intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty Việt Nam – khảo sát thực nghiệm qua mô hình Ohlson

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận văn một mặt tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và chất lượng thông tin kế toán công bố giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012, giai đoạn các qui định về công bố thông tin từng bước được hoàn thiện, trình độ chuyên môn và nhận thức của các công ty niêm yết cũng như của NĐT ngày một nâng cao. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty Việt Nam – khảo sát thực nghiệm qua mô hình Ohlson

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN NGỌC LINA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ CỔ PHIẾU VÀ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM – KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM QUA MÔ HÌNH OHLSON LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH TRẦN NGỌC LINA NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ CỔ PHIẾU VÀ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM – KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM QUA MÔ HÌNH OHLSON Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS VÕ VĂN NHỊ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện Các số liệu và thông tin nghiên cứu trong bài hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn TP.HCM, ngày………..tháng……năm 2013 Tác giả Trần Ngọc Lina
  4. MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 ------------------------------------------------------------------------------------5 TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ CỔ PHIẾU VÀ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ MÔ HÌNH OHLSON ---------------------------------------------------------------------------------------5 1.1 Mục đích của thông tin kế toán ----------------------------------------------------5 1.2 Hệ thống thông tin trên Báo cáo tài chính----------------------------------------6 1.2.1 Bảng CĐKT------------------------------------------------------------------------6 1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ------------------------------7 1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ-------------------------------------------------------8 1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính------------------------------------------------------9 1.3 Vai trò của thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính (BCTC) đối với hoạt động của thị trường chứng khoán ------------------------------------------------------- 10 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin trên Báo cáo tài chính và giá cổ phiếu --------------------------------------------------------------------- 10 1.4.1 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà Nước đối với động lập và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính---------------------------------------------- 10 1.4.2 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà Nước đối với động lập và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính---------------------------------------------- 13 1.4.3 Nhân tố thuộc về công ty niêm yết đối với việc trình bày và công bố thông tin trên TTCK ---------------------------------------------------------------------- 14 1.4.4 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán độc lập đến hoạt động công bố thông tin---------------------------------------------------- 15 1.5 Mô hình Ohlson-------------------------------------------------------------------- 16
  5. 1.5.1 Các mô hình định giá cổ phiếu --------------------------------------------------- 16 1.5.2. Các mô hình định giá cổ phiếu được sử dụng trong mô hình Ohlson ------ 18 1.5.2.1 Mô hình chiết khấu cổ tức – Dividend Discount Model ----------------- 18 Cổ tức – dividend ----------------------------------------------------------------------- 18 Mô hình chiết khấu cổ tức – Dividend Discount Method ------------------------- 19 1.5.2.2 Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư – Discount Abnormal Earnings Model------------------------------------------------------------------------------------- 20 Tương quan thặng dư sạch – Clean surplus relation ------------------------------- 20 Lợi nhuận thặng dư – Abnormal Earnings/ Residual Income: ------------------- 20 Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư – Residual Income Model-------------- 21 1.5.3 Mô hình Ohlson (1995)------------------------------------------------------------ 23 1.6. Ý nghĩa mô hình Ohlson ------------------------------------------------------------ 25 1.7. Các nghiên cứu thực nghiệm ------------------------------------------------------- 26 1.7.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới -------------------------------- 26 1.7.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước---------------------------------- 27 Kết luận chương 1: -------------------------------------------------------------------------- 27 CHƯƠNG 2 ---------------------------------------------------------------------------------- 31 THỰC NGHIỆM MÔ HÌNH OHLSON TRÊN SÀN HSX VÀ NHẬN ĐỊNH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BCTC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM----------------------- 31 2.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam ----------------------------------- 31 2.1.1. Quy mô thị trường -------------------------------------------------------------- 32 2.1.3. Giá trị vốn hóa thị trường ------------------------------------------------------ 35 2.1.4. Tính đầu cơ trên thị trường chứng khoán Việt Nam ----------------------- 36 2.1.5. Thực trạng công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam--- 38 2.2 Kiểm định mô hình Ohlson trên thị trường chứng khoán Việt Nam ------- 41 2.2.1. Mô hình kinh tế lượng ------------------------------------------------------- 41 2.2.2. Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu bảng – panel data --------------------------- 43 2.2.3 Thống kê mô tả------------------------------------------------------------------- 46 2.2.4 Kết quả thực nghiệm --------------------------------------------------------- 47
  6. 2.3 Nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin kế toán được công bố của các công ty niêm yết --------------------------- 51 2.3.1 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà nước đối với việc trình bày và công bố TTKT. ----------------------------------------------------------------- 51 2.3.2 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của UBCKNN đối với việc trình bày và công bố TTKT------------------------------------------------------------------ 56 2.3.3 Nhân tố thuộc về trách nhiệm của các công ty niêm yết đối với việc trình bày và công bố TTKT------------------------------------------------------------------ 56 2.3.4 Nhân tố thuộc về vai trò và trách nhiệm của các tổ chức kiểm toán độc lập đối với chất lượng thông tin kế toán trình bày và công bố trên TTCK---------- 59 2.3.5 Nhân tố thuộc về kiến thức và khả năng hiểu biết Nhà đầu tư với thông tin kế toán được trình bày và công bố trên TTCK ------------------------------------- 59 2.3.6 Nhân tố thuộc về trách nhiệm xã hội của các phương tiện truyền thông đối với thông tin kế toán công bố trên TTCK ------------------------------------------- 60 Kết luận chương 2: -------------------------------------------------------------------------- 64 CHƯƠNG 3 ---------------------------------------------------------------------------------- 65 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM --------------------------------------------------------------- 65 3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài Chính --------------------------------------------------- 65 3.2. Kiến nghị đối với Ủy ban chứng khoán nhà nước------------------------------- 67 3.3 Công ty niêm yết (Doanh nghiệp) ----------------------------------------------- 69 3.4. Nhà đầu tư ---------------------------------------------------------------------------- 71 3.5 Kiến nghị đối với công ty kiểm toán ----------------------------------------------- 72 3.6 Kiến nghị đối với cơ quan phương tiện truyền thông---------------------------- 72 Kết luận chương 3: -------------------------------------------------------------------------- 73 KẾT LUẬN----------------------------------------------------------------------------------- 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------------1 PHỤ LỤC 1 ------------------------------------------------------------------------------------1
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính BVPS : Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu CBTT : Công bố thông tin EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu DDM : Mô hình chiết khấu cổ tức FEM : Mô hình ảnh hưởng cố định HNX : Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội HSX : Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh IAS : International accounting standards – Chuẩn mực kế toán quốc tế KSNB : Kiểm soát nội bộ LNGL : Lợi nhuận giữ lại NĐT : Nhà đầu tư OLS : Mô hình hồi quy tuyến tính thông thường REM : Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên RIM : Mô hình chiết khấu lợi nhuận thặng dư SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán TTCK : Thị trường chứng khoán TTKT : Thông tin kế toán UBCKNN : Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 2.1 Quy mô cổ phiếu niêm yết trên hai sàn qua các năm từ 2000 đến 2012-- 33 Bảng 2.2 Khối lượng và giá trị giao dịch trên hai sàn từ năm 2000 đến 2012 ------ 34 Bảng 2.3: Thống kê mô tả ------------------------------------------------------------------ 46 Bảng 2.4 Ma trận tương quan -------------------------------------------------------------- 47 Bảng 2.5 Kết quả hồi qui ------------------------------------------------------------------- 47 Bảng 2.5 Kết quả hồi qui (tiếp theo) ------------------------------------------------------ 48 Bảng 2.5 Kết quả hồi qui (tiếp theo) ------------------------------------------------------ 49 Bảng 2.6 So sánh khả năng giải thích thông tin trên BCTC tại Việt Nam với các nước khác ------------------------------------------------------------------------------------- 50 DANH MỤC CÁC HÌNH SỬ DỤNG Hình 2.1 Giá trị vốn hóa thị trường qua các năm---------------------------------------- 36 Hình 2.2 Diễn biến chỉ số VNindex qua các năm từ năm 2000 đến năm 2012 ----- 38
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam chính thức ra đời ngày 20/07/2000, trải qua gần 13 năm hoạt động với rất nhiều giai đoạn thăng trầm. Trong quá trình hoạt động, TTCK Việt Nam đã từng bước phát triển nhưng vẫn còn nhiều điểm khiếm khuyết. Sự liên quan về giá trị của thông tin báo cáo tài chính (BCTC) công bố với quyết định của nhà đầu tư (NĐT), mà cụ thể hơn là giá cổ phiếu vẫn còn tồn tại quan điểm mâu thuẫn. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu phân tích vai trò cũng như chất lượng của thông tin kế toán (TTKT) đối với sự phát triển của thị trường tài chính và các giải pháp được đề xuất để cải thiện tính minh bạch của nó, trong đó có các công trình nghiên cứu của Võ Thị Ánh Hồng (2008), Phạm Đức Tân (2009), Nguyễn Xuân Hưng, Võ Văn Nhị và Lê Thị Thanh Xuân (2010), Văn Hải Ngọc (2011). Tuy nhiên, những nghiên cứu này chỉ đề cập đến chất lượng liên quan đến tác động của việc tiết lộ thông tin nói chung mà không một phân tích nào đi sâu vào BCTC và giá trị liên quan của nó tới giá cổ phiế u lưu hành trên thị trường. Mặt khác, số lượng bài nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và TTKT còn hạn chế, có thể kể đến các công trình nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009), Nguyễn Thị Thục Đoan (2011). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) cho kết quả R2 là 40%, tức là giữa giá cổ phiếu trên TTCK phản ánh được 40% TTKT được công bố . Tuy nhiên, giai đoạn nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng là giai đoạn TTCK Việt Nam mới thành lập, từ năm 2003 đến năm 2007, là giai đoạn TTCK có nhiều biến động, tổng số cổ phiếu lưu hành mới chỉ 152 và các qui định về chất lượng thông tin kế toán công bố chưa hoàn chỉnh. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) cho R2 là 43%, và giai đoạn nghiên cứu là năm 2009. Từ năm 2007 đến nay, TTCK Việt Nam đã đang đi vào quỹ đạo, các văn bản luật và dưới luật liên quan đến các hoạt động trên TTCK đang dần được hoàn thiện, khả
  10. 2 năng cũng như kiến thức của các giới liên quan đến TTCK như: công ty niêm yết, NĐT, Trung tâm giao dịch chứng khoán, tổ chức kiểm toán độc lập, phương tiện truyền thông ngày càng được nâng cao. Trong bối cảnh đó, tác giả muốn một lần nữa kiểm chứng lại mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và TTKT công bố trên TTCK, nên tác giả đã chọn đề tài " Nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty Việt Nam – khảo sát thực nghiệm qua mô hình Ohlson". Nội dung của luận văn một mặt tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và chất lượng thông tin kế toán công bố giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012, giai đoạn các qui định về công bố thông tin từng bước được hoàn thiện, trình độ chuyên môn và nhận thức của các công ty niêm yết cũng như của NĐT ngày một nâng cao, một mặt đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin kế toán được công bố với giá cổ phiếu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin kế toán được công bố và giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam. Để đạt được mục tiêu đó, tác giả tiến hành: - Nghiên cứu lý thuyết nền là mô hình Ohlson và các bằng chứng thực nghiệm trên TTCK quốc tế. - Kiểm định thực nghiệm mô hình Ohlson trên TTCK Việt Nam, cụ thể là sàn giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) - Qua đó nhân diện các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và TTKT được công bố và đưa ra các kiến nghị đối với các bên liên quan nhằm hạn chế các nhân tố đó. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tài chính và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HSX.
  11. 3 Phạm vi nghiên cứu: Vì lý do hạn chế về thời gian nên luận văn chỉ nghiên cứu nhóm báo cáo tài chính và giá cổ phiếu các công ty cổ phần niêm yết xuyên suốt trên sàn HSX từ năm 2007 đến năm 2012 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Chương 1 và chương 3 của luận văn hoàn toàn áp dụng phương pháp định tính. Chương 2 áp dụng chủ yếu là phương pháp định lượng, bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng phương pháp định tính đối với việc nhận diện những nhân tố có ảnh hưởng nhất định đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và chất lượng thông tin kế toán Phương pháp chọn mẫu: Luận văn sử dụng dữ liệu của tất cả các công ty cổ phần niêm yết xuyên suốt trên sàn HSX từ năm 2007 đến 2012. Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng 3 nguồn thông tin gồm: một là thông tin từ báo cáo tài chính công bố của các công ty niêm yết theo đề xuất của mô hình định giá Ohlson là Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) và Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS), hai là giá cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường chứng khoán vào thời điểm t (đầu năm, cuối quí 1, cuối quí 2, cuối quí 3 và cuối năm), ba là chỉ số VNindex vào thời điểm t (cuối quí 1, 2, 3 và 4) để tính lãi thị trường theo đề xuất của Aboody và các cộng sự vì thị trường chứng khoán Việt Nam không phải là thị trường hoàn hảo. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu sau khi thu thập được sắp xếp theo cấu trúc dữ liệu bảng cân đối theo chuỗi thời gian và xử lý bằng phần mềm Eview. Sau đó chạy tương quan và hồi qui, kết quả định lượng được kiểm định có phù hợp với Việt Nam hay không, từ đó, luận văn đưa ra kết luận và kiến nghị cụ thể.
  12. 4 Ngoài ra dữ liệu dùng cho bài nghiên cứu này là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm lưu ký chứng khoán Hà Nội, Công ty chứng khoán FPTS, Tổng cục thống kê. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin trên báo cáo tài chính và mô hình ohlson. Chương 2: Thực nghiệm mô hình Ohlson trên sàn HSX và nhận định thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Việt Nam
  13. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ CỔ PHIẾU VÀ THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ MÔ HÌNH OHLSON 1.1 Mục đích của thông tin kế toán Thông tin kế toán là thông tin về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh được quá trình, kết quả, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về đặc điểm, thông tin kế toán tài chính là loại thông tin hiện thực về những hoạt động kinh tế đã diễn ra và có độ tin cậy khá cao (được chứng minh bởi các bằng chứng tin cậy, khách quan – chứng từ), là thông tin có giá trị về mặt pháp lý (được các cơ quan chức năng sử dụng để quản lý). Thông tin tài chính của doanh nghiệp được người sử dụng biết đến chủ yếu thông qua các báo cáo kế toán tổng hợp. Báo cáo kế toán tổng hợp hay còn gọi là báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được trình bày và cung cấp thông tin cho người sử dụng dựa trên giả thiết là ở cuối chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm này tạm thời ngưng vận động. Mục đích của các báo cáo này dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tinh hình kinh doanh và sự vận động của các luồng tiền trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và các đối tượng sủ dụng khác vì mục đích đầu tư. Về tài chính, thông tin kế toán phản ánh tình hình tài sản; tình hình nợ phải trả; tình hình vốn chủ sở hữu; doanh thu, thu thập khác, chi phí, lãi và lỗ.
  14. 6 Về vận động, thông tin kế toán cho thấy doanh nghiệp có vận hành tốt không; lĩnh vực nào mang lại, không mang lại thành công cho doanh nghiệp; điểm mạnh và điểm yếu của tình hình tài chính của doanh nghiệp; cần phải thay đổi gì để cải thiện tình hình của doanh nghiệp nhằm mục tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói thông tin kế toán chính là ngôn ngữ của kinh doanh, và nó mang lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp, nhà quản lý và nhà đầu tư 1.2 Hệ thống thông tin trên Báo cáo tài chính 1.2.1 Bảng CĐKT Bảng CĐKT là BCTC tổng hợp vô cùng quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thông qua bảng CĐKT, người sử dụng phân tích, đánh giá triển vọng và dự đoán tương lai. Bảng CĐKT cũng cung cấp cho người sử dụng thông tin về trách nhiệm của doanh đối với cơ quan thuế, công nhân viên, NĐT, ngân hàng, nhà cung cấp… (theo QĐ 15). (Theo CMKT số 21-Trình bày BCTC) Bảng CĐKT phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau: - Tiền và các khoản tương đương tiền; - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; - Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác; - Hàng tồn kho; - Tài sản ngắn hạn khác; - Tài sản cố định hữu hình; - Tài sản cố định vô hình; - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn; - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang; - Tài sản dài hạn khác; - Vay ngắn hạn;
  15. 7 - Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác; - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước; - Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác; - Các khoản dự phòng; - Phần sở hữu của cổ đông thiểu số; - Vốn góp; - Các khoản dự trữ; - Lợi nhuận chưa phân phối 1.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh BCKQHĐSXKD phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Báo cáo kết quả kinh doanh luôn là báo cáo được NĐT quan tâm nhất trong việc quyết định đầu tư hay không. Qua số liệu BCKQHĐKD, NĐT có những thông tin tài chính (doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lãi vay, lợi nhuận…) được sử dụng để tính toán các tỷ số tài chính làm cơ sở cho việc phản ánh tình hình tài chính DN. Theo CMKT 21, BCKQHĐSXKD bao gồm các khoản mục sau: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; - Các khoản giảm trừ; - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; - Giá vốn hàng bán; - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ; - Doanh thu hoạt động tài chính; - Chi phí tài chính; - Chi phí bán hàng; - Chi phí quản lý DN; - Thu nhập khác; - Chi phí khác; - Phần sở hữu trong lời hoặc lỗ của DN liên kết và liên doanh được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (BCKQHĐKD hợp nhất);
  16. 8 - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh - Thuế thu nhập DN - Lợi nhuận sau thuế - Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (BCKQHĐKD hợp nhất); - Lợi nhuận thuần trong kỳ 1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCLCTT được lập theo quy định của CMKT số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. BCLCTT cung cấp thông tin liên quan 3 hoạt động chính tạo ra và sử dụng tiền: hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động tài chính; hoạt động đầu tư. Dòng tiền nói lên sức khỏe doanh nghiệp. Dòng tiền của doanh nghiệp là cái có thực và không bị tác động bởi các nguyên tắc của hạch toán kế toán. Nhìn vào BCLCTT, NĐT có thể đánh giá được chất lượng của thu nhập mà doanh nghiệp tạo ra. Nó sẽ giúp NĐT loại bỏ những hoài nghi về việc sử dụng các phương pháp kế toán để tạo ra lợi nhuận. Dòng tiền hoạt động âm cho thấy nội tại doanh nghiệp có vấn đề, lợi nhuận cao nhưng dòng tiền thì không có. Phải chăng lợi nhuận tạo ra từ bút toán chuyển dịch giá trị hàng tồn kho sang các khoản phải thu không? Doanh nghiệp có thể tạm thời ghi nhận doanh thu bán hàng nhưng không thu được tiền, nhưng cũng có thể DN đẩy mạnh bán hàng nhưng không chú trọng đến việc thu tiền. Những rủi ro có thể xảy ra cho các khoản phải thu (nợ xấu) sẽ làm thất thoát tài sản của doanh nghiệp và lẽ dĩ nhiên là th ất thoát tiền của các cổ đông nên giá cổ phiếu sẽ sụt giảm. Một doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự và tăng trưởng có thể chấp nhận một sự thâm hụt trong dòng tiền hoạt động, họ cần chi ra nhiều tiền để có được doanh thu như tiền quảng cáo, tiếp thị, hậu mãi, chính sách bán hàng ưu đãi hơn so v ới đối thủ… Nếu sự thâm hụt này không đi liền với giai đoạn này sẽ đẩy doanh nghiệp đến bờ vực phá sản.
  17. 9 1.3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh BCTC phải trình bày đ ầy đủ các chỉ tiêu theo yêu cầu của CMKT số 21 - Trình bày BCTC và từng CMKT liên quan. Thuyết minh BCTC là một báo cáo tổng hợp được sử dụng để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN trong kỳ báo cáo mà các BCTC khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được. Nó cung cấp số liệu, thông tin để phân tích, đánh giá tình hình tăng gi ảm tài sản cố định theo từng loại, từng nhóm, tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ cơ cấu, khả năng thanh toán của doanh nghiệp Bảng thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của BCTC doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng CĐKT, BCKQHĐSXKD, BCLCTT cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu. Thuyết minh BCTC của DN phải trình bày các nội dung sau: - Các thông tin về cơ sở lập và trình bày BCTC và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng; - Trình bày các thông tin theo quy định của các CMKT chưa được trình bày trong BCTC khác (thông tin trọng yếu); - Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các BCTC khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thuyết minh BCTC đưa ra thông tin chi tiết và mở rộng các thông tin tóm tắt trong BCTC, giúp NĐT hiểu rõ hơn v ề tình hình hoạt động thực tế của DN trong khoảng thời gian báo cáo.
  18. 10 Thuyết minh BCTC cũng có thể nêu thêm thông tin về quyền sở hữu cổ phần của nhân viên, quyền chọn cổ phiếu..., những việc này cũng rất quan trọng đối với NĐT. Những vấn đề khác được đưa ra trong thuyết minh BCTC bao gồm cả các lỗi trong các báo cáo kế toán trước đó, những trường hợp dính líu đến luật pháp mà doanh nghiệp liên quan... Đối với những NĐT thực sự quan tâm, đây là những thông tin không thể bỏ qua. 1.3 Vai trò của thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính (BCTC) đối với hoạt động của thị trường chứng khoán Thông tin kế toán được xem như là một loại thông tin cơ bản cung cấp cho NĐT trên TTCK. Thông qua việc phân tích thông tin kế toán, NĐT sẽ tìm hiểu : Hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp đó như thế nào ? Rủi ro tài trợ của doanh nghi ệp ra sao? Thu nhập mong muốn là bao nhiêu? Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp? doanh nghiệp có khả năng nâng cao vị thế cạnh tranh hay không? Và ra quyết định cuối cùng là có đầu tư hay không đầu tư vào doanh nghi ệp đó? Thông tin kế toán đáng tin cậy khi người sử dụng thông tin có thể đặt niềm tin vào đó để ra quyết định, dựa trên hai đặc trưng quan trọng là trình bày trung thực và có thể kiểm tra, ngoài ra tính trung thực của thông tin cũng có quan hệ tương tác với hai đặc trưng trên để tác động lên tính hữu ích của thông t in. Việc công bố thông tin kế toán về lâu dài sẽ giúp cho hoạt động của TTCK ngày càng minh bạch, phục vụ yêu cầu của tất cả cổ đông trong công ty, cũng như các chủ thể khác có nhu cầu. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin trên Báo cáo tài chính và giá cổ phiếu 1.4.1 Nhân tố thuộc về các quy định pháp lý của Nhà Nước đối với động lập và trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính
  19. 11 Hiện nay các công ty niêm yết Việt Nam đều lập và công bố thông tin tuân theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 và thông tư 52/2012/TT-BTC ban hành ngày 05/04/2012. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành “Chế độ Kế toán doanh nghiệp” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh v ực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Chế độ Kế toán doanh nghiệp, gồm 4 phần: Phần thứ nhất - Hệ thống tài khoản kế toán; Phần thứ hai - Hệ thống báo cáo tài chính; Phần thứ ba - Chế độ chứng từ kế toán; Phần thứ tư - Chế độ sổ kế toán Các doanh nghiệp, công ty, Tổng công ty, căn cứ vào “Chế độ kế toán doanh nghiệp”, tiến hành nghiên cứu, cụ thể hoá và xây dựng chế độ kế toán, các quy định cụ thể về nội dung, cách vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng lĩnh v ực hoạt động, từng thành phần kinh tế. Trường hợp có sửa đổi, bổ sung Tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi báo cáo tài chính phải có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trong phạm vi quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, các doanh nghiệp nghiên cứu áp dụng danh mục các tài khoản, chứng từ, sổ kế toán và lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán của đơn vị. Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, - Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
  20. 12 - Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông ti n thực hiện. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời và đầy đủ về thông tin do người được uỷ quyền công bố thông tin công bố. - Trường hợp có bất kỳ thông tin nào làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi nhận được thông tin đó hoặc theo yêu cầu của UBCKNN, SGDCK. - Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo UBCKNN, SGDCK về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau: - Ngày công bố thông tin là ngày thông tin xuất hiện trên phương tiện công bố thông tin; ngày báo cáo về việc công bố thông tin là ngày gửi fax, gửi dữ liệu điện tử (qua email hoặc qua hệ thống công nghệ thông tin tiếp nhận báo cáo), ngày UBCKNN, SGDCK nhận được thông tin công bố bằng văn bản. - Các đối tượng công bố thông tin thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp luật. - Việc công bố thông tin được thực hiện qua các trang thông tin điện tử các ấn phẩm khác của tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin - Các tài liệu, báo cáo gửi cho UBCKNN, SGDCK được thể hiện dưới hình thức văn bản và hình thức dữ liệu điện tử có sử dụng chữ ký số theo hướng dẫn của UBCKNN, SGDCK - Trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý do bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh và những trường hợp khác được UBCKNN chấp thuận cho tạm hoãn công bố thông t in), các đối tượng công bố thông tin phải báo cáo UBCKNN, SGDCK ngay khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc trước thời hạn công bố thông tin đối với những trường hợp khác mà đối tượng công bố thông tin đề nghị
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0