2012) cho rằng môi trường

giám sát, kiểm tra có sự ảnh hưởng tới TTKT.

Có rất nhiều các bài viết và nghiên cứu về sự ảnh hưởng các chính sách về

thuế tới công tác kế toán cũng như việc lập và trình bày BCTC, chất lượng các

BCTC của doanh nghiệp. Bởi vì, việc lập BCTC tuân thủ theo các quy định của cơ

quan thuế. Nghiên cứu của Phan Đức Dũng (2014) và Phạm Thanh Trung (2016)

cũng có đề cập và đưa ra kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của thuế tới chất

lượng thông tin trên BCTC. Tác giả kế thừa nhân tố chính sách thuế đưa vào nghiên

cứu.

Theo bài viết của Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (2013) thì việc ứng

dụng công nghệ thông tin giúp TTKT, BCTC, báo cáo bổ sung mang tới thông tin

hữu ích nhiều hơn cho người sử dụng thông tin ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nguyễn Hữu Bình (2014) cũng đã đưa ra giả thuyết và kết quả kiểm định cho thấy

giả thuyết “Chất lượng hệ thống TTKT thay đổi theo mức độ ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác kế toán” được chấp nhận. Như vậy, tại các doanh nghiệp

lớn, nhất là các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam với mạng lưới công ty con

rộng, số lượng nghiệp vụ xảy ra tương đối nhiều, nên công nghệ thông tin áp dụng

hiện đại thì thông tin đưa ra càng nhanh chóng, chất lượng TTKT có thể được cải

thiện.

BCTCHN được tạo ra bởi các dữ liệu thông tin của doanh nghiệp và những

người làm kế toán. Theo bài viết của Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải (06/2013),

“Một số ý kiến về chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt

Nam”, tác giả có đưa ra hai nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng BCTC ở doanh

nghiệp nhỏ và vừa, trong nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp có nhân tố về

người làm công tác kế toán. Từ việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của đối tượng này tới

chất lượng BCTC, tác giả đã nhấn mạnh tới việc đào tạo, nâng cao chuyên môn

trách nhiệm cho các đối tượng này. Theo nghiên cứu của Phạm Thanh Trung (2016)

40

thì bộ máy kế toán cũng ảnh hưởng tới chất lượng thông tin BCTC ở loại hình

doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Trong các công ty có lập BCTCHN hiện nay, các nghiệp vụ hợp nhất phức

tạp gây khó khăn cho quá trình lập và trình bày BCTCHN. Một trong những nguyên

nhân là do xây dựng chính sách kế toán chưa thống nhất giữa các đơn vị thành viên,

làm cho công ty mẹ khó khăn hơn trong việc quản lý, cũng như tổng hợp các chỉ

tiêu đưa lên BCTCHN (theo bài viết “Đánh giá việc lập BCTCHN theo CMKT Việt

Nam” của công ty kiểm toán ASC). Chất lượng BCTC riêng ở từng đơn vị kế toán

tốt hay không cũng ảnh hưởng tới chất lượng thông tin trên BCTCHN.

Tiếp đó, theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25, các BCTC của công ty mẹ

và công ty con khi tiến hành lập BCTCHN phải điều chỉnh kỳ kế toán cho phù hợp

với yêu cầu mà chuẩn mực đưa ra, do vậy sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty

con và công ty mẹ cũng có thể là một yếu tố chi phối tới việc lập BCTCHN.

Theo Phan Minh Nguyệt (2014), một số nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng

TTKT trên BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam bao gồm: việc lập và trình

bày BCTC, rủi ro kiểm toán BCTC của công ty kiểm toán đối với công ty niêm yết,

thuế, nhà quản trị công ty.

Tóm lại, đối với các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN,

chưa có nghiên cứu cụ thể nào ở Việt Nam trình bày đến vấn đề này, tuy nhiên dựa

vào những bài viết, nghiên cứu liên quan đến chất lượng TTKT trên BCTC ở nước

ngoài và Việt Nam và kết quả phỏng vấn, thảo luận tay đôi với các chuyên gia, tác

giả kế thừa các nhân tố sau đây để nghiên cứu trong luận văn của mình về các nhân

tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của các doanh nghiệp tại TP. Hồ

Chí Minh, bao gồm: (1) Việc lập và trình bày BCTCHN, (2) Rủi ro kiểm toán

BCTCHN của công ty kiểm toán với công ty niêm yết, (3) Chuẩn mực kế toán, (4)

Chính sách thuế, (5) Quy mô công ty, (6) Nhà quản trị công ty, (7) Trình độ nhân

viên kế toán, (8) Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ, (9) Công nghệ thông tin,

(10) Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con.

41

Tóm tắt chương 2

Trong chương 2, tác giả đã tổng hợp các lý thuyết nền liên quan tới vấn đề

nghiên cứu đồng thời kế thừa kết quả các nghiên cứu trước từ đó kế thừa và xác

định các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty

niêm yết tại TP.HCM gồm 10 nhân tố. Các nhân tố này sẽ được đưa vào kiểm định,

độ tin cậy, phân tich nhân tố khám phá để thực hiện được mục tiêu mà nghiên cứu

đã đề ra.

Về đặc tính của chất lượng TTKT, dựa trên quan điểm của dự án hội tụ IASB

– FASB để làm cơ sở cho nghiên cứu này. Như vậy, các đặc tính chất lượng được

sử dụng để nghiên cứu trong luận văn gồm: tính thích hợp, trình bày trung thực, có

thể so sánh, có thể hiểu được, kịp thời.

42

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp nghiên cứu

3.1.1. Phương pháp chung

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN

của các công ty niêm yết tại TP.HCM được thực hiện thông qua 2 giai đoạn: nghiên

cứu sơ bộ (sử dụng phương pháp định tính) và nghiên cứu chính thức (sử dụng

phương pháp định lượng). Việc thực hiện nghiên cứu sử dụng cả phương pháp định

tính và định lượng nhằm mang lại kết quả nghiên cứu đáng tin cậy nhất.

- Nghiên cứu sơ bộ: sử dụng phương pháp thảo luận tay đôi với chuyên gia

là các giảng viên, nhân viên kế toán, kiểm toán có kinh nghiệm lâu năm, giữ chức

vụ nhất định và có kiến thức sâu về kế toán – kiểm toán.

Tác giả sử dụng phương pháp thảo luận tay đôi vì phương pháp này tuy có

nhược điểm tốn thời gian, chi phí nhưng có thể đào sâu những vấn đề có tính

chuyên môn cao (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Danh sách các chuyên gia được phỏng

vấn cho nghiên cứu sơ bộ được trình bày tại phụ lục 01.

Những thang đo được đưa vào nghiên cứu trong bài là những thang đo được

sự đồng thuận của đa số chuyên gia về sự ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên

BCTCHN của đối tượng được nghiên cứu. Tiếp đó, bảng câu hỏi khảo sát được

chỉnh sửa, tiếp tục hoàn chỉnh theo góp ý của các chuyên gia về cách diễn đạt và

thuật ngữ, rồi mới được đem đi khảo sát chính thức.

- Nghiên cứu chính thức: thực hiện khảo sát bảng câu hỏi chính thức đã

chỉnh sửa từ nghiên cứu sơ bộ. Tác giả tiến hành khảo sát bằng cách phát trực tiếp

bảng câu hỏi kết hợp với phát bảng câu hỏi gián tiếp bằng cách gửi thông qua

Google Drive. Sau khi thu được dữ liệu sơ cấp, thực hiện kiểm định thang đo và

phân tích nhân tố khám phá, kiểm định các giả thuyết đã đặt ra sử dụng phương

pháp phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu sử dụng phần mềm

SPSS 20.0 để thực hiện phân tích dữ liệu thu được

43

3.1.2. Khung nghiên cứu của luận văn

Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến CLTTKT, BCTCHN => thang đo nháp

Sơ đồ sau thể hiện thứ tự quy trình của luận văn:

Mục tiêu luận văn: Xác định các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng tới chất lượng TTKT, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM

Cơ sở lý luận: lý thuyết nền, đặc tính chất lượng thông tin, báo cáo tài chính hợp nhất

Khảo sát sơ bộ (phỏng vấn chuyên gia): để điều chỉnh các thang đo, nhân tố đã đề xuất, kế thừa về ảnh hưởng tới CLTTKT trên BCTCHN => thang đo chính thức

Khảo sát chính thức ( n=243) Phát bảng khảo sát trực tiếp và gửi bảng câu hỏi khảo sát online cho các đối tượng khảo sát là: kế toán, kiểm toán, nhà đầu tư, giảng viên,…

Xử lý và phân tích dữ liệu: - Loại bỏ các phiếu khảo sát không đạt - Thông kê mô tả - Đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá EFA - Phân tích tương quan hồi quy (kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu)

Kết luận: Đưa ra kết quả nghiên cứu và bàn luận, đề xuất các giải pháp

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận văn (Nguồn: tác giả tự thiết kế)

44

3.2. Thiết kế nghiên cứu

3.2.1. Xây dựng thang đo

Từ các kết quả nghiên cứu trước trong và ngoài nước về vấn đề có liên quan,

tác giả đã xác định và kế thừa các nhân tố để đưa vào nghiên cứu sự ảnh hưởng tới

chất lượng TTKT trên BCTCHN. Sau khi thực hiện phương pháp nghiên cứu sơ bộ,

phỏng vấn các chuyên gia, từ ý kiến thảo luận với các chuyên gia, các thang đo đã

được điều chỉnh để phù hợp với thực trạng của các công ty niêm yết tại TP.HCM.

Các nhân tố đưa vào nghiên cứu sự ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên

BCTCHN gồm 10 nhân tố là: (1) Việc lập và trình bày BCTCHN), (2) Rủi ro kiểm

toán BCTCHN của công ty kiểm toán với công ty niêm yết, (3) Chuẩn mực kế toán,

(4) Chính sách thuế, (5) Quy mô công ty, (6) Nhà quản trị công ty, (7) Trình độ

nhân viên kế toán, (8) Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ, (9) Công nghệ thông

tin, (10) Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con.

Đặc tính của chất lượng thông tin đưa vào nghiên cứu bao gồm: tính thích

hợp, trình bày trung thực, có thể so sánh, có thể hiểu được, kịp thời.

45

3.2.2. Mô hình nghiên cứu

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất

Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty kiểm toán với công ty niêm yết

Chuẩn mực kế toán

Chính sách thuế Chất lượng thông tin

kế toán trên báo cáo Quy mô công ty niêm yết

tài chính hợp nhất

Nhà quản trị

Trình độ nhân viên kế toán

Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ

Công nghệ thông tin

Sự khác biệt giữa kỳ kế toán công ty mẹ và công ty con

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu của luận văn

46

3.2.3. Mẫu nghiên cứu

3.2.3.1. Phương pháp chọn mẫu

Phương pháp chọn mẫu trong luận văn này tác giả lựa chọn đó là phương

pháp chọn mẫu thuận tiện. Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), phương pháp chọn mẫu

thuận tiện là phương pháp mà người đi khảo sát có thể chọn đối tượng nào mà họ có

thể tiếp cận được, tuy nhiên kết quả thu được sẽ mang tính đại diện thấp, không

tổng quát hóa cho đám đông nghiên cứu.

3.2.3.2. Cỡ mẫu

Kích thước mẫu khi sử dụng phương pháp phân tích EFA thường phải lớn và

rất phức tạp để có thể chọn được kích thước mẫu phù hợp cho nghiên cứu. Theo

Hair và cộng sự (1998), cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố EFA tối thiểu là n >=

5*x (trong đó x là số biến quan sát). Theo Tabachnick & Fidell (2007), khi tiến

hành hồi quy thì kích thước mẫu tốt nhất nên là n >= 50 + 8*m (với m là số biến

độc lập).

Như vậy, kết hợp cả hai yêu cầu trên, nghiên cứu sẽ chọn kích thước mẫu tối

thiểu đủ lớn để đáp ứng được tiêu chí về cỡ mẫu trong nghiên cứu của các tác giả

trên. Do nghiên cứu sử dụng 46 biến quan sát, nên cỡ mẫu tối thiểu là 46*5 = 230

mẫu.

Dựa trên số mẫu tối thiếu là 230 mẫu, tác giả đã thu thập dữ liệu khảo sát cho

các đối tượng theo hai hình thức: gửi bảng khảo sát online qua Google Drive và

phát trực tiếp. Số lượng phiếu khảo sát phát trực tiếp là 50 phiếu. Kết quả thu về

được 202 mẫu số liệu qua khảo sát online và 44 phiếu từ phỏng vấn trực tiếp. Tuy

nhiên, có 3/44 phiếu phát trực tiếp có bỏ qua một số câu hỏi không trả lời, do đó tác

giả loại dữ liệu từ 3 phiếu đó. Như vậy, dữ liệu khảo sát thu thập thực tế được đưa

vào nghiên cứu là 243 mẫu.

47

3.2.4. Đối tượng và phạm vi khảo sát

Đối tượng khảo sát: các nhân viên kế toán trong các công ty niêm yết có

lập BCTCHN tại TP.HCM, giảng viên một số trường đại học, cao đẳng;

các nhân viên kiểm toán, nhà đầu tư…là những đối tượng có liên quan tới

việc lập và trình bày cũng như sử dụng thông tin từ BCTCHN.

Phạm vi khảo sát: tại thành phố Hồ Chí Minh

3.2.5. Thiết kế bảng câu hỏi

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert (Likert, 1932) với 5 mức độ để đo lường

mức độ đồng ý của đối tượng nghiên cứu như sau: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2)

Không đồng ý, (3) Trung lập, (4) Đồng ý, (5) Hoàn toàn đồng ý.

Các biến quan sát được xây dựng của mỗi thang đo thể hiện các yếu tố có sự

ảnh hưởng tới các thang đo đó. Mỗi thang đo tác giả xây dựng trong luận văn có tối

thiểu 3 biến quan sát.

Thang đo và các biến quan sát được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 3.1. Mã hóa thang đo và biến quan sát

STT Các thang đo Mã hóa

I. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN

TB - Việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất

TB1 1 Việc lập và trình bày BCTCHN của công ty niêm yết tuân thủ tốt quy định của chuẩn mực kế toán

2 TB2 Tính trung thực của thông tin kế toán trình bày trên BCTCHN phụ thuộc vào thông tin kế toán trên BCTC công ty con

3 TB3 Chứng từ, sổ sách kế toán của công ty niêm yết được ghi chép đầy đủ, kịp thời

4 Sự khác nhau giữa chính sách kế toán áp dụng tại công ty con và TB4

48

chính sách kế toán trên BCTCHN gây ảnh hưởng tiêu cực tới thông tin kế toán trên BCTCHN.

TB5 5

Sự khác nhau giữa phương pháp kế toán các khoản đầu tư trên BCTC riêng của nhà đầu tư và trên BCTC hợp nhất chi phối tính trung thực và thích hợp của thông tin kế toán trên BCTCHN

TB6 6 Mức độ đầy đủ của thông tin kế toán trên BCTCHN phụ thuộc vào việc xác định phạm vi hợp nhất

TB7 7 Việc lập BCTCHN bị chi phối bởi các phương pháp kế toán hợp nhất khác nhau

RR - Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty kiểm toán

RR1 1 Kiểm toán viên có thời gian kiểm toán cho công ty thời gian dài làm tăng rủi ro kiểm toán.

RR2 2 Kiểm toán viên không phát hiện triệt để các sai sót trong lập và trình bày BCTCHN

RR3 3 Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của nhà quản lý công ty

RR4 4 Kiểm toán viên có kinh nghiệm kiểm toán BCTCHN làm tăng độ tin cậy của thông tin kế toán trên BCTCHN đã kiểm toán

CM - Chuẩn mực kế toán

CM1 1 Việc áp dụng chuẩn mực IFRS trong việc lập và trình bày BCTCHN giúp nâng cao chất lượng thông tin trên BCTCHN

CM2 2 Chuẩn mực kế toán về BCTCHN ở Việt Nam phù hợp với các công ty niêm yết

CM3 3 Chuẩn mực kế toán về BCTCHN ở Việt Nam gây khó khăn trong việc lập và trình bày BCTCHN

TH - Chính sách thuế

1 Chính sách thuế chi phối việc ghi chép và lập BTCTHN của công TH1

49

ty niêm yết

2 Các chính sách thuế hiện nay phù hợp với các công ty niêm yết TH2

3 TH3 Công ty niêm yết luôn thực hiện đúng các quy định về thuế do nhà nước ban hành

QM - Quy mô công ty niêm yết

1 Thời gian hoàn thiện BCTCHN phụ thuộc vào số lượng công ty con QM1

QM2 2 Công ty niêm yết có quy mô càng lớn thì yêu cầu về chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN càng cao

QM3 3 Quy mô công ty niêm yết lớn thì thông tin kế toán trên BCTCHN có độ tin cậy thấp

QT - Nhà quản trị công ty

QT1 1 Nhà quản trị công ty niêm yết có thể đưa ra quyết định kinh doanh dựa vào thông tin trên BCTCHN

QT2 2 Nhà quản trị công ty niêm yết có tác động vào việc ghi chép và lập BCTCHN của kế toán

QT3 3 Nhà quản trị công ty niêm yết có thể đọc và hiểu được nội dung trên BCTCHN

QT4 4 Nhà quản trị công ty niêm yết nắm bắt rõ tình hình kinh doanh của công ty niêm yết

QT5 5 Nhà quản trị công ty niêm yết công ty có hiểu biết nhất định về hợp nhất BCTC

NV - Trình độ nhân viên kế toán

NV1 1 Nhân viên kế toán của công ty niêm yết có sự hiểu biết chuyên môn liên quan tới lập và trình bày BCTCHN

NV2 2 Nhân viên kế toán có kinh nghiệm trong việc lập và trình bày BCTCHN làm gia tăng chất lượng thông tin trên BCTCHN

50

NV3 3 Nhân viên kế toán cập nhật thường xuyên những chuẩn mực, quy định mới có liên quan tới việc lập BCTCHN

KS - Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ

KS1 1 Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty niêm yết tác động tới mục tiêu lập BCTCHN

KS2 2 Công ty niêm yết có hệ thống kiểm soát nội bộ thì chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN tốt

KS3 3 Công ty niêm yết có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu góp phần gia tăng chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN

CN - Công nghệ thông tin

CN1 1 Bộ máy kế toán của công ty niêm yết có sự hỗ trợ tốt của công nghệ thông tin

CN2 2 Công ty niêm yết trang bị đầy đủ thiết bị liên quan đến hệ thống mạng và truyền thông

CN3 3 Phần mềm kế toán tại công ty niêm yết được cập nhật thường xuyên theo sự thay đổi của chuẩn mực kế toán

KB - Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con

KB1 1

Việc lập bộ BCTC của công ty con có kỳ kế toán khác công ty mẹ phục vụ cho hợp nhất gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN

KB2 2

Độ dài kỳ báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con trong hợp nhất thống nhất qua các kỳ kế toán giúp thông tin kế toán có thể được so sánh tốt hơn

KB3 3

Việc điều chỉnh các giao dịch quan trọng trong trường hợp các kỳ kết thúc tại các ngày khác nhau cung cấp thông tin kế toán tốt hơn cho người sử dụng

II. Đặc tính chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN (CL)

51

CL1 1 Người sử dụng có thể thay đổi các quyết định của mình khi sử dụng thông tin kế toán trên BCTCHN

CL2 2 BCTCHN có cung cấp thông tin liên quan đến sự kiện ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả kinh doanh của công ty niêm yết

CL3 3 Số liệu trên BCTCHN được đo lường trung lập (không bị đánh giá quá cao hoặc quá thấp so với thực tế)

CL4 4 Thông tin trên BCTCHN được trình bày tác động đến quyết định của người sử dụng theo kết quả định trước

CL5 5 BCTCHN sử dụng nhất quán phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ và trong cùng kỳ

CL6 6

Người sử dụng có thể so sánh được thông tin trên BCTCHN giữa các năm của công ty hoặc so sánh được với thông tin trên BCTCHN của công ty niêm yết khác

7 Thông tin kế toán trên BCTCHN được trình bày đầy đủ, rõ ràng CL7

CL8 8 Thuyết minh trên BCTCHN giải trình cụ thể các nguồn thông tin phức tạp

CL9 9 Thông tin kế toán trên BCTCHN được cung cấp kịp thời có ích cho việc ra quyết định của người sử dụng

3.3. Phân tích dữ liệu

Với mục tiêu của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất

lượng TTKT trên BCTCHN và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới chất lượng

TTKT trên BCTCHN, luận văn sử dụng các phương pháp sau:

3.3.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Mục tiêu của việc đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

qua phần mềm SPSS 20.0 là để có căn cứ loại đi những thang đo không đạt yêu cầu.

Theo Nunnally & Bernstein (1994), thang đo có Cronbach’s alpha >= 0,6 là thang

đo có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy, và thang đo có độ tin cậy tốt là thang

52

đo biến thiên trong khoảng 0,7 – 0,8. Nếu hệ số Cronbach’s alpha > 0.95 thì có

nhiều biến trong thang đo cùng đo lường khái niệm nghiên cứu dẫn tới hiện tượng

trùng lắp trong đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

3.3.2. Phân tích khám phá nhân tố EFA

Phương pháp này được sử dụng chủ yếu để đánh giá xem các nhân tố hội tụ

hay phân biệt. Khi thực hiện phân tích này để đánh giá thang đo, cần chú ý tới các

thuộc tính sau đây trong kết quả EFA: số lượng nhân tố trích được, hệ số tải nhân

tố, phương sai trích, và nên thực hiện đánh giá đồng thời cùng lúc các thang đo

trong mô hình nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

Khi phân tích nhân tố bằng phần mềm SPSS 20.0, một số tham số liên quan

sử dụng gồm:

- Đại lượng Bartlett: là tham số thống kê dùng để xem xét giả thuyết về sự tương quan của các biến trong tổng thể (có thể kết luận có sự tương quan nếu sig <= 0,5)

- Eigenvalue: tham số này đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Những nhân tố có ý nghĩa thống kê được giữ lại ở thang đó nếu chỉ số Eigenvalue >=1.

- Hệ số tải nhân tố: thể hiện mức độ tương quan đơn giữa các biến quan sát và các nhân tố. Hệ số này càng lớn càng chứng tỏ nhân tố và biến quan sát có sự liên hệ chặt chẽ. Các biến có hệ số tải nhân tố >= 0,5 được xem là có ý nghĩa.

- Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): dùng để xem xét sự phù hợp của việc phân tích nhân tố EFA. Theo đó, phân tích nhân tố thích hợp khi 0,5

- Phương sai trích: thể hiện % biến thiên của nhân tố đại diện được giải thích

bởi các nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)

3.3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính

Mục đích của phân tích hồi quy là để xác định mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM.

53

Từ đó, xác định xem nhân tố nào tác động nhiều nhất, nhân tố nào có mức độ ảnh

hưởng ít nhất tới biến phụ thuộc.

Tóm tắt chương 3

Trong chương 3 trình bày phương pháp sử dụng để nghiên cứu mục tiêu đã

đề ra của luận văn. Nghiên cứu sử dụng hai phương pháp định tính và phương pháp

định lượng, thực hiện nghiên cứu qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu

chính thức. Luận văn đo lường độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha,

loại bỏ những thang đo không phù hợp với yêu cầu và sử dụng phương pháp nhân tố

khám phá EFA để đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các thang đo đủ tin

cậy. Tiếp theo, tiến hành kiểm định hàm hồi quy và sự phù hợp của mô hình nghiên

cứu.

54

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát

Sau quá trình thu thập số liệu khảo sát, số bảng khảo sát hợp lệ thu về đưa

vào phân tích là 243. Sau đó dữ liệu này được tập hợp trên Excel, mã hóa sau đó

nhập vào phần mềm SPSS 20.0, dữ liệu được làm sạch nhằm loại bỏ những kết quả

khảo sát trùng lặp.

Bảng khảo sát có 3 biến định tính là giới tính, công việc và thâm niên làm

việc tại vị trí hiện tại. Sau đây là kết quả phân tích thống kê mô tả của 3 biến trên.

Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu theo Giới tính

GIỚI TÍNH

Tần số Tỷ lệ %

Nam 96 39,5

Giá trị Nữ 147 60,5

Tổng 243 100,0

Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả mẫu theo Công việc

CÔNG VIỆC

Tần số Tỷ lệ %

Kế toán - Kiểm toán 111 45,7

Tài chính - Ngân hàng 17,3 42

Kinh doanh 19,8 48 Giá trị Tư vấn đầu tư 9,9 24

Khác 7,4 18

Tổng 243 100,0

55

Bảng 4.3. Kết quả thống kê mô tả mẫu theo Thâm niên

THÂM NIÊN

Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ Tỷ lệ % lũy kế

Dưới 3 năm 77 31,7 31,7 31,7

Từ 3 tới 5 năm 110 45,3 45,3 77,0 Giá trị Trên 5 năm 56 23,0 23,0 100,0

Tổng 243 100,0 100,0

Như vậy, dữ liệu khảo sát của 243 mẫu cho thấy số lượng nam giới chiếm

39,5%, nữ giới chiếm 60,5%. Thông tin thu được cho thấy mẫu khảo sát có tỷ lệ

tham gia trả lời nam – nữ không quá chênh lệch.

Có 45,7% số người được khảo sát đang làm Kế toán – Kiểm toán, chiếm tỷ lệ

cao nhất trong mẫu khảo sát. Tiếp đó là những người làm kinh doanh chiếm 19,8%,

số người được khảo sát làm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng chiếm 17,2%. Số

còn lại làm công việc liên quan đến tư vấn đầu tư, và công việc khác.

Về thâm niên của những người đối tượng được khảo sát, số người có kinh

nghiệm dưới 3 năm trở lên là 77/243 người, đây là những người mới, kinh nghiệm

ít. Đối tượng khảo sát có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên tham gia trả lời câu hỏi là

77%, những người này thường là có kinh nghiệm, do đó kết quả trả lời bảng khảo

sát của những người này sẽ mang đến độ tin cậy cao hơn.

4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha

Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), hệ số Cronbach’s Alpha dùng để đo lường

độ tin cậy của những thang đo có từ 3 biến quan sát trở lên. Số lượng biến quan sát

của từng thang đo trong luận văn này đều đáp ứng yêu cầu trên, do đó tác giả tiến

hành kiểm định thang đo bằng phần mềm SPSS 20.0.

56

Các thang đo có hệ số tin cậy lớn hơn hoặc bằng 0,6 và các biến quan sát

trong thang đo có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 thì mới đạt yêu cầu để

đưa vào xử lý các bước tiếp theo (Nunnally và Burnstein,1994).

Bảng 4.4. Hệ số Cronbach’s Apha của các thang đo nhân tố ảnh hưởng tới chất

lượng TTKT trên BCTCHN.

Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Thang đo Việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất Cronbach’s alpha = 0,887

19,910 0,801 0,856 TB1 23,21

20,230 0,677 0,871 TB2 23,35

21,503 0,568 0,884 TB3 23,44

19,968 0,761 0,860 TB4 23,24

20,236 0,709 0,867 TB5 23,25

21,063 0,613 0,878 TB6 23,35

21,164 0,630 0,876 TB7 23,25

Thang đo Rủi ro kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất Cronbach’s alpha = 0,741

6,606 0,532 0,682 RR1 11.26

6,097 0,612 0,634 RR2 11,18

7,363 0,442 0,729 RR3 11,36

6,288 0,551 0,671 RR4 11,27

Thang đo Chuẩn mực kiểm toán Cronbach’s alpha = 0,747

2,359 0,590 0,643 CM1 7,28

2,517 0,505 0,743 CM2 7,25

57

CM3 7,18 2,427 0,632 0,599

Thang đo Chính sách thuế Cronbach’s alpha = 0,837

2,204 0,832 0,634 TH1 7,15

2,661 0,636 0,832 TH2 7,16

2,579 0,638 0,832 TH3 7,09

Thang đo Quy mô niêm yết Cronbach’s alpha = 0,414

1,946 0,265 0,300 QM1 7,41

1,808 0,245 0,325 QM2 7,70

1,514 0,243 0,341 QM3 7,46

Thang đo Nhà quản trị công ty Cronbach’s alpha = 0,781

9,069 0,592 0,728 QT1 15,34

8,945 0,547 0,743 QT2 15,41

8,700 0,566 0,737 QT3 15,33

8,302 0,641 0,709 QT4 15,42

10,499 0,439 0,775 QT5 15,49

Thang đo Trình độ nhân viên kế toán Cronbach’s alpha = 0,788

2,105 0,714 0,615 NV1 6,81

2,458 0,563 0,779 NV2 6,79

2,316 0,612 0,729 NV3 6,72

Thang đo Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ Cronbach’s alpha = 0,778

2,199 0,611 0,707 KS1 7,45

2,544 0,601 0,717 KS2 7,44

2,301 0,636 0,675 KS3 7,35

58

Thang đo Công nghệ thông tin Cronbach’s alpha = 0,583

1,722 7,48 0,414 0,449 CN1

1,497 7,54 0,393 0,496 CN2

2,006 7,30 0,386 0,501 CN3

Thang đo Sự khác biệt giữa kì kế toán của công ty mẹ và công ty con Cronbach’s alpha = 0,736

2,626 7,22 0,560 0,653 KB1

2,444 7,42 0,510 0,716 KB2

2,404 7,25 0,618 0,581 KB3

Thang đo Chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất Cronbach’s alpha = 0,890

32,753 30,29 0,750 0,870 CL1

34,051 30,31 0,613 0,881 CL2

35,709 30,39 0,493 0,890 CL3

33,821 30,19 0,606 0,882 CL4

33,636 30,19 0,609 0,882 CL5

33,606 30,24 0,618 0,881 CL6

33,065 30,25 0,684 0,875 CL7

32,652 30,29 0,742 0,871 CL8

33,241 30,21 0,704 0,874 CL9

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Theo kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của bảng 4.4, ta thấy có hai thang

đo có hệ số Cronbach’s Apha nhỏ hơn 0,6 là thang đo Quy mô niêm yết (hệ số

Cronbach’s Apha = 0,414) và thang đo Công nghệ thông tin (hệ số Cronbach’s

Apha = 0,583). Các biến quan sát của hai thang đo này khi bị bỏ ra cũng không làm

59

cho hệ số Cronbach’s Apha của thang đo cao, do đó hai thang đo QM và CN sẽ bị

loại bỏ khi phân tích nhân tố khám phá EFA. Hai nhân tố trên loại bỏ do là do đối

tượng được khảo sát cho rằng các công ty niêm yết tại TP.HCM dù số lượng công

ty con nhiều hay ít không ảnh hưởng nhiều tới chất lượng TTKT trên BCTCHN vì

việc hợp nhất BCTC được thực hiện theo đúng quy trình, phụ thuộc nhiều vào kỹ

thuật xử lý hợp nhất. Mặt khác, theo các chuyên gia thì công nghệ thông tin là một

nhân tố mới, hỗ trợ cho công tác kế toán thuận lợi, giúp cho việc tập hợp số liệu

nhanh hơn, mức độ ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN rất thấp, nên đa

số những người được khảo sát không nhất trí với việc cho rằng yếu tố này ảnh

hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN.

Các thang đo còn lại đều có hệ số Cronbach’s Apha lớn hơn 0,6; hệ số tương

quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3; do đó phù hợp để đưa vào

bước phân tích nhân tố khám phá.

4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

4.3.1. Phân tích khám phá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế

toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí

Minh

Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo, còn lại 8 nhân tố với 31 biến quan sát

ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN đưa vào để phân tích EFA. Phân

tích nhân tố được dùng để thu gọn một tập biến quan sát thành một tập ít biến quan

sát có ý nghĩa hơn dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến

quan sát (Nguyễn Đình Thọ, 2013).

Phân tích lần thứ nhất

Theo kết quả thu được trong bảng kiểm định KMO và Bartlett’s (phụ lục 7,

bảng 1), mức ý nghĩa kiểm định Bartlett với sig = 0,000 < 0,5, có thể kết luận rằng

có sự tương quan tuyến tính giữa nhân tố đại diện và các biến quan sát.

60

Chỉ số 0,5 < KMO = 0,844 <1, chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá là phù

hợp với bộ dữ liệu thực tế. Với mức giá trị Eigenvalues >1, kết quả phân tích trích

được 7 nhân tố với 31 biến quan sát. Phương sai trích là 64,225% có nghĩa là các

biến quan sát giải thích được 64,225% sự thay đổi của các nhân tố.

Ma trận xoay nhân tố lần thứ nhất (phụ lục 7, bảng 1) cho thấy hệ số tải

nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5, riêng biến quan sát QT5 có hệ số tải

nhân tố = 0,488 < 0,5 nên ta loại bỏ biến này. Lần phân tích thứ 2 được thực hiện

với việc loại bỏ biến quan sát QT5 của thang đo Nhà quản trị.

Phân tích lần thứ hai

Theo kết quả phân tích nhân tố lần 2 (phụ lục 7, bảng 2) hệ số 0,5 < KMO =

0,844 < 1, mức ý nghĩa kiểm định Bartlett bằng 0,000 < 0,05. Phương sai trích tăng

lên là 65,165%, tuy nhiên hệ số tải nhân tố của biến RR3 là 0,480 < 0,5 do đó tiếp

tục loại bỏ RR3 để phân tích nhân tố lần thứ 3.

Phân tích lần thứ ba

Theo bảng 3 (phụ lục 7), hệ số KMO = 0,843, phương sai trích là 66,066;

không còn biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5. Do đó, ta đưa các

biến này vào phân tích hồi quy.

Từ kết quả trong bảng tổng phương sai trích (Total Variance Explaned), 29

nhân tố còn lại khi xoay được nhóm thành 7 nhóm, các biến quan sát của thang đo

chính sách thuế và thang đo chuẩn mực kế toán hội tụ thành một nhóm, do đó số

nhân tố còn lại là 7 nhân tố. Nhóm tập hợp các biến quan sát của 2 thang đo trên

được đặt lại tên là Môi trường pháp lý (mã hóa là PL)

Bảng 4.5. Ma trận xoay nhân tố lần thứ ba

Ma trận xoay nhân tố lần thứ ba

Nhân tố

2 3 4 5 6 7

Biến quan sát TB1 TB4 1 0,841 0,793

61

0,784 0,746 0,683 0,659 0,594

0,854 0,818 0,799 0,730 0,720 0,669

0,745 0,685 0,669 0,640

0,851 0,812 0,772

0,841 0,827 0,763

0,819 0,680 0,660

TB5 TB2 TB7 TB6 TB3 TH1 TH3 CM1 TH2 CM2 CM3 QT3 QT2 QT4 QT1 NV1 NV3 NV2 KS3 KS2 KS1 RR2 RR4 RR1 KB3 KB2 KB1

0,836 0,785 0,701 1,201 1,948 1,853 1,816 1,497

6,717 6,391 6,263 5,164 4,141 28,332 9,059

0,775 0,788 0,778 0,729 0,736 0,887 0,889 Eigenvalue 8,216 2,627 Phương sai trích (%) Cronbach’s alpha

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

Vì thang đo Nhà quản trị bị bỏ loại biến QT5, thang đo Rủi ro kiểm toán

BCTCHN của công ty kiểm toán bị loại bỏ biến RR3 nên trước khi đi vào phân tích

tương quan và hồi quy, ta đi kiểm định lại độ tin cậy của 2 thang đo này với những

biến quan sát còn lại.

62

Theo bảng 1 và 2 (phụ lục 6), kết quả kiểm định độ tin cậy lại thang đo cho

thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo RR là 0,729 và của thang đo QT là

0,775 đạt yêu cầu. Vì thế, 2 thang đo này được giữ lại trong mô hình nghiên cứu.

Thang đo Môi trường pháp lý gồm 6 biến quan sát (gộp từ 2 thang đo cũ là

Chuẩn mực kế toán và Chính sách thuế) có hệ số Cronbach’s alpha bằng 0,889; đạt

độ tin cậy.

Như vậy, kết quả phân tích cuối cùng rút trích được 7 nhân tố, các biến quan

sát của các nhân tố được xếp theo thứ tự hệ số tải nhân tố từ cao tới thấp như sau:

Nhân tố “Việc lập và trình bày BCTCHN”

Bảng 4.6. Các biến quan sát nhân tố Việc lập và trình bày BCTCHN

Biến quan sát Mã hóa

TB1 Việc lập và trình bày BCTCHN của công ty niêm yết tuân thủ tốt quy định của chuẩn mực kế toán

TB4

Sự khác nhau giữa chính sách kế toán áp dụng tại công ty con và chính sách kế toán trên BCTCHN gây ảnh hưởng tiêu cực tới thông tin kế toán trên BCTCHN.

TB5

Sự khác nhau giữa phương pháp kế toán các khoản đầu tư trên BCTC riêng của nhà đầu tư và trên BCTC hợp nhất chi phối tính trung thực và thích hợp của thông tin kế toán trên BCTCHN

TB2 Tính trung thực của thông tin kế toán trình bày trên BCTCHN phụ thuộc vào thông tin kế toán trên BCTC công ty con

TB7 Việc lập BCTCHN bị chi phối bởi các phương pháp kế toán hợp nhất khác nhau

TB6 Mức độ đầy đủ của thông tin kế toán trên BCTCHN phụ thuộc vào việc xác định phạm vi hợp nhất

TB3 Chứng từ, sổ sách kế toán của công ty niêm yết được ghi chép đầy đủ, kịp thời

63

Nhân tố “Môi trường pháp lý”

Bảng 4.7. Các biến quan sát nhân tố Môi trường pháp lý

Biến quan sát Mã hóa

TH1 Chính sách thuế chi phối việc ghi chép và lập BTCTHN của công ty niêm yết

TH3 Công ty niêm yết luôn thực hiện đúng các quy định về thuế do nhà nước ban hành

CM1 Việc áp dụng chuẩn mực IFRS trong việc lập và trình bày BCTCHN giúp nâng cao chất lượng BCTCHN

TH2 Các chính sách thuế hiện nay phù hợp với các công ty niêm yết

CM2 Chuẩn mực kế toán về BCTCHN ở Việt Nam phù hợp với các công ty niêm yết

CM3 Chuẩn mực kế toán về BCTCHN ở Việt Nam gây khó khăn trong việc lập và trình bày BCTCHN

Nhân tố “Nhà quản trị”

Bảng 4.8. Các biến quan sát nhân tố Nhà quản trị

Biến quan sát Mã hóa

QT3 Nhà quản trị công ty niêm yết có thể đọc và hiểu được nội dung trên BCTCHN

QT2 Nhà quản trị công ty niêm yết có tác động vào việc ghi chép và lập BCTCHN của kế toán

QT4 Nhà quản trị công ty niêm yết nắm bắt rõ tình hình kinh doanh của công ty niêm yết

QT1 Nhà quản trị công ty niêm yết có thể đưa ra quyết định kinh doanh dựa vào thông tin trên BCTCHN

64

Nhân tố “Trình độ nhân viên kế toán”

Bảng 4.9. Các biến quan sát nhân tố Trình độ nhân viên kế toán

Biến quan sát Mã hóa

NV1 Nhân viên kế toán của công ty niêm yết có sự hiểu biết về chuyên môn liên quan tới lập và trình bày BCTCHN

NV3 Nhân viên kế toán cập nhật thường xuyên những chuẩn mực, quy định mới có liên quan tới việc lập BCTCHN

NV2 Nhân viên kế toán có kinh nghiệm trong việc lập và trình bày BCTCHN làm gia tăng chất lượng thông tin trên BCTCHN

Nhân tố “Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ”

Bảng 4.10. Các biến quan sát nhân tố Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ

Biến quan sát Mã hóa

KS3 Công ty niêm yết có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu góp phần gia tăng chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN

KS2 Công ty niêm yết có hệ thống kiểm soát nội bộ thì chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN tốt

KS1 Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty niêm yết tác động tới mục tiêu lập BCTCHN

Nhân tố “Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty kiểm toán”

Bảng 4.11. Các biến quan sát nhân tố Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty kiểm

toán

65

Biến quan sát Mã hóa

RR2 Kiểm toán viên không phát hiện triệt để các sai sót trong lập và trình bày BCTCHN

RR4 Kiểm toán viên có kinh nghiệm kiểm toán BCTCHN làm tăng độ tin cậy của thông tin kế toán trên BCTCTHN đã kiểm toán

RR1 Kiểm toán viên có thời gian kiểm toán cho công ty thời gian dài làm tăng rủi ro kiểm toán.

Nhân tố “Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con”

Bảng 4.12. Các biến quan sát nhân tố Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ

và công ty con

Biến quan sát Mã hóa

KB3

Việc điều chỉnh các giao dịch quan trọng trong trường hợp các kỳ kết thúc tại các ngày khác nhau cung cấp thông tin kế toán tốt hơn cho người sử dụng

KB2

Độ dài kỳ báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con trong hợp nhất thống nhất qua các kỳ kế toán giúp thông tin kế toán có thể được so sánh tốt hơn.

KB1

Việc lập bộ BCTC của công ty con có kỳ kế toán khác công ty mẹ phục vụ cho hợp nhất gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng thông tin kế toán trên

báo cáo tài chính hợp nhất của công ty niêm yết tại TP.Hồ Chí Minh

Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc (phụ lục 7, bảng 4) có

0,5 < hệ số KMO = 0,824 <1 nên phân tích EFA phù hợp với dữ liệu thu thập, mức

ý nghĩa kiểm định Bartlett 0,000 < 0,05 thể hiện có sự tương quan giữa các biến

66

quan sát. Phương sai trích là 53,742% chứng tỏ các biến quan sát giải thích được

53,742% sự biến thiên của thang đo chất lượng TTKT trên BCTCHN.

4.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

Sau khi phân tích khám phá nhân tố, chỉ còn 7 nhân tố được đưa vào để kiểm

định mô hình.

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất

Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty kiểm toán với công ty niêm yết

Chất lượng thông tin Môi trường pháp lý kế toán trên báo cáo

tài chính hợp nhất Nhà quản trị công ty

Trình độ nhân viên kế toán

Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ

Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

Sự khác biệt giữa kỳ kế toán công ty mẹ và công ty con

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu là đánh giá mức độ tác động của các

nhân tố tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM,

nghiên cứu sẽ đi kiểm định các giả thuyết sau:

Giả thuyết H1: Việc lập và trình bày BCTCHN có ảnh hưởng tới chất lượng

TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM

67

Giả thuyết H2: Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty kiểm toán với công

ty niêm yết có ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm

yết tại TP.HCM.

Giả thuyết H3: Môi trường pháp lý có ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên

BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM

Giả thuyết H4: Nhà quản trị công ty có ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên

BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM

Giả thuyết H5: Trình độ nhân viên kế toán có ảnh hưởng tới chất lượng

TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM

Giả thuyết H6: Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng tới chất

lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM

Giả thuyết H7: Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con

ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại

TP.HCM

4.5. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

4.5.1. Phân tích tương quan

Phân tích tương quan để xem xét mức độ tương quan giữa các biến của mô

hình hồi quy, từ đó đánh giá được mức độ phù hợp khi đưa các thành phần vào mô

hình. Hệ số tương quan Pearson trong phân tích ma trận tương quan giúp đánh giá

mức độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa các biến độc lập (TB, RR, PL, QT, NV, KS,

KB) với biến phụ thuộc (CL).

Nếu hệ số tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc càng lớn và

càng gần giá trị 1 thì các biến độc lập có mối quan hệ chặt chẽ với biến phụ thuộc.

Kết quả rút ra từ bảng Ma trận tương quan (bảng 4.13) cho thấy các biến độc lập có

tương quan dương với biến phụ thuộc. Ngoài ra, các biến độc lập có tương quan với

nhau nhưng tương quan thấp, do đó vẫn có thể chấp nhận để đưa vào mô hình hồi

quy.

68

Bảng 4.13. Ma trận hệ số tương quan giữa các nhân tố

Hệ số tương quan

CL TB RR PL QT NV KS KB

CL 1,000 0,598 0,523 0,543 0,569 0,310 0,351 0,378

TB 0,598 1,000 0,440 0,388 0,511 0,190 0,232 0,279

RR 0,523 0,440 1,000 0,358 0,497 0,209 0,219 0,278 Hệ số

PL 0,543 0,388 0,358 1,000 0,459 0,254 0,275 0,236

QT 0,569 0,511 0,497 0,459 1,000 0,217 0,218 0,290

tương quan Pearson NV 0,310 0,190 0,209 0,254 0,217 1,000 0,115 0,094

KS 0,351 0,232 0,219 0,275 0,218 0,115 1,000 0,162

KB 0,378 0,279 0,278 0,236 0,290 0,094 0,162 1,000

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

4.5.2. Phân tích hồi quy

Mô hình hồi quy được viết dưới dạng:

CL = β0 + β1* TB + β2* RR + β3* PL + β4* QT + β5* NV + β6* KS + β7* KB + ε

Trong đó: β0 là hằng số hồi quy

βi là trọng số hồi quy, ε là sai số

Kết quả từ bảng Tóm tắt mô hình (bảng 4.14), hệ số R2 điều chỉnh là 0,57

suy ra mô hình hồi quy phù hợp với bộ dữ liệu tới mức 57%. Hay có thể nói, 57%

sự biến thiên của biến chất lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại

TP.Hồ Chí Minh được giải thích bởi 7 nhân tố đưa vào mô hình hồi quy.

69

Bảng 4.14. Tóm tắt mô hình

Mô hình R R2 Sai số chuẩn của đo lường Durbin- Watson R2 điều chỉnh

1 0,763a 0,582 0,570 0,47204 1,863

(Nguồn: Kết quả trích từ phần mềm SPSS)

4.6. Kiểm định các giả thuyết

Kiểm định các giả thuyết để có thể đưa ra kết luận về mức độ phù hợp của

mô hình hồi quy.

Giả thuyết H0: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = β7 = 0

Giả thuyết H1: tồn tại một βi khác 0

Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chứng tỏ các biến độc lập trong mô hình giải

thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc, mô hình xây dựng phù hợp với nghiên

cứu.

Bảng 4.15. Kết quả phân tích phương sai Anova

ANOVA

Mô hình Bậc tự do df Kiểm định F Mức ý nghĩa Sig Tổng độ lệch bình phương Độ lệch bình phương bình quân

Hồi quy 73,025 7 10,432 46,818 0,000b

1 Phần dư 52,364 235 0,223

Tổng 125,389 242

(Nguồn: Kết quả trích ra từ phần mềm SPSS)

70

Bảng 4.16. Kết quả phân tích hồi quy

Hệ số hồi quy

Hệ số chưa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Hệ số chuẩn hóa

Mô hình T Sig.

β β Sai số chuẩn Độ chấp nhận của biến Hệ số phóng đại phương sai VIF

Hằng số -0,342 0,251 -1,359 0,175

TB 0,266 0,050 0,277 5,341 0,000 0,660 1,515

RR 0,125 0,041 0,158 3,077 0,002 0,678 1,475

PL 0,214 0,051 0,212 4,222 0,000 0,706 1,416

QT 0,145 0,049 0,164 2,984 0,003 0,590 1,694

NV 0,108 0,044 0,108 2,458 0,015 0,913 1,096

KS 0,124 0,044 0,125 2,797 0,006 0,894 1,119

KB 0,125 0,044 0,129 2,855 0,005 0,870 1,150

(Nguồn: Kết quả trích ra từ phần mềm SPSS)

Ta thấy tất cả các sig < 0,05 (bảng 4.16) chứng tỏ tất cả các biến đều có ý

nghĩa thống kê. Kết luận: bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Dựa vào

các hệ số β chuẩn hóa, ta thấy các nhân tố đều tác động cùng chiều tới biến chất

lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM.

Nhân tố Việc lập và trình bày BCTCHN có hệ số hồi quy chuẩn hóa lớn nhất

là 0,277. Như vậy, trong 7 nhân tố tác động tới biến phụ thuộc thì nhân tố liên quan

đến lập và trình bày BCTCHN có mức độ tác động nhiều nhất. Hệ số β cho biết nếu

như ảnh hưởng của các yếu tố khác tới biến phụ thuộc không đổi thì khi yếu tố lập

71

và trình bày BCTCHN tăng lên 1 đơn vị thì chất lượng TTKT trên BCTCHN của

các công ty niêm yết tại TP.HCM tăng thêm 0,277 đơn vị.

Nhân tố tố Trình độ nhân viên kế toán có hệ số hồi quy chuẩn hóa thấp nhất

0,108, có thể kết luận rằng nếu như ảnh hưởng của các yếu tố khác tới biến phụ

thuộc không đổi thì khi yếu tố Trình độ nhân viên kế toán tăng lên 1 đơn vị thì chất

lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM tăng thêm 0,108

đơn vị.

Phương trình hồi quy được viết lại như sau:

CL = 0,266* TB + 0,125* RR + 0,214* PL + 0,145* QT + 0,108* NV + 0,124* KS

+ 0,125* KB

4.7. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy

Để có thể rút ra kết luận từ mô hình hồi quy thì cần đi kiểm định các giả định

xem mô hình có vi phạm các giả định hay không.

4.7.1. Giả định liên hệ tuyến tính

(Nguồn: Kết quả trích ra từ phần mềm SPSS)

Hình 4.2. Biểu đồ phân tán của phần dư

72

Nhìn biểu đồ ta nhận thấy, không có sự liên hệ giữa các giá trị dự đoán và

phần dư, chúng phân tán ngẫu nhiên, không theo bất kỳ quy luật nào. Vì vậy, giả

định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn.

4.7.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

(Nguồn: Kết quả trích ra từ phần mềm SPSS)

Hình 4.3. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

Nhận thấy phần dư chuẩn hóa có giá trị trung bình xấp xỉ bằng 0 và độ lệch

chuẩn xấp xỉ bằng 1. Do đó, phần dư chuẩn hóa có phân phối chuẩn.

4.7.3. Giả định về tính độc lập của sai số

Đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) để kiểm định về tính độc lập của

phần dư. Nếu 1< d <3 thì mô hình không có hiện tượng tự tương quan, mô hình có

tự tương quan dương nếu 0< d < 1, có hiện tượng tự tương quan âm nếu 3< d <4.

Đại lượng Durbin – Watson theo bảng 4.15 xấp xỉ bằng 2 do đó có thể kết

luận rằng mô hình không có hiện tượng tự tương quan.

73

4.7.4. Giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến

Bảng 4.17 cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 3 nên

không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy đã xây dựng.

Như vậy, sau khi kiểm định, ta thấy mô hình hồi quy không vi phạm các giả

định trong hồi quy tuyến tính.

4.8. Bàn luận

Từ kết quả nghiên cứu, ta thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT

trên BCTCHN. Các nhân tố này đều có mối quan hệ tương quan dương (cùng

chiều) với biến phụ thuộc. Mô hình tuyến tính cho biết mức độ ảnh hưởng của từng

nhân tố đã khám phá tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết

tại TP.HCM. Theo ý kiến của các chuyên gia, kết quả thu được tương đối hợp lý so

với những đánh giá, nhận định về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong bước

thảo luận tay đôi. Có 2 nhân tố là “Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ” và “Sự

khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con” có hệ số β tương đối bám

sát nhau cho thấy các nhân tố này có mức độ ảnh hưởng như nhau đối với biến chất

lượng TTKT trên BCTCHN.

Tóm tắt chương 4

Chương này đã tổng hợp kết quả nghiên cứu rút ra được từ việc xử lý và

phân tích bộ dữ liệu thực tế thu thập được qua khảo sát. Kết quả thống kê mô tả

mẫu quan sát cho chúng ta thấy cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu theo giới tính,

công việc, thâm niên.

Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố

khám phá giúp thu gọn số lượng nhân tố, từ 10 nhân tố ban đầu thành 7 nhân tố có

độ tin cậy để đo lường sự ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của các

công ty niêm yết tại TP.HCM, số lượng biến quan sát còn 29 biến. 7 nhân tố bao

gồm: (1) Việc lập và trình bày BCTCHN, (2) Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công

ty kiểm toán với công ty niêm yết, (3) Môi trường pháp lý, (4) Nhà quản trị công ty,

74

(5) Trình độ nhân viên kế toán, (6) Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ, (7) Sự

khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con.

Mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng cho thấy yếu tố Việc lập và trình

bày BCTCHN có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp đó là yếu tố Môi trường pháp

lý tới CLTTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM. Nhân tố ảnh

hưởng ít nhất là Trình độ nhân viên kế toán. Mô hình đã được kiểm định là thỏa

mãn các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính.

75

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các công ty niêm yết ở Việt

Nam nói chung và tại TP.HCM nói riêng nhận được sự quan tâm rất lớn từ các nhà

đầu tư nước ngoài. Đối tượng sử dụng TTKT trên BCTCHN cho việc ra quyết định

kinh doanh ngày càng nhiều. Do vậy, làm sao để nâng cao chất lượng TTKT trên

BCTCHN của các công ty niêm yết là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm.

Muốn vậy, cần xác định được các nhân tố cũng như mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đó tới chất lượng TTKT trên BCTCHN, để dựa vào đó người sử dụng có

thể đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, giảm rủi ro đầu tư.

Trong phạm vi luận văn này, tác giả đã tổng hợp và phân tích các quan điểm

về các đặc tính chất lượng của các tổ chức nghề nghiệp khác nhau, từ đó rút ra các

đặc tính chất lượng thông tin phù hợp với các công ty niêm yết tại TP.HCM để đưa

vào nghiên cứu bao gồm: tính thích hợp, trình bày trung thực, có thể so sánh, có thể

hiểu được, kịp thời. Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên

quan, cùng với phương pháp thảo luận với các chuyên gia để đưa ra các nhân tố phù

hợp đối tượng được nghiên cứu, có 10 nhân tố được đưa vào để nghiên cứu sự ảnh

hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM.

Kết quả khảo sát thu thập dữ liệu từ 243 mẫu, sau khi phân tích Cronbach’s

Alpha đã loại bỏ đi 2 nhân tố có độ tin cậy thấp là: Quy mô công ty niêm yết, Công

nghệ thông tin. Các thang đo còn lại được đưa vào phân tích nhân tố khám phá

EFA, các biến quan sát còn lại được nhóm thành 7 nhân tố bao gồm: Việc lập và

trình bày BCTCHN, Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty kiểm toán với công ty

niêm yết, Môi trường pháp lý, Nhà quản trị công ty, Trình độ nhân viên kế toán,

Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ, Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ

và công ty con. Phân tích hồi quy được thực hiện với 7 biến độc lập. Kết quả phân

tích tương quan và hồi quy cho thấy các biến độc lập đều có sự ảnh hưởng tới biến

chất lượng TTKT trên BCTCHN.

76

Theo kết quả nghiên cứu, thì nhân tố “Việc lập và trình bày BCTCHN” được

đánh giá là quan trọng nhất với giá trị trung bình là 3,883; nhân tố quan trọng thứ

hai là “Nhà quản trị” với giá trị trung bình là 3,8735. Sau đó, mức độ quan trọng

của các nhân tố xếp theo thứ tự giảm dần là: Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công

ty kiểm toán với công ty niêm yết, Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ, Sự khác

biệt giữa kỳ kế toán công ty mẹ và công ty con, Môi trường pháp lý, Trình độ nhân

viên kế toán.

Xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chất lượng TTKT

trên BCTCHN, từ đó các công ty niêm yết có thể đưa ra các biện pháp cụ thể để để

nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo của mình, tạo được niềm tin cho người

sử dụng thông tin đó.

5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN của

các công ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh

Phương trình hồi quy rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận văn như sau:

Chất lượng TTKT trên BCTCHN = 0,266* Việc lập và trình bày BCTCHN +

0,125* Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty kiểm toán với công ty niêm yết +

0,214* Môi trường pháp lý + 0,145* Nhà quản trị + 0,108* Trình độ nhân viên kế

toán + 0,124* Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ + 0,125* Sự khác biệt giữa kỳ

kế toán công ty mẹ và công ty con.

Dựa vào phương trình, xác định được thứ tự quan trọng của các nhân tố, giúp

các công ty niêm yết tại TP.HCM có thể ưu tiên việc cải thiện các nhân tố khi muốn

tăng chất lượng TTKT trên BCTCHN.

Sau đây, tác giả kiến nghị một số giải pháp đối với các công ty niêm yết tại

TP.HCM như sau:

5.2.1. Giải pháp về Việc lập và trình bày BCTCHN

Việc lập và trình bày BCTCHN là nhân tố có mức ảnh hưởng lớn tới chất

lượng TTKT trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM. Muốn cải thiện

77

được chất lượng TTKT trên BCTCHN thì các công ty cần quan tâm đến việc thực

hiện nghiêm chỉnh, liên tục cập nhật sự thay đổi, làm đúng và đủ các yêu cầu về lập

và trình bày BCTCHN theo quy định của chuẩn mực kế toán. Ngoài ra, các công ty

niêm yết tại TP.HCM cũng cần phải chú ý tới sự khác nhau giữa các phương pháp

kế toán các khoản đầu tư giữa công ty mẹ và công ty con, sự khác nhau giữa

phương pháp kế toán các khoản đầu tư trên BCTC riêng và trên BCTCHN, lựa chọn

việc sử dụng phương pháp kế toán phù hợp để đảm bảo thuận lợi cho việc hợp nhất.

Nếu công ty con có chính sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng trên

BCTCHN, các công ty niêm yết cần chú ý tới việc điều chỉnh các thông tin trước

khi dùng cho việc lập BCTCHN, việc điều chỉnh phải thực hiện cẩn thận, tránh sai

sót để thông tin trên BCTCHN có độ tin cậy cao.

BCTCHN tập hợp thông tin về tình hình kinh doanh của toàn bộ các công ty

con của công ty niêm yết. Vì vậy, chất lượng TTKT trên BCTC của các công ty con

có đảm bảo chất lượng thì chất lượng TTKT trên BCTCHN được lập mới cao. Do

đó, các công ty niêm yết tại TP.HCM có lập BCTCHN cũng cần có những biện

pháp trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm kiểm soát quá trình lập và trình bày BCTC của

công ty con, từ việc thu thập thông tin, xử lý, ghi chép và phản ảnh thông tin lên các

báo cáo.

Ngoài ra, trong quá trình hợp nhất, các công ty niêm yết tại TP.HCM cũng

cần xác định đúng phạm vi hợp nhất để thông tin trên BCTCHN đầy đủ, đảm bảo

phản ánh tập hợp đủ thông tin của các công ty con thuộc sở hữu, phải loại trừ số

liệu của các công ty mà công ty niêm yết chỉ sở hữu tạm thời.

5.2.2. Giải pháp về Môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý trong phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm: Chính

sách thuế và Chuẩn mực kế toán. Rõ ràng, hai nhân tố trên là nền tảng cho việc ghi

chép, lập BCTC tại các công ty nói chung và công ty niêm yết tại TP.HCM nói

riêng. Tính hiệu lực của môi trường pháp lý có ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên

BCTC, do đó có ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN.

78

Lập BCTCHN theo quy định góp phần giúp công ty dễ giải trình các số liệu

khi có sự kiểm tra của cơ quan thuế, do kết quả kinh doanh trên BCTCHN bao gồm

kết quả kinh doanh của các công ty con - cơ sở để các công ty con thực hiện quyền

và nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Kết quả khảo sát cho thấy các chính sách thuế và

chuẩn mực kế toán chi phối tới việc lập BCTCHN của các công ty niêm yết tại

TP.HCM.

Hiện nay, không ít các quy định của thuế có sự khác biệt với chuẩn mực kế

toán, các chuẩn mực kế toán chưa rõ ràng dẫn đến khó khăn cho các công ty niêm

yết trong việc phản ánh thông tin và lập BCTCHN. Tuy vậy, các công ty niêm yết

không được quá chú trọng tới quy định của thuế mà bỏ qua việc thực hiện đúng các

quy định của chuẩn mực kế toán. Do đó, cơ quan thuế cần có sự điều chỉnh để có sự

hòa hợp giữa quy định của thuế và chuẩn mực kế toán, tạo thuận lợi cho các công ty

niêm yết trong việc lập báo cáo.

Việc lập BCTCHN theo chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS cũng giúp nâng

cao chất lượng BCTCHN, vì khi áp dụng IFRS giúp BCTCHN các công ty niêm yết

tăng khả năng so sánh và tính minh bạch trong công bố thông tin. Do đó, các công

ty niêm yết tại TP.HCM, nếu muốn mở rộng quy mô, đón nhận nhiều cơ hội đầu tư

thì dần dần hướng tới việc lập BCTCHN theo IFRS. Thực tế, một số công ty ở Việt

Nam hiện nay đã tự nguyện lập BCTCHN theo IFRS.

5.2.3. Giải pháp về Nhà quản trị

Nhà quản trị là một trong những nhân tố ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng

TTKT trên BCTCHN của công ty niêm yết tai TP.HCM. Ngoài thông tin từ kế toán

quản trị, thì nhà quản trị trong công ty niêm yết cũng dựa vào thông tin trên

BCTCHN để đưa ra quyết định kinh doanh cho công ty mình. BCTCHN mang lại

nguồn thông tin tổng quát về tình hình kinh doanh của công ty mẹ và tất cả các công

ty con, thông tin từ BCTCHN giúp nhà quản trị tổng hợp và nắm bắt rõ hơn tình

hình kinh doanh của toàn công ty, do đó dựa vào thông tin này sẽ đảm bảo cho

quyết định đưa ra chính xác và đúng đắn hơn.

79

Tuy nhiên, không phải nhà quản trị nào cũng có kiến thức chuyên sâu về kế

toán để hiểu trọn vẹn được TTKT do BCTCHN cung cấp. Do vậy, các nhà quản trị

của các công ty niêm yết tại TP.HCM cần có hiểu biết nhất định liên quan đến việc

lập và trình bày BCTCHN, kiểm soát thông tin trên BCTCHN, giúp nâng cao chất

lượng TTKT do BCTCHN mang lại.

5.2.4. Giải pháp về Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty kiểm toán với công ty

niêm yết

Nếu có xuất hiện rủi ro kiểm toán thì chất lượng TTKT trên BCTCHN chắc

chắn sẽ bị ảnh hưởng. Thực tế cho thấy, có nhiều trường hợp mà kiểm toán viên đưa

ra ý kiến không đúng về báo cáo được kiểm toán, kiểm toán viên không phát hiện ra

các sai phạm trọng yếu có liên quan tới BCTCHN.

Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro kiểm toán là do sự thiếu trách

nhiệm và hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên. Các kiểm toán

viên mới vào nghề có rất ít kinh nghiệm chuyên môn nên chưa hiểu rõ quy trình

kiểm toán do đó bỏ sót kiểm toán các thông tin quan trọng trên BCTC, và thường

gặp khó khăn trong việc đưa ra ý kiến kiểm toán. Nếu kiểm toán viên có trình độ

thấp thì việc lập kế hoạch kiểm toán kém, thực hiện công việc thiếu thận trọng. Vì

vậy, kiểm toán viên phải tuân thủ đúng quy trình kiểm toán, cố gắng bồi dưỡng kiến

thức chuyên sâu và học hỏi các kỹ năng cần thiết, có như vậy chất lượng TTKT trên

BCTCHN kiểm toán mới được nâng cao.

Trong trường hợp kiểm toán viên đã thực hiện kiểm toán ở công ty niêm yết

trong thời gian dài, do tính chủ quan nên nhiều khi kiểm toán viên có thể dựa vào

kết quả của cuộc kiểm toán các năm trước để đưa ra quyết định dẫn đến ý kiến kiểm

toán không chính xác. Do đó, các công ty kiểm toán cần quản lý về thời gian tham

gia kiểm toán tại một đơn vị đối với một kiểm toán viên, để tránh đem lại rủi ro cho

công ty niêm yết được kiểm toán.

Ngoài ra, chi phí kiểm toán cũng ảnh hưởng tới việc lựa chọn công ty kiểm

toán của công ty niêm yết. Nếu quá tiết kiệm chi phí, lựa chọn công ty kiểm toán

80

không uy tín thì có thể mang lại rủi ro kiểm toán. Các công ty niêm yết bắt buộc

phải công bố minh bạch thông tin trên BCTCHN cho các đối tượng, do đó muốn

TTKT trên BCTCHN có được sự tin tưởng từ nhà người sử dụng, cần chọn các

công ty kiểm toán lâu năm với các kiểm toán viên có kinh nghiệm.

5.2.5. Giải pháp về Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con

Sự khác biệt về kỳ kế toán giữa công ty mẹ và công ty con gây nhiều khó

khăn trong quá trình hợp nhất BCTC. Theo quy định của VAS 25, BCTC của công

ty mẹ và công ty con khi hợp nhất phải được lập cho cùng một kỳ kế toán. Tại một

số công ty niêm yết có sự khác biệt về độ dài kỳ báo cáo giữa công ty mẹ và công ty

con cần lập thêm một bộ BCTC cho hợp nhất tại công ty con. Quá trình này nếu kế

toán thực hiện không cẩn thận, chặt chẽ sẽ dẫn đến thông tin tập hợp trên BCTCHN

sai sót, làm giảm chất lượng TTKT trên BCTCHN.

Do vậy, các công ty niêm yết cần có sự thống nhất, có quy định cụ thể về độ

dài kỳ kế toán ở các công ty con so với công ty mẹ, để tránh khó khăn, tốn kém về

thời gian, chi phí trong việc lập và trình bày BCTCHN. Việc thực hiện điều chỉnh

các giao dịch quan trọng trong trường hợp các kỳ kết thúc tại các ngày khác nhau

cần được thực hiện theo đúng quy trình, tránh gây ảnh hưởng tới chất lượng TTKT

trên BCTCHN. Để dễ dàng hơn cho việc hợp nhất BCTC, kỳ kế toán của công ty

mẹ và công ty con nên trùng nhau.

5.2.6. Giải pháp về Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ

Muốn TTKT trên BCTCHN có chất lượng cao, thì chất lượng TTKT trên

BCTC ở công ty mẹ và công ty con phải đảm bảo đầy đủ các đặc tính chất lượng

thông tin, thông tin cần đảm bảo phản ánh chính xác, không thiên lệch các sự việc

đã xảy ra . Để đạt được yêu cầu đó, công ty niêm yết cần có hệ thống kiểm soát nội

bộ hoạt động hiệu quả. Công ty niêm yết có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động

hữu hiệu góp phần gia tăng chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN.

Tại các công ty niêm, đa số các quy trình xử lý thông tin đều áp dụng công

nghệ thông tin trong việc tổng hợp dữ liệu đầu vào, xử lý cũng như lưu trữ dữ liệu,

81

nên cần chú trọng xây dựng quy trình kiểm soát trong môi trường công nghệ thông

tin chặt chẽ bằng nhiều cách khác nhau:

Đối với các nhà quản trị, cần điều hành hoạt động của hệ thống kiểm soát

nội bộ theo hướng phù hợp với mục tiêu hoạt động công ty đã đề ra, có

các biện pháp thích hợp để giám sát, điều chỉnh hoạt động của hệ thống

này.

Xây dựng các quy định chặt chẽ về kiểm tra chéo giữa các các bộ phận

trong công ty tránh gian lận thông tin.

Công ty niêm yết cần xây dựng, phát triển ban kiểm soát hoạt động hiệu

quả để có thể kiểm tra các khâu quản lý kinh doanh của công ty, phát hiện

nhanh các sai phạm của ban quản trị cũng như những sai sót, quy trình

kinh doanh chưa thực hiện đúng để hạn chế rủi ro kinh doanh.

Tập trung nâng cao chất lượng thông tin thông qua việc sử dụng các phần

mềm hỗ trợ xử lý thông tin kế toán, các công ty niêm yết cần có các phần

mềm kế toán, phần mềm quản lý doanh nghiệp phù hợp với đặc thù công

ty, tình hình kinh doanh hiện tại để hỗ trợ tốt nhất cho quá trình cung cấp

thông tin đầu ra, đem tới hệ thống kiểm soát nội bộ linh hoạt, chất lượng

cao.

5.2.7. Giải pháp về Trình độ nhân viên kế toán

Trình độ nhân viên kế toán có ảnh hưởng nhất định tới chất lượng thông tkế

toán trên BCTCHN. Là những người trực tiếp tập hợp tài liệu, sử dụng các phương

pháp để lập BCTCHN, nhân viên kế toán cần có trách nhiệm trong công tác kế toán,

đảm bảo tính trung thực, cẩn thận trong việc hạch toán, lập các báo cáo. Đối với

việc lập và trình bày BCTCHN, nhân viên kế toán không chỉ cần có kinh nghiệm

liên quan đến lập BCTCHN mà còn cần am hiểu về các kỹ thuật xử lý hợp nhất.

Việc hợp nhất BCTC cần được giao cho nhân viên kế toán lâu năm, có kinh

nghiệm, trình độ chuyên môn cao.

82

Ngoài ra, các công ty niêm yết tại TP.HCM cần tạo điều kiện cho nhân viên

kế toán tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ, cập nhật những

thay đổi về quy định kế toán về BCTCHN, có như vậy chất lượng TTKT trên

BCTCHN mới ngày càng được cải thiện. Thêm vào đó, các nhân viên kế toán thực

hiện công việc liên quan tới hợp nhất cũng nên chủ động trau dồi thêm kiến thức tới

công việc của mình, học hỏi những người đã từng thực hiện công việc này để có

thêm kinh nghiệm, có thể phản ứng, xử lý linh hoạt trong các trường hợp hợp nhất

khác nhau.

5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mặc dù tác giả đã cố gắng trong việc thực hiện nghiên cứu này, tuy nhiên

nghiên cứu cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định.

Thứ nhất, nghiên cứu đã xây dựng thang đo để đo lường chất lượng TTKT

trên BCTCHN của các công ty niêm yết tại TP.HCM cũng như đánh giá được mức

độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới CLTTKT trên BCTCHN. Tuy nhiên, các biến

độc lập trong nghiên cứu chỉ mới giải thích được 57% sự biến thiên của biến phụ

thuộc, do đó sẽ tồn tại các nhân tố khác có ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên

BCTCHN mà mô hình tác giả đưa ra chưa giải thích được. Vì vậy, nên cần có thêm

nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong tương lai để xác định đầy đủ hơn các nhân tố

ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN.

Thứ hai, do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên trong luận văn, tác giả sử

dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Phương pháp này tuy đơn giản, ít tốn kém

chi phí nhưng kết quả nghiên cứu mang tính tổng quát, chưa thể hiện được mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đối với các nhóm công ty ở các lĩnh vực khác nhau như:

các ngân hàng, các công ty xây dựng, vận tải...

Thứ ba, nghiên cứu mới chỉ thực hiện ở phạm vi các công ty niêm yết tại

TP.HCM, nếu thực hiện ở phạm vi rộng là các công ty niêm yết tại Việt Nam thì kết

quả nghiên cứu sẽ có những đánh giá khái quát hơn.

83

Tóm tắt chương 5

Từ các kết quả nghiên cứu đạt được trong chương 4, trong chương 5 tác giả

đã đưa ra những kiến nghị mang tính thực tiễn để các công ty niêm yết tại TP.HCM

có thể áp dụng nhằm gia tăng chất lượng TTKT trên BCTCHN. Các kiến nghị được

đưa ra cụ thể cho từng nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TTKT trên BCTCHN, là

cơ sở để các công ty niêm yết xem xét và thực hiện. Tác giả cũng nêu ra các hạn chế

của đề tài để làm hướng nghiên cứu trong tương lai.

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Bộ môn Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Áp dụng chuẩn mực kế

toán quốc tế. Nhà xuất bản Phương Đông.

2. Bộ Tài Chính, 2001. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 “Tài sản cố định vô

hình”.

3. Bộ Tài Chính, 2003. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 “Trình bày Báo cáo tài

chính”.

4. Bộ Tài Chính, 2003. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 “ Báo cáo tài chính hợp

nhất và kế toán các khoản đầu tư”.

5. Bộ Tài Chính, 2014. Quyết định 202/2014/QĐ-BTC về hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất.

6. Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014. Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

của chuẩn mực kế [online] Available toán Việt Nam.

7. Công ty kiểm toán ASC. Đánh giá việc lập báo cáo tài chính hợp nhất theo quy at định

8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS – Tập 1, Tập 2. Nhà xuất bản Hồng Đức.

9. Lê Nguyễn Thế Cường, 2013. Giải pháp nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

10. Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn

85

nhân lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án Tiến sĩ.

Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

11. Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

Nhà xuất bản Lao động xã hội.

12. Nguyễn Hữu Bình, 2014. Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu

đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các công ty niêm yết tại thành phố

Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Hữu Trí và Vũ Hữu Đức, 2014. Kế toán hợp nhất kinh doanh và lập

báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam. TP.HCM: Nhà xuất

bản Kinh tế Thành phồ Hồ Chí Minh

14. Phạm Quốc Thuần, 2015. Bàn về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thông tin kế toán. Tạp chí Khoa học công nghệ, số 01, trang 18.

15. Phạm Thanh Trung, 2016. Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

16. Phan Đức Dũng, 2014. Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trên BCTC của doanh nghiệp. Kỷ yếu hội thảo khoa học. Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

17. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

18. Trần Hồng Vân, 2014. Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất – từ chuẩn mực đến thực tiễn. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

19. Võ Văn Nhị và Trần Thị Thanh Hải, 2013. Một số ý kiến về chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, số 02, trang 3-14.

86

20. Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Nhà xuất bản

Lao động.

Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh

1. Deema A.M Kallob, 2013. Using the Information Qualitative Characteristics in

Measuring the Quality of Financial Reporting of the Palestinian Banking Sector. Islamic University of Gaza High Studies Deanery Faculty of Commerce Accounting

and finance [pdf]. Available at

2. Ferdy van Beest, Greet Braam và Suzanne Boelens, 2009. Quality of Financial

Reporting measuring qualitative characteristics. Nice Working paper, 09-108.

3. George Akerlof, Joseph Stiglitz và Micheal Spence,1970. Markets with

asymmetric information.

4. Hongjiang Xu, Jeretta Horn Nord, G. Daryl Nord và Binshan Lin (2003). Key issues of accounting information quality management: Australian case studies. Industrial Management & Data Systems, Vol. 103 Iss: 7, pp. 461-470.

5. Jensen M.C và Meckling W.H, 1976. Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency Cost and Ownership Structure. Journal of Financial Economics, V.3, No.4, pp 305-306.

6. Knight và Janice Burn, 2005. Developing a Framework for Assessing Information Quality on World Wide Web. Information Science Journal, 8, 159-172.

7. Lee Y.M, Strong D.M, Kahn B.K và Wang R.Y, 2002. AIQM: A methodology for information quality assessment. Information & Management 40, pp. 133-146.

.

8. Liu Feng và cộng sự, 2004. Can Accounting Standards Enhance Accounting at information Available [online]. Quality

9. Maurice Moonitz, 1944. The entity theory of consolidated statements.

association accounting [online]. Available at

American .

10. Stoderstrom và Sun, 2007. IFRS Adoption and Accouting Quality: A Review. Journal of Business & Economic Policy, Vol 2, No.2, pp 104-123.

87

11. Nelson và cộng sự, 2005. Antecedents of Information and System Quality: An

Empirical Examination Within the Context of Data Warehousing. Journal of

Management Information Systems. Volume 21, Issue 4, pp 199-235.

12. Rapina, 2014. Factors Influencing The Quality of Accounting Information

<

System and Its Implications On The Quality of Accouting Information. Indonesia:

University Available [online]. at

Padjadjaran http://www.iiste.org/Journals/index.php/RJFA/article/viewFile/10689/10894>.

13. Dye, 1988. Earnings Management in an Overlapping Generations Model. Journal of Accounting Research. Vol. 26, No. 2, pp. 195-235.

14. Schipper, 1989. Commentary on earnings management. Accounting Horizons 3,

pp. 91-102.

15. Taylor và Paul Anthony, 1987. Consolidated financial statement: Concepts, at issues Available techiques [online]. and

16. Victor-Octavian Müller, 2013. The Impact of IFRS Adoption on the Quality of at Reporting Consolidated Financial Available [pdf].

17. Wang, R.S.,D., 1996. Beyond Accuracy: What Data Quality Means to Data Consumers. Journal of Management Information Systems, 12 (4), pp 5-34.

PHỤ LỤC 01 - DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN

STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác

Bùi Văn Dương PGS.TS Trường Đại học Kinh tế TP.HCM 1

Phạm Thị Lan Anh TS, GV Trường Đại học Giao thông vận tải 2

Phạm Phú Cường TS, GV Phân hiệu trường Đại học Giao thông vận 3

tải tại TP.HCM

Nguyễn Văn Quảng ThS, GVC, Trưởng Phân hiệu trường Đại học Giao thông vận 4

phòng TC-KT tải tại TP.HCM

Nguyễn Thị Tường ThS, GVC Phân hiệu trường Đại học Giao thông vận 5

Vi tải tại TP.HCM

Nguyễn Thị Hiên ThS, GV 6

Phân hiệu trường Đại học Giao thông vận tải tại TP.HCM

Trần Thị Thu ThS, GV 7

Phân hiệu trường Đại học Giao thông vận tải tại TP.HCM

Vũ Hồng Đăng Phó phòng Kiểm Công ty TNHH kiểm toán RSM Việt 8

toán tài chính Nam

PHỤ LỤC 02

PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Kính chào quý chuyên gia!

Tôi tên là Đỗ Thị Hải Yến, hiện là học viên cao học chuyên ngành Kế toán tại

trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Các nhân tố

ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh” nhằm hoàn thành luận văn thạc sĩ của

mình. Để có được thông tin hữu ích nhằm xây dựng mô hình đo lường các nhân tố có ảnh

hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty

niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã xây dựng phiếu phỏng vấn này. Tất cả quan điểm mà quý chuyên gia đưa ra đều rất hữu ích đối với tôi trong việc thực hiện nghiên cứu. Tôi cam đoan những thông tin mà quý chuyên gia cung cấp chỉ phục vụ cho việc thực hiện luận văn và sẽ hoàn toàn giữ bí mật.

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:

(1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo

tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh.

(2) Đo lường và phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành phố

Hồ Chí Minh.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Phần I. Thông tin về chuyên gia

1. Họ và tên:………………………………………………………………………………..

2. Học hàm, học vị………………………………………………………………………….

3. Chức vụ:………………………………………………………………………………….

4. Đơn vị công tác:………………………………………………………………………….

5. Địa chỉ email:…………………………………………………………………………….

Phần II. Nội dung phỏng vấn

Câu 1: Quý chuyên gia vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sau tới chất

lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành

phồ Hồ Chí Minh. (Vui lòng đánh dấu X vào lựa chọn của quý chuyên gia đối với mỗi

nhân tố ảnh hưởng)

Bình Rất STT Các nhân tố tác động Rất ít Ít Nhiều thường nhiều

1 Việc lập và trình bày báo cáo tài chính

hợp nhất

2 Rủi ro kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất của công ty kiểm toán với công ty niêm yết

3 Chuẩn mực kế toán

4 Chính sách thuế

5 Quy mô công ty niêm yết

6 Nhà quản trị công ty

7 Trình độ nhân viên kế toán

8 Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ

9 Công nghệ thông tin

10 Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công

ty mẹ và công ty con

Câu 2: Ngoài các nhân tố kể trên, quý chuyên gia có thể đề xuất thêm các nhân tố khác có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh.

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Câu 3: Theo quý chuyên gia, các đặc tính của thông tin dùng để đánh giá chất lượng

thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành phố

Hồ Chí Minh bao gồm:

(Vui lòng đánh dấu X vào lựa chọn của quý chuyên gia)

Lựa chọn Đặc tính chất lượng thông tin

Tính thích hợp

Tính trung thực

Có thể so sánh

Có thể kiểm chứng

Kịp thời

Có thể hiểu được

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý chuyên gia!

PHỤ LỤC 03

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Xin chào Anh/Chị!

Tôi là Đỗ Thị Hải Yến, hiện tôi đang là học viên cao học khóa 24 chuyên ngành Kế

toán trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện nghiên cứu luận văn

với đề tài là “Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh”

Tôi rất mong được sự hợp tác của Quý Anh/Chị để hoàn thành luận văn này. Kính

mong Anh/Chị bớt chút thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Những câu trả lời của Anh/Chị là nguồn thông tin rất quý báu cho nghiên cứu của tôi.

Tôi cam kết mọi thông tin thu thập được chỉ dành cho mục đích nghiên cứu đề tài này, không dùng cho bất cứ mục đích nào khác. Rất mong nhận được những ý kiến khách quan, trung thực từ Anh/Chị!

(Ghi chú: Một số thuật ngữ viết tắt sử dụng trong bảng khảo sát: BCTCHN – Báo cáo tài chính hợp nhất, TTKT – Thông tin kế toán; IFRS – Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Các công ty niêm yết được nhắc tới trong bảng khảo sát là công ty niêm yết tại thành phố Hồ Chí Minh)

Câu hỏi khảo sát

A. Thông tin chung

(Anh/chị vui lòng đánh dấu X vào ô thể hiện sự lựa chọn của mình)

1. Giới tính

Nam Nữ

2. Ngành/nghề Anh/Chị đang làm việc:

Kế toán – Kiểm toán

Tài chính – Ngân hàng

Kinh doanh

Tư vấn đầu tư

Khác

3. Thời gian công tác ở vị trí hiện tại

Dưới 3 năm

Từ 3 năm tới 5 năm

Trên 5 năm

B. Câu hỏi đánh giá

Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị về các phát biểu dưới đây

theo quy ước:

1. Hoàn toàn không đồng ý

2. Không đồng ý

3. Trung lập

4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

(Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào ô thể hiện sự mức độ đồng ý của mình)

Câu hỏi khảo sát Mức độ đồng ý

I. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN

TB Việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất 1 2 3 4 5

1 Việc lập và trình bày BCTCHN của công ty niêm yết tuân thủ tốt quy định của chuẩn mực kế toán

2

Tính trung thực của thông tin kế toán trình bày trên BCTCHN phụ thuộc vào thông tin kế toán trên BCTC công ty con

3 Chứng từ, sổ sách kế toán của công ty niêm yết được ghi chép đầy đủ, kịp thời

4

Sự khác nhau giữa chính sách kế toán áp dụng tại công ty con và chính sách kế toán trên BCTCHN gây ảnh hưởng tiêu cực tới thông tin kế toán trên BCTCHN.

5

Sự khác nhau giữa phương pháp kế toán các khoản đầu tư trên BCTC riêng của nhà đầu tư và trên BCTC hợp nhất chi phối tính trung thực và thích hợp của thông tin kế toán trên

BCTCHN

6 Mức độ đầy đủ của thông tin kế toán trên BCTCHN phụ thuộc vào việc xác định phạm vi hợp nhất

7 Việc lập BCTCHN bị chi phối bởi các phương pháp kế toán hợp nhất khác nhau

1 2 3 4 5 RR Rủi ro kiểm toán BCTCHN của công ty kiểm toán với công ty niêm yết

1 Kiểm toán viên có thời gian kiểm toán cho công ty thời gian dài làm tăng rủi ro kiểm toán.

2 Kiểm toán viên không phát hiện triệt để các sai sót trong lập và trình bày BCTCHN

3 Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của nhà quản lý công ty

4

Kiểm toán viên có kinh nghiệm kiểm toán BCTCHN làm tăng độ tin cậy của thông tin kế toán trên BCTCHN đã kiểm toán

CM Chuẩn mực kế toán 1 2 3 4 5

1 Việc áp dụng chuẩn mực IFRS trong việc lập và trình bày BCTCHN giúp nâng cao chất lượng thông tin trên BCTCHN

2 Chuẩn mực kế toán về BCTCHN ở Việt Nam phù hợp với các công ty niêm yết

3 Chuẩn mực kế toán về BCTCHN ở Việt Nam gây khó khăn trong việc lập và trình bày BCTCHN

TH Chính sách thuế 1 2 3 4 5

1 Chính sách thuế chi phối việc ghi chép và lập BTCTHN của công ty niêm yết

2 Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự phù hợp với các công ty niêm yết

3 Công ty niêm yết luôn thực hiện đúng các quy định về thuế do nhà nước ban hành

QM Quy mô công ty niêm yết 1 2 3 4 5

1 Thời gian hoàn thiện BCTCHN phụ thuộc vào số lượng công ty con

2 Công ty niêm yết có quy mô càng lớn thì yêu cầu về chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN càng cao

3 Quy mô công ty niêm yết lớn thì thông tin kế toán trên BCTCHN có độ tin cậy thấp

QT Nhà quản trị 1 2 3 4 5

1 Nhà quản trị công ty niêm yết có thể đưa ra quyết định kinh doanh dựa vào thông tin trên BCTCHN

2 Nhà quản trị công ty niêm yết có tác động vào việc ghi chép và lập BCTCHN của kế toán

3 Nhà quản trị công ty niêm yết có thể đọc và hiểu được nội dung trên BCTCHN

4 Nhà quản trị công ty niêm yết nắm bắt rõ tình hình kinh doanh của công ty niêm yết

5 Nhà quản trị công ty công ty niêm yết có hiểu biết nhất định về hợp nhất BCTC

NV Trình độ nhân viên kế toán 1 2 3 4 5

1 Nhân viên kế toán của công ty niêm yết có sự hiểu biết chuyên môn liên quan tới lập và trình bày BCTCHN

2

Nhân viên kế toán có kinh nghiệm trong việc lập và trình bày BCTCHN làm gia tăng chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN

3 Nhân viên kế toán cập nhật được những chuẩn mực, quy định mới có liên quan tới việc lập BCTCHN

KS Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ 1 2 3 4 5

1 Chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty niêm yết tác động tới mục tiêu lập BCTCHN

2 Công ty niêm yết có hệ thống kiểm soát nội bộ thì chất lượng

thông tin kế toán trên BCTCHN tốt

3

Công ty niêm yết có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu góp phần gia tăng chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN

CN Công nghệ thông tin 1 2 3 4 5

1 Bộ máy kế toán của công ty niêm yết có sự hỗ trợ tốt của công nghệ thông tin

2 Công ty niêm yết trang bị đầy đủ thiết bị liên quan đến hệ thống mạng và truyền thông

3 Phần mềm kế toán tại công ty niêm yết được cập nhật thường xuyên theo sự thay đổi của chuẩn mực kế toán

1 2 3 4 5 KB Sự khác biệt giữa kỳ kế toán của công ty mẹ và công ty con

1

Việc lập bộ BCTC của công ty con có kỳ kế toán khác công ty mẹ phục vụ cho hợp nhất gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng thông tin kế toán trên BCTCHN.

2

Độ dài kỳ báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con trong hợp nhất thống nhất qua các kỳ kế toán giúp thông tin kế toán có thể được so sánh tốt hơn.

3

Việc điều chỉnh các giao dịch quan trọng trong trường hợp các kỳ kết thúc tại các ngày khác nhau cung cấp thông tin kế toán tốt hơn cho người sử dụng

II. Chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính hợp nhất

1 Người sử dụng có thể thay đổi các quyết định của mình khi sử dụng thông tin kế toán trên BCTCHN

2 BCTCHN có cung cấp thông tin liên quan đến sự kiện ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả kinh doanh của công ty niêm yết

3 Số liệu trên BCTCHN được đo lường trung lập (không bị đánh giá quá cao hoặc quá thấp so với thực tế)

4 Thông tin trên BCTCHN được trình bày tác động đến quyết định của người sử dụng theo kết quả định trước

5 BCTCHN sử dụng nhất quán phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ và trong cùng kỳ

6

Người sử dụng có thể so sánh được thông tin trên BCTCHN giữa các năm của công ty hoặc so sánh được với thông tin trên BCTCHN của công ty niêm yết khác

7 Thông tin kế toán trên BCTCHN được trình bày đầy đủ, rõ ràng

8 Thuyết minh trên BCTCHN giải trình cụ thể các nguồn thông tin phức tạp

9 Thông tin trên BCTCHN được cung cấp kịp thời có ích cho việc ra quyết định của người sử dụng

Nếu Anh/Chị quan tâm sâu đến kết quả nghiên cứu này, tôi sẽ gửi kết quả nghiên

cứu tới email của Anh/Chị sau khi nghiên cứu hoàn thành.

Xin vui lòng cung cấp thông tin của Anh/Chị:

Họ tên:…………………………………………………………………………..

Nghề nghiệp:…………………………………………………………………….

Email:…………………………………………………………………………….

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã hợp tác và dành thời gian quý báu giúp tôi hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát này. Tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến, thảo luận từ Anh/Chị. Mọi đóng góp ý kiến xin liên hệ theo địạ chỉ: Đỗ Thị Hải Yến (mail: dothihaiyen171@gmail.com, SĐT: 0936.188.389)

PHỤ LỤC 04 - KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ Bảng 1: Thống kê mô tả giới tính

GIOITINH

Frequency Percent

Valid Percent Cumulative Percent

Valid 39.5 100.0

Nam Nữ Total 96 147 243 39.5 60.5 100.0 39.5 60.5 100.0

Bảng 2: Thống kê mô tả công việc

CONGVIEC

Frequency Percent

Valid Percent Cumulative Percent

111 45.7 45.7 45.7

42 17.3 17.3 63.0

Valid

82.7 92.6 100.0

Kế toán - Kiểm toán Tài chính - Ngân hàng Kinh doanh Tư vấn đầu tư Khác Total 48 24 18 243 19.8 9.9 7.4 100.0 19.8 9.9 7.4 100.0

Bảng 3: Thống kê mô tả thâm niên

THAMNIEN Percent Frequency

Valid Percent Cumulative Percent

77 31.7 31.7 31.7

110 45.3 45.3 77.0 Valid

100.0

Dưới 3 năm Từ 3 tới 5 năm Trên 5 năm Total 56 243 23.0 100.0 23.0 100.0