Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những rào cản gia nhập thị trường phát điện ở Việt Nam
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là chỉ ra sự cần thiết phải thu hút đầu tư phát triển nguồn điện, xác định những rào cản gia nhập vào thị trường phát điện, từ đó đưa ra khuyến nghị chính sách nhằm hạn chế các rào cản gia nhập, thúc đẩy đầu tư phát triển nguồn điện mới, từng bước hình thành thị trường phát điện cạnh tranh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những rào cản gia nhập thị trường phát điện ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------- LÊ ANH QUÝ NHỮNG RÀO CẢN GIA NHẬP THỊ TRƢỜNG PHÁT ĐIỆN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------- CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT LÊ ANH QUÝ NHỮNG RÀO CẢN GIA NHẬP THỊ TRƢỜNG PHÁT ĐIỆN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 603114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐINH CÔNG KHẢI TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
- i LỜI CẢM ƠN Trước tiên, cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, các Quý thầy cô đã mang lại một môi trường học tập lý tưởng và trang bị kiến thức cần thiết cho chuyên ngành mà tôi theo đuổi. Xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Công Khải đã tận tình hướng dẫn, khuyến khích tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Xin cảm ơn TS. Vũ Thành Tự Anh đã định hướng và chỉ dẫn cho tôi ngay từ những buổi đầu thảo luận Seminar Chính sách. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cá nhân, doanh nghiệp và các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực điện lực đã chia sẻ, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho nghiên cứu này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến anh Phạm Văn Đạt, chị Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh, anh Thái Hồng Kỳ đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn cuối khóa này.
- ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 04 năm 2012 Tác giả luận văn Lê Anh Quý
- iii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Là một trong những hạ tầng quan trọng của nền kinh tế, việc đáp ứng nguồn điện đầy đủ và ổn định là mong muốn hàng đầu của các doanh nghiệp và ngƣời dân. Giai đoạn 2001- 2009, cùng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao, sản lƣợng điện thƣơng phẩm cũng tăng nhanh với mức bình quân 14,5%/năm. Công suất đặt các nguồn phát điện cũng gia tăng nhanh với tốc độ 11,9%/năm trong giai đoạn 2001-2009 song vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao cho sản xuất và sinh hoạt, tình trạng thiếu điện, cắt điện diễn ra thƣờng xuyên. Cơ cấu tổ chức theo chiều dọc của tập đoàn EVN với việc sở hữu phần lớn nguồn phát điện và độc quyền trong khâu điều độ, mua bán điện đã bộc lộ nhiều yếu kém trong sản xuất kinh doanh cũng nhƣ cản trở thu hút đầu tƣ vào ngành điện. Nhận thức rõ điều này, Chính phủ và toàn ngành điện đã rất nỗ lực trong việc đẩy mạnh tái cấu trúc ngành điện, phấn đấu đến năm 2024 Việt Nam sẽ có thị trƣờng điện cạnh tranh hoàn chỉnh. Tuy nhiên, thị trƣờng điện chỉ thực sự cạnh tranh khi nguồn cung đủ lớn để đáp ứng đƣợc nhu cầu, ngay cả vào giờ cao điểm, tức là ngành điện phải có công suất dự phòng trong thời gian tới. Do vậy, thu hút đầu tƣ để gia tăng công suất đặt các nhà máy điện là tiền đề quan trọng trong lộ trình thực hiện thị trƣờng điện cạnh tranh. Lộ trình thị trƣờng hóa ngành điện đã đƣợc xây dựng song thực tế việc gia nhập vào thị trƣờng điện vẫn tồn tại nhiều khó khăn trở ngại. Thiếu vốn, việc đàm phán hợp đồng mua bán điện kéo dài, giá mua điện từ các nhà máy không đƣợc điều chỉnh tƣơng ứng với giá bán lẻ, nhiều nhà máy điện không đƣợc huy động hết công suất, tính không chắc chắn về các điều kiện thị trƣờng trong tƣơng lai đƣợc xem là những rào cản lớn làm nản lòng nhiều nhà đầu tƣ phát triển nguồn điện. Nhằm hạn chế các rào cản gia nhập, thu hút đầu tƣ mới vào nguồn điện, nghiên cứu này đƣa ra một số khuyến nghị chính sách quan trọng, bao gồm: (i) Công khai, minh bạch sản lƣợng và giá mua điện của các nhà máy, (ii) tách Công ty mua bán điện (EPTC) và Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia ra khỏi EVN thành những đơn vị độc lập, (iii) điều chỉnh lại giá mua điện cho các nhà máy và một số gợi ý chính sách khác. Để thực hiện đƣợc những khuyến nghị này, quyết tâm chính trị của Chính phủ và các bộ ngành liên quan là cần thiết nhằm tạo niềm tin cho thu hút đầu tƣ phát triển nguồn điện khi thị trƣờng điện cạnh tranh chƣa hình thành.
- iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. ii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................... iii MỤC LỤC ....................................................................................................................... iv DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. vii DANH MỤC PHỤ LỤC................................................................................................. viii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ ix Chƣơng 1: GIỚI THIỆU.................................................................................................... 1 1.1. Bối cảnh chính sách ................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 1.3. Câu hỏi chính sách .................................................................................................. 2 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 2 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.6. Bố cục của đề tài ..................................................................................................... 3 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ........ 4 2.1. Khái niệm rào cản gia nhập ..................................................................................... 4 2.2. Lý thuyết về rào cản gia nhập vào thị trƣờng phát điện ............................................ 5 2.3. Các nghiên cứu trƣớc về chủ đề có liên quan ........................................................... 7 Chƣơng 3: NHỮNG RÀO CẢN GIA NHẬP VÀO THỊ TRƢỜNG PHÁT ĐIỆN .............. 9 3.1. Sự cần thiết phải thu hút đầu tƣ phát triển nguồn điện ............................................. 9 3.1.1. Sự bất hợp lý trong cơ cấu phát điện ................................................................. 9 3.1.2. Mất cân đối giữa cung và cầu.......................................................................... 10 3.1.3. Năng lực phát triển nguồn điện của EVN ........................................................ 11 3.1.4. Lộ trình thị trƣờng hóa ngành điện .................................................................. 12 3.2. Những rào cản gia nhập vào thị trƣờng phát điện................................................... 13 3.2.1. Các rào cản kinh tế truyền thống ..................................................................... 13 3.2.2. Các rào cản về cơ chế điều tiết ........................................................................ 18 3.2.3. Các rào cản về tính không chắc chắn............................................................... 26 Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................ 29
- v 4.1. Công khai, minh bạch sản lƣợng, giá mua điện các nhà máy ................................. 29 4.2. Tách Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia, Công ty mua bán điện khỏi EVN30 4.3. Điều chỉnh lại giá mua điện cho các nhà máy ........................................................ 31 4.4. Một số gợi ý chính sách khác ................................................................................ 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 34 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 37
- vi DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1: Những rào cản gia nhập vào thị trƣờng phát điện ............................................... 5 Hình 3.1: Cơ cấu sở hữu nguồn điện năm 2011.................................................................. 9 Hình 3.2: Cơ cấu nguồn điện năm 2011 ........................................................................... 10 Hình 3.3: Lộ trình phát triển các cấp độ của thị trƣờng điện lực tại Việt Nam .................. 12 Hình 3.4: Giá thành sản xuất của các nhà máy điện tại các mức công suất ....................... 16
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1: Công suất, tổng vốn và giá thành sản xuất của các nhà máy điện ..................... 14 Bảng 3.2: Cơ cấu giá thành sản xuất kinh doanh điện của toàn ngành (2006-2009) .......... 23
- viii DANH MỤC PHỤ LỤC Trang Phụ lục 1: Đánh giá việc thực hiện nguồn điện so với phê duyệt quy hoạch điện VI ........ 37 Phụ lục 2: Lộ trình hình thành và phát triển các cấp độ thị trƣờng điện lực Việt Nam ...... 38 Phụ lục 3: Chi phí thiệt hại môi trƣờng từ khói thải các nhà máy điện.............................. 41 Phụ lục 4: Cơ cấu tổ chức quản lý ngành điện Việt Nam.................................................. 42 Phụ lục 5: Giá bán lẻ điện bình quân một số nƣớc trong khu vực và trên thế giới ............. 43 Phụ lục 6: Giá thành bình quân và suất đầu tƣ bình quân các nhà máy nhiệt điện ............. 44 Phụ lục 7: Nhu cầu và khả năng cung cấp than cho nhiệt điện giai đoạn 2011-2025 ......... 45 Phụ lục 8: Bảng hỏi về mức giá điện sẵn lòng trả ............................................................. 46 Phụ lục 9: Thông tin tác giả phỏng vấn một số cá nhân, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực điện lực ........................................................................................................................... 47
- ix DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT A0 Trung tâm điều độ điện quốc gia EPTC (Electric Power Trading Company): Công ty mua bán điện ERAV (Electricity Regulatory Authority of Vietnam): Cục Điều tiết điện lực EVN (Vietnam Electricity): Tập đoàn điện lực Việt Nam FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội IPP (Independent Power Producer): Nhà máy phát điện độc lập PPA (Power Purchase Agreement): Hợp đồng mua bán điện PVN (PetroVietnam): Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam SCIC (State Capital Investment Corporation): Tổng công ty đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc Vinacomin (Vietnam National Coal, Mineral Industries Group): Tập đoàn Công nghiệp Than, Khoáng sản Việt Nam
- 1 Chƣơng 1: GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh chính sách Điện là nguồn năng lƣợng không thể thiếu đối với sinh hoạt thƣờng ngày của ngƣời dân cũng nhƣ hoạt động sản xuất của một quốc gia. Cùng với tốc độ tăng trƣởng cao của nền kinh tế Việt Nam thời gian qua, nhu cầu sử dụng điện theo đó cũng gia tăng nhanh chóng. Giai đoạn 2001-2009, tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng điện thƣơng phẩm bình quân đạt 14,5%/năm, từ 25,8 tỷ kWh năm 2001 lên 76 tỷ kWh năm 2009. 1 Tuy nhiên, tình trạng thiếu điện, cắt điện vẫn diễn ra thƣờng xuyên mà nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng nguồn cung không theo kịp cầu. Giai đoạn 2001-2009, công suất lắp đặt toàn hệ thống tăng bình quân 11,9%/năm thấp hơn mức tăng nhu cầu điện thƣơng phẩm. Công suất giờ cao điểm cao gấp hơn 2 lần giờ thấp điểm và sự phụ thuộc quá lớn vào nguồn thủy điện gây ra áp lực thiếu điện vào mùa khô và giờ cao điểm. Năm 2009, thủy điện vẫn chiếm đến 37,7% công suất và tăng lên 45,5% vào năm 2011. Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) nắm giữ trên 50% công suất phát điện, chủ yếu là các nhà máy thủy điện với giá thành thấp. Và cũng chính tập đoàn này nắm giữ luôn khâu truyền tải, điều độ, mua buôn điện, phân phối và kinh doanh bán lẻ điện. Do vậy, EVN sẽ ƣu tiên huy động thủy điện có giá thành rẻ của mình hơn là các nguồn điện khác. Mô hình quản lý theo ngành dọc với vị thế độc quyền của EVN đã bộc lộ nhiều yếu kém trong quản lý cũng nhƣ hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh giao thông, điện là lĩnh vực hạ tầng thiết yếu nhất nhƣng lại tỏ ra yếu kém nhất khi tình trạng cắt điện diễn ra thƣờng xuyên (Nguyễn Xuân Thành, 2010, tr. 4). Do vậy, thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tƣ vào nguồn điện để tăng tính cạnh tranh cho thị trƣờng phát điện, từng bƣớc tái cấu trúc ngành điện theo hƣớng thị trƣờng hóa luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ban ngành cũng nhƣ toàn xã hội. Luật Điện lực 2004 và Quyết định 26/2006/QĐ-TTg của Thủ tƣớng về “Phê duyệt lộ trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ của thị trƣờng điện lực tại Việt Nam” thể hiện rõ quyết tâm của Chính phủ trong cải tổ ngành điện. Mặc dù, cơ chế khuyến khích đầu tƣ đƣợc thể hiện rõ trong các văn bản chính sách song thực tế việc thu hút đầu tƣ vào nguồn điện vẫn vấp phải nhiều khó khăn, trở ngại. Yêu cầu vốn lớn, giá điện thấp, nhiều nguồn điện không đƣợc huy động hết công suất, 1 Viện Năng lƣợng (2010), Đề án Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 – 2020, có xét đến 2030, Hà Nội (sau đây xin gọi tắt là Viện Năng lƣợng, 2010).
- 2 thiếu công khai, minh bạch trong điều độ, mua bán điện và tính không chắc chắn của các điều kiện thị trƣờng là những yếu tố gây trở ngại đối với nhiều nhà đầu tƣ. Kết quả là Quy hoạch điện VI2 không hoàn thành khi công suất đặt nguồn chỉ đạt gần 60% và lƣới điện cũng chỉ đạt khoảng 50% kế hoạch cho giai đoạn 2006-2009 (Viện Năng lƣợng, 2010). Do vậy, tháo gỡ các rào cản gia nhập ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tƣ mới vào nguồn điện là tiền đề để thực hiện lộ trình thị trƣờng hóa ngành điện. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là chỉ ra sự cần thiết phải thu hút đầu tƣ phát triển nguồn điện, xác định những rào cản gia nhập vào thị trƣờng phát điện, từ đó đƣa ra khuyến nghị chính sách nhằm hạn chế các rào cản gia nhập, thúc đẩy đầu tƣ phát triển nguồn điện mới, từng bƣớc hình thành thị trƣờng phát điện cạnh tranh. 1.3. Câu hỏi chính sách Các phân tích trong đề tài này sẽ tập trung trả lời 2 câu hỏi chính sau: 1. Những rào cản gia nhập vào thị trƣờng phát điện hiện nay? 2. Những giải pháp chính nhằm hạn chế các rào cản gia nhập ngành, thu hút đầu tƣ vào phát triển nguồn điện? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Những rào cản gia nhập đối với các nhà đầu tƣ tham gia phát triển nguồn điện ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài sẽ tập trung phân tích những rào cản gia nhập ngành của các nhà đầu tƣ vào nguồn điện, đặc biệt là đối với các nhà máy điện có công suất lớn (trên 30MW) và các nguồn điện chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu công suất phát điện. Nguồn thông tin phục vụ cho nghiên cứu bao gồm: thông tin thứ cấp đƣợc lấy từ các báo cáo chuyên ngành điện, các website ngành điện; thông tin sơ cấp là những cuộc phỏng vấn các nhà đầu tƣ vào nguồn điện, những ngƣời hoạt động trong lĩnh vực điện lực và ngƣời sử dụng điện. 2 Gọi tắt của Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 – 2015, có xét đến 2025.
- 3 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Từ cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng khung phân tích những rào cản gia nhập vào thị trƣờng phát điện và sử dụng phƣơng pháp phân tích định tính để áp dụng vào phân tích trƣờng hợp ngành điện Việt Nam. Thông tin phục vụ cho nghiên cứu đƣợc thu thập từ các tài liệu chuyên ngành điện, các cuộc phỏng vấn mang tính phát hiện với những câu hỏi mở đối với những ngƣời hoạt động trong ngành điện (Phụ lục 9), các cuộc thảo luận qua thƣ điện tử, điện thoại với các nhà đầu tƣ và ngƣời sử dụng điện. Các phân tích, đánh giá của tác giả sẽ đƣợc chứng minh qua các số liệu và nhận định của các chuyên gia, những ngƣời có kinh nghiệm hoạt động trong ngành điện. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp mô tả, tổng hợp, phân tích, so sánh để hỗ trợ cho phân tích trong đề tài. 1.6. Bố cục của đề tài Đề tài gồm có 4 chƣơng với những nội dung tƣơng ứng nhƣ sau: Chƣơng 1 giới thiệu bối cảnh chính sách, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi chính sách, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 2 trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trƣớc. Chƣơng 3 chỉ ra sự cần thiết phải thu hút đầu tƣ vào nguồn điện, và phân tích, đánh giá những rào cản gia nhập thị trƣờng phát điện. Chƣơng 4 đƣa ra các kết luận và các gợi ý chính sách.
- 4 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC 2.1. Khái niệm rào cản gia nhập Mỗi doanh nghiệp khi gia nhập vào một thị trƣờng đều phải đối mặt với những trở ngại nhất định. Các nhà kinh tế đã cố gắng đƣa ra các khái niệm khác nhau về “rào cản gia nhập” (entry barrier), tạo ra những công cụ hữu ích để phân tích thị trƣờng. Theo Bain (2006, trích trong McAfee, 2003, tr. 3) một rào cản gia nhập là một lợi thế của những doanh nghiệp hiện hữu trong một ngành sản xuất so với các doanh nghiệp gia nhập tiềm năng khác. Trong một chừng mực nào đó, các doanh nghiệp hiện hữu liên tục tăng giá cao hơn mức giá cạnh tranh (bằng với chi phí biên) mà không thu hút các doanh nghiệp mới vào ngành. Do đó, rào cản gia nhập là bất cứ thứ gì cho phép các doanh nghiệp hiện có tăng giá bán cao hơn chi phí biên (mang lại lợi nhuận siêu ngạch) mà không tạo ra sự gia nhập mới. Mức độ áp đặt giá phụ thuộc vào các “điều kiện gia nhập” nhƣ: tính kinh tế theo quy mô, nhu cầu về vốn, lợi thế chi phí tuyệt đối, sự khác biệt sản phẩm. Stigler (1968, trích trong McAfee, 2003, tr. 67) thì cho rằng một rào cản gia nhập là một khoản chi phí phát sinh bởi những doanh nghiệp đang tìm kiếm sự gia nhập ngành, nhƣng lại không xảy ra đối với những doanh nghiệp đã tồn tại. Định nghĩa này nhấn mạnh sự khác biệt chi phí giữa doanh nghiệp đã tồn tại với doanh nghiệp mới gia nhập. Theo đó, rào cản gia nhập chỉ tồn tại đối với các doanh nghiệp mới do có chi phí dài hạn cao hơn so với các doanh nghiệp ban đầu. Trái ngƣợc với hai quan điểm trên, Kwoka (2008, tr. 35) cho rằng các nhà đầu tƣ mới với việc xác định quy mô nhà máy hiệu quả, công nghệ hiện đại, và lựa chọn vị trí nhà máy thích hợp có thể đạt đƣợc chi phí thấp hơn so với các nhà máy hiện hữu. Lợi thế này giúp các nhà máy mới giảm chi phí và cạnh tranh về giá bán điện với những nhà máy đi trƣớc. Theo Fisher (1979, trích trong McAfee, 2003, tr. 7) một rào cản gia nhập là bất cứ thứ gì cản trở sự gia nhập khi sự gia nhập xét trên góc độ xã hội là có lợi. Ông cho rằng trên góc độ xã hội một thị trƣờng nào đó cạnh tranh sẽ tốt hơn, tuy nhiên, các doanh nghiệp mới đã không gia nhập để làm điều đó và ở đây có một rào cản gia nhập. Chẳng hạn, một doanh nghiệp có ý định gia nhập vào một thị trƣờng với đòi hỏi về vốn lớn. Doanh nghiệp đó sẽ không tham gia vào thị trƣờng nếu khoản tiền thấy trƣớc trong tƣơng lai không bù đắp đƣợc chi phí bỏ ra. Việc sử dụng vốn sẽ là lãng phí nếu lợi nhuận kiếm đƣợc thấp hơn so
- 5 với đầu tƣ vào một thị trƣờng khác. Nhƣ vậy, mặc dù xã hội mong muốn thu hút các nhà đầu tƣ mới nhƣng điều này không thực hiện đƣợc vì các nhà đầu tƣ sẽ sử dụng vốn cho thị trƣờng khác. Rào cản gia nhập vào một thị trƣờng lúc này chính là sự hấp dẫn từ thị trƣờng khác. 2.2. Lý thuyết về rào cản gia nhập vào thị trƣờng phát điện Theo Kwoka (2008, tr. 18), các điều kiện gia nhập vào thị trƣờng phát điện vừa tồn tại những đặc điểm chung của tất cả các thị trƣờng, vừa có những đặc thù riêng. Nghiên cứu này chỉ ra 3 rào cản gia nhập vào thị trƣờng phát điện, bao gồm: các rào cản kinh tế truyền thống, các rào cản về cơ chế điều tiết và các rào cản về tính không chắc chắn (Hình 2.1). Hình 2.1: Những rào cản gia nhập vào thị trƣờng phát điện Rào cản gia nhập thị trường phát điện Rào cản về Rào cản về Rào cản về kinh tế cơ chế điều tiết tính không chắc chắn Nguồn: Tác giả tự vẽ Thứ nhất, các rào cản kinh tế truyền thống đối với sự gia nhập vào thị trƣờng bao gồm tính kinh tế theo quy mô, lợi thế chi phí tuyệt đối, yêu cầu về vốn, thời gian thực hiện. Tính kinh tế theo quy mô (economies of scale) liên quan đến những lợi thế chi phí mà doanh nghiệp có đƣợc nhờ mở rộng quy mô sản xuất. Khi đó, chi phí đơn vị sẽ giảm xuống thông qua gia tăng sản xuất do chi phí cố định đƣợc chia đều cho lƣợng sản phẩm tăng thêm. Tính kinh tế theo quy mô là một khái niệm trong dài hạn và thƣờng xảy ra với những ngành có chi phí cố định lớn. Lợi thế này giúp doanh nghiệp gia nhập thị trƣờng sớm tạo ra một rào cản buộc những ngƣời mới gia nhập hoặc phải cạnh tranh dựa trên quy mô lớn hoặc phải chấp nhận bất lợi về chi phí để cạnh tranh dựa trên quy mô nhỏ (Porter, 1980). Lợi thế chi phí tuyệt đối (absolute cost advantages) bao gồm những lợi thế nhờ sự tiếp cận dễ dàng các yếu tố đầu vào, nguồn vốn, vị trí, bằng phát minh sáng chế. Những ngƣời mới
- 6 gia nhập thị trƣờng có thể không tiếp cận đƣợc tất cả những đầu vào này, hoặc chỉ có thể tiếp cận ở mức chi phí cao hơn và chịu bất lợi hơn các doanh nghiệp hiện hữu. Yêu cầu về vốn có thể trở thành một rào cản gia nhập khi nó đòi hỏi nhà đầu tƣ phải bỏ ra một lƣợng vốn lớn để có thể gia nhập và cạnh tranh trong ngành. Thời gian thực hiện một dự án kéo dài sẽ dẫn đến thu hồi vốn chậm và dễ rủi ro do tính không chắc chắn của các điều kiện thị trƣờng trong tƣơng lai. Thứ hai, các rào cản về cơ chế điều tiết. Cơ chế điều tiết là những quy định của Nhà nƣớc và cơ quan điều hành của ngành nhằm tạo hành lang pháp lý và môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tƣ kinh doanh. Tuy nhiên, cơ chế điều tiết cũng có thể tồn tại những rào cản gia nhập ngành khi nó làm chậm trễ hoặc làm tăng chi phí cho nhà đầu tƣ. Thứ ba, các rào cản do tính không chắc chắn về nguồn lực, chi phí đầu vào, giá cả đầu ra và các chính sách điều tiết khác. Với việc bỏ ra một lƣợng vốn cho đầu tƣ kinh doanh, các nhà đầu tƣ kỳ vọng dự án sẽ hoàn vốn và có khả năng sinh lợi. Tuy nhiên, các dự án có thời gian xây dựng và vận hành kéo dài dễ dẫn đến những rủi ro do tính không chắc chắn về các điều kiện thị trƣờng trong tƣơng lai nhƣ sự thay đổi nguồn cung và chi phí đầu vào, giá sản phẩm cũng nhƣ các chính sách điều tiết không thể dự đoán trƣớc. Chẳng hạn, sự phụ thuộc quá nhiều vào một yếu tố đầu vào đặc thù sẽ làm gia tăng rủi ro do tính không chắc chắn về nguồn cung ứng và chi phí của yếu tố sản xuất này trong tƣơng lai. Hay, những thay đổi không thể dự đoán trƣớc trong chính sách điều tiết tƣơng lai cũng có thể tạo ra những rủi ro cho nhà đầu tƣ. Nhìn chung, các nhà đầu tƣ không thích sự không chắc chắn và sẽ đòi hỏi những đền bù xứng đáng cho việc đầu tƣ vào các dự án đầy rủi ro này. Đối với lĩnh vực phát điện, các chí phí đầu tƣ gần nhƣ hoàn toàn là chi phí chìm, 3 do đó sẽ làm tăng thêm tính không chắc chắn vốn có và những rủi ro thị trƣờng cho cho đầu tƣ (Zhang, 2006, trích trong Kwoka, 2008, tr. 24). Chi phí chìm trở thành rào cản rút lui khỏi ngành bởi khi đã đầu tƣ vào bất kỳ công đoạn nào của dự án thì việc rút lui đều gây ra tổn 3 Chi phí chìm là những chi phí khi đã bỏ ra rồi thì không thể thu hồi đƣợc, do vậy, nhà quản trị không dựa vào chi phí này để ra quyết định.
- 7 thất rất lớn, buộc nhà đầu tƣ phải tiếp tục theo đuổi dự án. Do đó, rào cản rút lui lúc đối với nhà đầu tƣ hiện hữu tạo nên rào cản gia nhập đối với nhà đầu tƣ mới. 2.3. Các nghiên cứu trƣớc về chủ đề có liên quan Việt Nam đang trong giai đoạn đầu thực hiện thị trƣờng hóa ngành điện với nhiều khó khăn thách thức. Nhiều báo cáo, bài viết đƣa ra những phân tích hỗ trợ cho tiến trình này song một nghiên cứu đầy đủ về ngành điện thì gần nhƣ chƣa có. Đáng chú ý nhất phải kể đến là những báo cáo của các tổ chức quốc tế nhƣ UNCTAD, UNDP,… với những phân tích và khuyến nghị chính sách cho cải tổ thị trƣờng điện Việt Nam. Báo cáo đánh giá chính sách đầu tƣ ở Việt Nam của UNCTAD (2008) dành riêng một chƣơng để đánh giá chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào ngành điện. UNCTAD cho rằng đầu tƣ tƣ nhân và nƣớc ngoài là tiền đề quan trọng để thực hiện lộ trình thị trƣờng hóa ngành điện và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng điện ngày càng cao. Báo cáo cũng chỉ ra đƣợc một số các rào cản thu hút đầu tƣ vào ngành điện, tuy nhiên mới chỉ tiếp cận dƣới góc độ cơ chế điều tiết mà chƣa đề cập đến các rào cản kinh tế và tính không chắc chắn của các điều kiện thị trƣờng. Theo UNCTAD, mô hình quản lý theo chiều dọc với việc EVN sở hữu phần lớn tài sản trong lĩnh vực phát điện, độc quyền về truyền tải, phân phối và chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển ngành điện không phải là một cơ cấu tổ chức tối ƣu để tạo ra sự cạnh tranh thực sự cho ngành điện. Từ đó, khuyến nghị chính sách mà UNCTAD đƣa ra là (i) cần tách biệt khâu phát điện, truyền tải, phân phối thành những đơn vị độc lập, đặc biệt là tách Công ty mua bán điện và Viện Năng lƣợng ra khỏi EVN để đàm bảo tính công bằng, khách quan trong mua bán điện và xây dựng quy hoạch điện, (ii) cần chuyển giao các công ty điện thuộc sở hữu Nhà nƣớc từ Bộ Công Thƣơng sang Tổng Công ty đầu tƣ và kinh doanh vốn Nhà nƣớc (SCIC) nhằm tách biệt quyền sở hữu doanh nghiệp Nhà nƣớc và chức năng điều tiết, (iii) thiết lập cơ chế đấu thầu cạnh tranh cho cả các công ty nhà nƣớc và tƣ nhân, (iv) thúc đẩy đầu tƣ thông qua cơ chế bảo lãnh Chính phủ, soạn thảo hợp đồng mua bán điện (PPA) dài hạn chuẩn giúp giảm chi phí đàm phán và đẩy nhanh tiến độ dự án. Một nghiên cứu khác là của tác giả Nguyễn Xuân Thành (2010) đề cập đến hai trở ngại lớn nhất về cơ sở hạ tầng ở Việt Nam là giao thông vận tải và điện. Những trở ngại khi gia nhập vào thị trƣờng phát điện đƣợc tác giả chỉ ra bao gồm: (i) mô hình quản lý theo chiều
- 8 dọc với vị thế độc quyền của tập đoàn EVN không phù hợp với lộ trình thị trƣờng điện cạnh tranh, (ii) Công ty mua bán điện duy nhất vẫn thuộc EVN gây ra mâu thuẫn lợi ích khi các nhà máy điện độc lập (IPP) bị phân biệt, đối xử trong huy động nguồn điện, (iii) Chính phủ đang kiểm soát giá điện ở mức thấp hơn chi phí nhiệt điện. Từ đó, tác giả đƣa ra một số giải pháp cụ thể nhằm thu hút đầu tƣ vào nguồn điện nhƣ tăng giá điện lên ít nhất 50% để EVN có thể hợp đồng cung cấp đủ điện, EVN cần hợp đồng với các nhà máy điện IPP và trả một phần chi phí công suất cố định hàng năm để trang trải chi phí đầu tƣ và chi phí nhiên liệu nhằm tăng tỷ trọng công suất các nhà máy nhiệt điện IPP. Tuy nhiên, đây chỉ là một nghiên cứu phân tích những trở ngại về cơ sở hạ tầng ở Việt Nam nói chung chứ chƣa đi sâu phân tích những rào cản gia nhập vào thị trƣờng phát điện.
- 9 Chƣơng 3: NHỮNG RÀO CẢN GIA NHẬP VÀO THỊ TRƢỜNG PHÁT ĐIỆN 3.1. Sự cần thiết phải thu hút đầu tƣ phát triển nguồn điện 3.1.1. Sự bất hợp lý trong cơ cấu phát điện Theo Báo cáo thƣờng niên EVN (2011), đến cuối năm 2011, tổng công suất đặt các nguồn điện của Việt Nam là 22.029MW. Xét về cơ cấu sở hữu, EVN đang nắm giữ 51% công suất đặt toàn hệ thống và nếu tính cả các nhà máy điện EVN có cổ phần chi phối thì con số này là 68% (Hình 3.1). Phần công suất còn lại thuộc về các nhà đầu tƣ trong nƣớc theo hình thức IPP nhƣ tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN), tập đoàn Công nghiệp Than, Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin), tổng công ty sông Đà, tổng công ty lắp máy Việt Nam và một số nhà đầu tƣ nƣớc ngoài theo hình thức BOT.4 Với việc sở hữu phần lớn nguồn điện, EVN sẽ có động cơ thiên vị cho các nhà máy của mình khi chính tập đoàn này nắm giữ luôn khâu điều độ, truyền tải và mua buôn điện duy nhất. Hình 3.1: Cơ cấu công suất sở hữu nguồn điện năm 2011 IPP khác 6.2% PVN 12.3% Vinacomin 4.8% EVN FDI 50.7% 9.0% Cty Cổ phần (gồm cả EVN) 17,0% Nguồn: Báo cáo thường niên của EVN (2011) Về cơ cấu nguồn điện, năm 2011 thủy điện vẫn chiếm đến 45,5%, tuabin khí chu trình hỗn hợp chiếm 33,6%, nhiệt điện than là 15,3%, các nguồn điện còn lại chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ 4 BOT đƣợc dùng phổ biến ở Việt Nam để chỉ dự án phát điện độc lập có nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia. IPP (Independent Power Producer) chỉ các dự án phát điện độc lập đƣợc thực hiện bởi các nhà đầu tƣ trong nƣớc không thuộc EVN.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn