intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố quyết định chính sách cổ tức và xu hướng chi trả cổ tức các công ty niêm yết trên HOSE

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

41
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là: Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE; hiểu được mối quan hệ giữa quyết định cổ tức và những nhân tố ảnh hưởng ở các công ty niêm yết trên HOSE; thiết lập mô hình về sự tác động của các những nhân tố: lợi nhuận, cơ hội tăng trưởng, quy mô lên quyết định chính sách cổ tức công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố quyết định chính sách cổ tức và xu hướng chi trả cổ tức các công ty niêm yết trên HOSE

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ˜˜˜&™™™ NGUYỄN LƯU THÙY MINH NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ XU HƯỚNG CHI TRẢ CỔ TỨC CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mà SỐ : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS TRẦN NGỌC THƠ Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Lưu Thùy Minh
  3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy – GS.TS Trần Ngọc Thơ đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin gởi lời tri ân đến các quý Thầy cô trường Đại học Kinh tế TP. HCM, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong ba năm học cao học vừa qua. Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến cha mẹ, người thân trong gia đình và bạn bè đã hết lòng quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này. Nguyễn Lưu Thùy Minh
  4. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu PHẦN MỞ ĐẦU 1 Lời mở đầu 1 2 Một số vấn đề liên quan đến nội dung luận án 1 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC 1 Một số vấn đề lý thuyết 1.1 Một số yếu tố quyết định chính sách cổ tức 4 1.1.1 Tính ổn định của lợi nhuận 4 1.1.2 Cơ hội tăng trưởng vốn 4 1.1.3 Khả năng vay nợ và tiếp cận thị trường vốn 4 1.2 Những hạn chế pháp lý 5 1.3 Những quy định về chi trả cổ tức tại Việt Nam 5 2 Các nghiên cứu trên thế giới về phương thức chi trả cổ tức 2.1 Hình thức chi trả cổ tức bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu trên thị trường 6 2.2 Hình Hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu 9 3 Các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cổ tức 10 4 Các bằng chứng thực nghiệm về phương pháp nghiên cứu 12 5 Nghiên cứu thực nghiệm về xu hướng và đặc điểm cổ tức trên thế giới 12 6 Sự khác biệt giữa nghiên cứu trên thế giới và nghiên cứu tại Việt Nam 15 CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 Phương pháp nghiên cứu 16 2 Mô hình hồi quy logit 18 3 Mô tả dữ liệu
  5. 3.1 Biến phụ thuộc và biến độc lập 21 3.2 Thu thập dữ liệu và giai đoạn nghiên cứu 21 3.3 Mô tả đặc điểm của công ty chi trả cổ tức và không chi trả cổ tức theo phương pháp tổng hợp thống kê 23 3.4 Mô tả các biến đo lường ảnh hưởng lợi nhuận, cơ hội đầu tư và quy mô trong mô hình hồi quy logit 25 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1 Giới thiệu 29 2 Thống kê công ty chi trả cổ tức bằng tiền 29 3 Đặc điểm công ty chi trả cổ tức bằng tiền 36 3.1 Đặc điểm công ty thông qua phương pháp tổng hợp thống kê 3.1.1 Lợi nhuận 36 3.1.2 Cơ hội đầu tư 39 3.1.3 Quy mô 42 3.1.4 Kiểm định ANOVA 44 3.1.5 Đánh giá kết quả thống kê mô tả 50 3.2 Hồi quy logit 3.2.1 Kết quả hồi quy 50 3.2.2 Kiểm định giả thuyết sử dụng hồi quy (hệ số trung bình) 52 3.2.3 Kiểm định giả thuyết sử dụng hồi quy logit (cả giai đoạn) 53 4 Xu hướng chi trả cổ tức 4.1 Đánh giá xu hướng theo thống kê mô tả 54 4.2 Đánh giá xu hướng theo kết quả hồi quy 55 5 Kết luận 5.1 Kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu 56 5.2 Kết luận liên quan đến mô hình 57 6 Giới hạn của bài nghiên cứu 59 7 Những đóng góp của luận văn 59 8 Hướng nghiên cứu xa hơn 60 Kết luận 61
  6. Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục 1. Kết quả phân tích ANOVA giữa nhóm chi trả, không chi trả theo từng năm từ 2007 đến 2011 2. Kết quả phân tích ANOVA giữa nhóm chi trả, không chi trả và chưa bao giờ chi trả theo từng năm từ 2007 đến 2011 3. Kết quả hồi quy logit regression theo từng năm từ 2007 đến 2011
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANOVA Phân tích phương sai HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM Nhóm chi trả Nhóm những công ty chi trả cổ tức bằng tiền Nhóm không chi trả Nhóm những công ty không chi trả cổ tức bằng tiền Nhóm đã từng chi trả Nhóm những công ty đã từng chi trả cổ tức bằng tiền Nhóm không bao giờ trả Nhóm những công ty không bao giờ chi trả cổ tức bằng tiền
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 1 Số lượng công ty mẫu từ năm 2006 - 2011 Bảng 2 Số lượng và phần trăm các công ty phân loại theo nhóm Bảng 3 Số lượng công ty chi tiết theo từng nhóm ngành Bảng 4 Số lượng các công ty chi trả trong mỗi ngành Bảng 5 Tỷ lệ công ty chi trả trong mỗi ngành Bảng 6 Tỷ lệ chi trả cổ tức tổng thể mẫu quan sát 2006 – 2011 Bảng 7 Tỷ lệ thu nhập sau thuế trước lãi vay / tổng tài sản bình quân Bảng 8 Tỷ lệ giữa thu nhập sau thuế/ Vốn chủ bình quân Bảng 9 Tốc độ tăng tài sản Bảng 10 Tổng giá trị thị trường so với giá trị tài sản Bảng 11 Tổng tài sản Bảng 12 Tổng nợ / tổng tài sản Bảng 13 Phân tích phương sai hai nhóm: chi trả và không chi trả Bảng 14 Phân tích phương sai ba nhóm: chi trả, không chi trả, đã từng chi trả Bảng 15 Hồi quy logit (Hệ số trung bình) Bảng 16 Kiểm định t Bảng 17 Kiểm định giả thuyết sử dụng hồi quy logit (hệ số trung bình của cả giai đoạn) Bảng 18 Đánh giá xu hướng theo kết quả hồi quy Biểu đồ 1: Xu hướng tỷ lệ chi trả cổ tức từ năm 2006 – 2011 Biểu đồ 2: Xu hướng chi trả cổ tức theo thống kê thu nhập 2007 - 2011
  9. MỞ ĐẦU 1. Lời mở đầu Thị trường chứng khoán Việt Nam là kênh tạo vốn và huy động vốn rất quan trọng và cung cấp nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và kết quả kinh doanh của những công ty niêm yết trên HOSE nói riêng. Do đó, chính sách cổ tức của những công ty cũng chịu ảnh hưởng bởi những biến động trong kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Nghiên cứu này khám phá hiện tượng về xu hướng chi trả cổ tức bằng tiền tại thị trường chứng khoán TP. HCM (HOSE). Nó kế tục nghiên cứu của Fama và French (2001) bằng việc phân loại những công ty niêm yết cùng nhóm theo những thay đổi trong chính sách cổ tức giai đoạn 2006 - 2011. Cụ thể hơn, nghiên cứu phát triển đặc điểm của công ty theo từng nhóm, bao gồm nhóm chi trả cổ tức, nhóm đã từng trả cổ tức và nhóm chưa bao giờ trả cổ tức. Những nét đặc trưng nhất của các công ty này bao gồm lợi nhuận, cơ hội đầu tư và quy mô. Tác giả sử dụng các đặc điểm của công ty thông qua phương pháp hồi quy logit để ước tính chính sách chi trả cổ tức của công ty niêm yết. Những đặc điểm của công ty thay đổi nhẹ giữa thực tế và ước tính theo thời gian. Xu hướng chi trả cổ tức của các công ty niêm yết cũng theo xu hướng giảm sau đó lại tăng lên. Kết quả của bài luận tương thích một phần với phát hiện của Fama và French (2001), đó là sự ảnh hưởng của lợi nhuận đến quyết định cổ tức, công ty càng có nhiều lợi nhuận thì khả năng trả cổ tức càng cao và những thay đổi trong xu hướng chi trả cổ tức của các công ty. 2. Một số vấn đề liên quan đến nội dung luận án Vấn đề nghiên cứu 1
  10. Đặc điểm của những công ty niêm yết trên HOSE và xu hướng chi trả cổ tức của những công ty này ảnh hưởng đến quyết định chi trả cổ tức như thế nào và xu hướng chi trả cổ tức trong thời gian qua. Giả thuyết nghiên cứu ♦ Giả thuyết 1: Có phải quyết định chi trả cổ tức phụ thuộc vào lợi nhuận không? ♦ Giả thuyết 2: Có phải quyết định chi trả cổ tức phụ thuộc vào cơ hội đầu tư không? ♦ Giả thuyết 3: Có phải quyết định chi trả cổ tức phụ thuộc vào quy mô công ty hay không? Mục tiêu nghiên cứu: ♦ Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chính sách cổ tức của các công ty niêm yết trên HOSE. ♦ Hiểu được mối quan hệ giữa quyết định cổ tức và những nhân tố ảnh hưởng ở các công ty niêm yết trên HOSE. ♦ Thiết lập mô hình về sự tác động của các những nhân tố: lợi nhuận, cơ hội tăng trưởng, quy mô lên quyết định chính sách cổ tức công ty. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là các công ty niêm yết trên HOSE, giai đoạn từ 2006 – 2011 Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp định lượng, thông qua phương pháp tổng hợp thống kê và hồi quy logit nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chi 2
  11. trả cổ tức của công ty và xu hướng chi trả cổ tức các công ty đã chi trả trong thời gian qua. Cấu trúc luận văn: Gồm 3 chương Chương I: Một số vấn đề lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới liên quan đến chính sách cổ tức Chương II: Phương pháp nghiên cứu Chương III: Kết quả nghiên cứu 3
  12. CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC Chương này sẽ điểm qua một số vấn đề lý thuyết liên quan đến cổ tức, đặc điểm các công ty niêm yết, xu hướng chi trả cổ tức, các phương pháp đã được nghiên cứu trên thế giới. 1. Một số vấn đề lý thuyết về chính sách cổ tức 1.1 Một số yếu tố quyết định chính sách cổ tức 1.1.1. Tính ổn định của lợi nhuận Một công ty có lịch sử lợi nhuận ổn định thường sẵn lòng chi trả cổ tức cao hơn công ty có thu nhập không ổn định. Hầu hết các công ty lớn, có cổ phần được nắm giữ rộng rãi, thường do dự đối với việc hạ thấp chi trả cổ tức, ngay cả những lúc gặp nghiêm trọng về tài chính. 1.1.2. Các cơ hội tăng trưởng vốn Một công ty tăng trưởng nhanh chóng, có nhu cầu vốn lớn để tài trợ cho các cơ hội tăng trưởng của mình. Vì thế, thay vì chi trả cổ tức nhiều và sau đó cố gắng bán cổ phần mới để huy động đủ số vốn mời cần thiết, công ty thuộc loại này thường chi trả cổ tức ở mức thấp, giữ lại phần lớn lợi nhuận và tránh bán cổ phần mới ra công chúng. 1.1.3. Khả năng vay nợ và tiếp cận thị trường vốn Một công ty lớn, có uy tín dễ dàng tiếp cận với thị trường tín dụng và các nguồn vốn khác thì càng có nhiều khả năng chi trả cổ tức bởi khả năng thanh khoản linh hoạt. Ngược lại, đối với doanh nghiệp nhỏ, vốn cổ phần được kiểm soát chặt chẽ và ít giao dịch thường xuyên nên khó tiếp cận với vốn bên ngoài khi có cơ hội đầu tư 4
  13. thuận lợi, nên việc chi trả cổ tức cũng một phần bị hạn chế, công ty thường giữ lại tỷ lệ lợi nhuận khá cao để tiện cho việc tái đầu tư, hạn chế huy động vốn từ bên ngoài. 1.2 Những hạn chế pháp lý Có ba hạn chế pháp lý chủ yếu được quy định, cụ thể ♦ Hạn chế suy yếu vốn: Không thể dùng vốn của công ty để chi trả cổ tức ♦ Hạn chế lợi nhuận ròng: Cổ tức phải được chi trả từ lợi nhuận ròng lũy kế đến thời điểm hiện tại. Hạn chế này đòi hỏi một công ty phải có phát sinh lợi nhuận trước khi được phép chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Điều này nhằm ngăn cản các chủ sở hữu sử dụng cổ tức để rút lại số vốn ban đầu và làm suy yếu vị thế an toàn của các chủ nợ. ♦ Hạn chế mất khả năng thanh toán: Không thể chi trả cổ tức khi công ty mất khả năng thanh toán. Theo quy định này, một công ty mất khả năng thanh toán có thể không chi trả cổ tức tiền mặt. 1.3 Quy định về chi trả cổ tức tại Việt Nam Theo luật doanh nghiệp năm 2005, quy định: ♦ Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.. Công ty cổ phần được chi trả cổ tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Pháp luật, trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của Pháp luật và Điều lệ công ty, ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải đảm bảo đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. ♦ Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty… 5
  14. Như vậy, doanh nghiệp không chịu bất kỳ quy định nào về luật buộc phải chi trả cổ tức hay không, mức chi trả là bao nhiêu. Điều này làm cho hành lang pháp lý về cổ tức của Việt Nam chưa chặt chẽ. 2. Các nghiên cứu trên thế giới về phương thức chi trả cổ tức 2.1 Hình thức trả cổ tức bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu trên thị trường. v John Lintner Vào giữa thập niên 1950, John Lintner đã khảo sát hàng loạt các quan điểm cổ điển của các giám đốc về chính sách phân phối cổ tức. Có thể tóm lược bốn mô hình cách điệu hóa về cách thức chi trả như sau: • Các công ty có các tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu dài hạn. Với thu nhập tương đối ổn định, các công ty sung mãn có tỷ lệ chi trả cao, trong khi các công ty tăng trưởng chi trả thấp • Các nhà quản lý thường tập trung vào những thay đổi cổ tức hơn là so với mức chi trả tuyệt đối. • Cổ tức thay đổi theo sau những thay đổi trong lợi nhuận ổn định và kéo dài. Những thay đổi lợi nhuận tạm thời sẽ không tác động gì đến chi trả cổ tức. • Các nhà quản lý rất miễn cưỡng khi đưa ra những quyết định thay đổi chính sách cổ tức. • Các doanh nghiệp mua lại cổ phiếu khi họ đang nắm giữ lượng lớn tiền mặt hoặc họ mong muốn thay đổi cấu trúc vốn của mình. Những phát hiện tiếp theo sau Lintner (1956) được công bố bởi DeAngelo, DeAngelo và Skinner (1990). Những phát hiện này như sau: Trong thời điểm khó khăn về tài chính, các nhà quản lý thường thích giảm chi trả cổ tức hơn là ngừng hẳn việc chi trả. Ngoài ra, với lịch sử cổ tức trong thời gian dài nên họ có khuynh hướng 6
  15. không muốn cắt giảm hoặc loại bỏ, để duy trì cái nhìn để triển vọng phát triển về công ty của các nhà đầu tư. Từ những phát hiện này, Lintner đã phát triển mô hình để giải thích cho việc thanh toán cổ tức trong năm tới (DIV1): DIV1 = Cổ tức mục tiêu = Tỷ lệ mục tiêu x EPS1 Thay đổi cổ tức sẽ bằng DIV1 – DIV0 = Thay đổi mục tiêu = tỷ lệ mục tiêu x EPS1 – DIV0 Khi công ty quyết định lựa chọn tỷ lệ chi trả mục tiêu (theo khảo sát của Lintner, các nhà quản lý rất miễn cưỡng để làm điều này), sự thay đổi này được tính như sau: DIV1 – DIV0 = tỷ lệ điều chỉnh x thay đổi mục tiêu = tỷ lệ điều chỉnh x (tỷ lệ mục tiêu x EPS1 – DIV0) Tuy nhiên, các nghiên cứu mở rộng của Fama và Babiak (1968) đã đưa rằng mô hình này không thể giải thích tất cả các lý do mà công ty chi trả cổ tức. Do đó, không có một phương pháp chung nào để giải thích cho chính sách cổ tức. Nhưng chúng ta có thể kỳ vọng rằng, các nhà quản lý sẽ đưa ra các triển vọng tương lai cũng như những thành tựu trong quá khứ vào trong các mô hình. v Gustavo Grullon và Roni Michaely (2000) Tác giả chỉ ra rằng mua lại cổ phiếu không chỉ được xem như là hình thức chi trả cổ tức quan trọng ở các công ty tại Mỹ mà còn được xem như là hình thức thay thế cho cổ tức bằng tiền. Phát hiện của tác giả về số lượng công ty chi trả cổ tức bằng tiền ngày càng giảm. Kết quả này được hỗ trợ bởi phát hiện xu hướng cổ tức ngày càng giảm của Fama và French (2001), trong khoảng giai đoạn nghiên cứu là 22 năm. Theo nghiên cứu của tác giả, mặc dù luật thuế 1986 được cải cách nhưng khoảng cách tỷ lệ thuế biên giữa lãi vốn và cổ tức cách biệt rất lớn. Ví dụ, cuối năm 2001, tỷ lệ biên của thuế lãi vốn chỉ 20%, trong khi đó tỷ lệ này đối với thu nhập lên đến 39,6%. Hơn nữa, mua lại cổ phiếu có thuận lợi là cho phép nhà đầu tư hoãn lại việc 7
  16. nhận lãi vốn và hoãn lại nghĩa vụ thuế của mình. Do đó, xu hướng thay thế chi trả cổ tức bằng tiền bằng hình thức mua lại cổ phiếu càng nhiều. Những tín hiệu phát ra từ hình thức chi trả cổ tức bằng tiền và mua lại cổ phiếu v Brigham, Gapenski và Ehrhardt (1999) Một sự gia tăng trong chi trả cổ tức thường được kéo theo tăng giá cổ phiếu và ám chỉ rằng các nhà đầu tư thích cổ tức hơn là lãi vốn. Tuy nhiên, Miller và Modigliani (1961) lại đưa ra lý lẽ về sự tăng hay giảm trong chi trả cổ tức đơn thuần chỉ là tín hiệu để người quản lý có cái nhìn về lợi nhuận một cách tích cực hay tiêu cực. Kết quả thực nghiệm của tranh cãi này là bài viết “Tín hiệu của cổ tức” lại không có kết quả rõ ràng. Một số nhà đầu tư thích chính sách cổ tức cao, trong khi đó, một số lại thỏa mãn với chính sách cổ tức thấp. Ngoài ra, một số lại thích lãi vốn hơn là cổ tức. Tóm lại, nhà đầu tư thích những công ty có chính sách cổ tức ổn định và có thể dự đoán được. v Healy và Papelu (1988) Tín hiệu phát ra từ thông tin công ty sẽ chi trả cổ tức như thế nào lại có những kết quả nghiên cứu rất khác nhau. Các nhà nghiên cứu đã nỗ lực để đo lường thông tin khi có sự thay đổi quyết định chi trả cổ tức bằng tiền. Một số tác giả đã tìm thấy rằng thay đổi trong quyết định chi trả cổ tức có ít hoặc không có khả năng dự đoán thu nhập trong tương lai. Tuy nhiên, nghiên cứu ở những công ty mà lần đầu tiên chi trả cổ tức, phát hiện ra thu nhập của công ty tăng trung bình 43% trong năm mà cổ tức được trả. v A.R.Ofer và D.R Siegel (1987) 8
  17. Khi có tín hiệu về sự gia tăng trong cổ tức, các nhà phân tích sẽ dự báo được thu nhập của công ty trong năm hiện hành. Do đó, không có gì phải ngạc nhiên khi công ty chi trả cổ tức cao, lập tức giá cổ phiếu gia tăng và ngược lại. v Coment và Jarrell (1995) Giống như cổ tức bằng tiền, mua lại cổ phiếu cũng là hình thức chi tiền cho cổ đông. Nhưng không giống như cổ tức bằng tiền, kế hoạch mua lại cổ phiếu thường không mang lại tín hiệu về triển vọng thu nhập trong tương lai và sự cam kết về chi trả nhiều tiền hơn cho cổ đông. Khi công ty công bố kế hoạch mua lại cổ phiếu trên thị trường, giá cổ phiếu gia tăng khoảng 2%. 2.2 Hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu Gitman (2000), Petty & et at (2000) Bên cạnh cổ tức bằng tiền, hình thức khác của cổ tức là cổ tức bằng cổ phiếu. Hình thức này là phương thức chi trả bằng cách chia thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu. Hình thức này thường phát hành theo một tỷ lệ cổ phiếu hiện hành mà cổ đông nắm giữ. Ví dụ như mỗi cổ đông sẽ được nhận thêm một cổ phiếu nếu đang nắm giữ mười cổ phiếu. Theo Gitman và các cộng sự cho rằng cổ tức bằng cổ phiếu phát ra tín hiệu về tiềm năng tăng trưởng và sự tin tưởng cao hơn vào hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vì, công ty có thể tin tưởng rằng có thể tạo ra đủ thu nhập để trả cổ tức cho số lượng cổ phiếu được phát hành thêm này. Các nhà nghiên cứu cũng cho rằng, cổ tức bằng cổ phiếu tốn nhiều chi phí hơn so với cổ tức bằng tiền bởi vì công ty cần phải tạo ra tiền để trả cổ tức cho những cổ 9
  18. phiếu phát hành thêm này. Tuy nhiên, cổ tức bằng cổ phiếu là một lựa chọn tối ưu nếu công ty đang tăng trưởng, cần nguồn tài trợ nội bộ. Tuy có nhiều cách thức để lựa chọn phương thức chi trả cổ tức, nhưng luận văn này sẽ tập trung vào cổ tức bằng tiền bởi vì bản chất của nó là tiền mặt thật sự được chi ra bên ngoài, trả thực tế cho cổ đông. Cổ tức bằng tiền ảnh hưởng đáng kể đến nguồn tài trợ của công ty, chúng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận giữ lại và các quỹ chuyên dùng cho hoạt động đầu tư, phát triển (Melicher and Norton, 2000). 3. Các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chi trả cổ tức Fama and French (2001) Theo nghiên cứu của Fama và French (2001), lợi nhuận, cơ hội đầu tư và quy mô là những yếu tố quyết định chính sách chi trả cổ tức. Những công ty có khuynh hướng trả cổ tức khi chúng có quy mô lớn, có lợi nhuận, ít cơ hội đầu tư. Những công ty mà chưa bao giờ trả cổ tức thì có quy mô nhỏ, lợi nhuận thấp và có nhiều cơ hội đầu tư. Các nhà nghiên cứu trước đó như Gordon (1962,1963), Fama và French (1997), Aivazzian, Booth và Cleary (2003) tập trung vào mối quan hệ giữa nguồn tài trợ nội bộ, lợi nhuận và cơ hội đầu tư. Một số tỷ số được dùng để đánh giá mức độ lợi nhuận, tăng trưởng và quy mô hoặc tính thanh khoản. Chúng bao gồm tỷ lệ nợ (tổng nợ chia cho tổng tài sản), tỷ lệ M/B (giá trị thị trường so với giá trị sổ sách của tài sản), ROA (thu nhập ròng chia cho tổng tài sản), ROE (thu nhập ròng chia cho vốn chủ sở hữu), tổng tài sản và tốc độ tăng của tổng tài sản. Đối với yếu tố lợi nhuận, Fama và French (2001) sử dụng Et/At (tỷ lệ tổng thu nhập trước lãi so với tổng tài sản), Yt/Bet (tổng thu nhập ròng của cổ phần thường so 10
  19. với vốn chủ sở hữu). Tác giả phát hiện ra lợi nhuận của công ty (đo lường bởi Et/At và Yt/Bet) thay đổi theo từng nhóm công ty (nhóm chi trả, nhóm đã từng chi trả và nhóm chưa bao giờ chi trả). Những công ty chi trả cổ tức có lợi nhuận cao hơn những công ty không chi trả cổ tức. Cơ hội đầu tư được xem như là yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm yết ở Mỹ. Fama và French (2001) kết luận, cơ hội đầu tư cũng thay đổi giữa các nhóm. Cơ hội đầu tư ở các công ty niêm yết sẽ được đo lường bằng Vt/At (tổng giá trị vốn hóa thị trường so với tổng giá trị sổ sách tài sản), dat/at (tốc độ tăng trưởng tài sản công ty), RDt/At (tỷ lệ chi tiêu cho đầu tư nghiên cứu và phát triển). Kết luận của Fama và French (2001) là những công ty không trả cổ tức có cơ hội đầu tư tốt hơn những công ty chi trả và đã từng chi trả. Những công ty mà chưa bao giờ chi trả có cơ hội tăng trưởng nhanh hơn những không ty không chi trả, những công ty đã từng trả có ít hơn những cơ hội đầu tư bởi vì nguồn tài trợ nội bộ bị suy yếu bởi việc thanh toán cổ tức. Tổng tài sản (At) và tỷ lệ Lt/At (tỷ lệ nợ so với tổng tài sản) của các công ty niêm yết tại Mỹ đã ảnh hưởng đến quy mô công ty (Fama and French, 2001). Tác giả tìm thấy những công ty chi trả có quy mô lớn hơn những công ty không chi trả và đã từng chi trả. Stephen Thomas và cộng sự (2004) Tác giả nghiên cứu về quyết định chi trả cổ tức của các công ty ở Anh có kết quả kinh doanh thua lỗ sau một thời gian duy trì lợi nhuận. Kết quả phát hiện ra là những công ty làm ăn thua lỗ thường giảm chi trả cổ tức hơn là những công ty vẫn còn lợi nhuận. Độ lớn của khoản lỗ là nhân tố quan trọng quyết định đến chính sách cổ tức. Trong nghiên cứu này, đòn bẩy tài chính được tìm thấy có vai trò trong chính 11
  20. sách cổ tức. Khi công ty sử dụng nợ nhiều, lợi nhuận trong tương lai rất dễ dàng bị ảnh hưởng, nên kéo theo là sự sụt giảm trong cổ tức sẽ xảy ra. 4. Các bằng chứng thực nghiệm về phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài bao gồm hai phần. Trước tiên, sử dụng tổng hợp thống kê như là trung bình, độ lệch chuẩn... Những thông tin được biểu hiện bằng những con số sẽ được dùng vào các nhóm của các công ty niêm yết và xác định xu hướng chi trả cổ tức. Kỹ thuật này được dùng ở các nước phát triển và được sử dụng bởi một số nhà nghiên cứu (Fama and Macbeth, 1973; Fama and French, 1995, 1997, 1998, 2000, 2001); DeAngelo and Skinner, 2002; Aizazian, Booth and Cleary, 2003). Tiếp theo là hồi quy logit regression được dùng phân loại đặc điểm của công ty chi trả và không chi trả cũng như xác định những thay đổi trong các đặc điểm và xu hướng chi trả của các công ty. Hồi quy logit regression cũng được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu (Fama and Macbeth, 1973; Fama and French 1995, 1997, 1998, 2000, 2001; DeAngelo and Skinner, 2002; Aizazian, Booth and Cleary, 2003). Fama và French (2001) đã sử dụng phương pháp tổng hợp thống kê để tính toán các tỷ số đại diện cho lợi nhuận, cơ hội đầu tư và quy mô của công ty và ứng dụng công cụ hồi quy logit để xác định những đặc điểm này. Fama và French (2001) phát hiện những công ty niêm yết thay đổi các đặc điểm của nó theo thời gian và điều này là kết quả của xu hướng chi trả cổ tức tại thị trường Mỹ. 5. Nghiên cứu thực nghiệm về xu hướng và đặc điểm cổ tức trên thế giới Theo nghiên cứu này tại thị trường Mỹ, cổ tức bị đánh thuế cao hơn lãi vốn. Vì vậy, nhiều công ty cho rằng chia cổ tức không có giá trị bằng lãi vốn. Kết quả là những công ty trả cổ tức bị bất lợi hơn những công ty không trả cổ tức bởi vì chi phí sử dụng vốn cổ phần của công ty chi trả cao hơn. Fama và French (2001) đã khám 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1