intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện Thanh Sơn. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN VĂN HOAN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN VĂN HOAN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG THÁI NGUYÊN, NĂM 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Trần Văn Hoan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn “Phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Hà Quang Trung đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các phòng chuyên môn Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, Chi cục Thống kê huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, lãnh đạo, cán bộ các xã, địa điểm nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này. Trong quá trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và các nhà khoa học để tôi hoàn thành tốt hơn. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó./. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Trần Văn Hoan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HỘP ................................................................................ viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển ......................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững ........................................................... 5 1.1.2. Vai trò của phát triển sản xuất chè bền vững ........................................ 13 1.1.3. Đặc điểm phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ...................... 16 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững .......................................................................................................... 20 1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 24 1.2.1. Quá trình phát triển chè ở Việt Nam ..................................................... 24 1.2.2. Kinh nghiệm sản xuất chè bền vững ở một số địa phương ................... 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất chè bền vững tại Thanh Sơn, Phú Thọ........................................................................................ 31 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 34 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 34 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 34 2.1.2. Khí hậu và thủy văn .............................................................................. 34 2.1.3. Tài nguyên đất đai ................................................................................. 35 2.1.2. Dân số và nguồn lao động ..................................................................... 36 2.1.3. Cơ cấu kinh tế ....................................................................................... 37 2.1.4. Thực trạng ngành nông nghiệp huyện Thanh Sơn ................................ 37 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 39 2.3.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .................................................. 39 2.3.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 41 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 41 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO THẢO LUẬN ..................... 43 3.1. Thực trạng phát triển chè của huyện Thanh Sơn ..................................... 43 3.1.1. Kết quả sản xuất chè của huyện Thanh Sơn ......................................... 43 3.1.2. Thực trạng cơ cấu giống chè ................................................................. 45 3.1.3. Thực trạng tình hình sử dụng đầu vào trong quá trình sản xuất chè .............48 3.1.4. Thực trạng việc áp dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất chè ......50 3.1.5. Thực trạng việc quản lý chất lượng chè ................................................ 53 3.1.6. Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất chè trên địa bàn huyện Thanh Sơn ....................................................................................................... 54 3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chè bền vững .................. 58 3.2.1. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường ........................................................ 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v 3.2.2. Nhóm yếu tố thuộc về kỹ thuật ............................................................. 60 3.2.3. Nhóm yếu tố thuộc về kinh tế - XH ...................................................... 63 3.4. Giải pháp phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 67 3.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội gắn với phát triển chè bền vững theo hướng bền vững ....................................................................................... 67 3.4.2. Một số giải pháp phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 68 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATTP : An toàn thực phẩm BQ : Bình quân BVTV : Bảo vệ thực vật CN : Công nghiệp CP : Chi phí DN : Doanh nghiệp DT : Doanh thu ĐVT : Đơn vị tính HĐND : Hội đồng nhân dân KH TSCĐ : Khấu hao Tài sản cố định KTCB : Kiến thiết cơ bản KT-XH : Kinh tế - Xã hội NS : Năng suất PTNT : Phát triển nông thôn PTSXCBV : Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững SP : Sản phẩm TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam UBND : Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ........ 35 Bảng 2.2. Dân số và lao động huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ...... 36 Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ............. 37 Bảng 2.4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu trên địa bàn huyện Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................ 38 Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè Thanh Sơn giai đoạn 2017 - 2019 .................................................................................. 43 Bảng 3.2. Cơ cấu các giống chè trên địa bàn huyện Thanh Sơn ................... 47 Bảng 3.3. Chi phí bình quân cho 1ha chè kiến thiết cơ bản và kinh doanh của các hộ điều tra .............................................................. 48 Bảng 3.4. Số lần phun thuốc bảo vệ thực vật trên cây chè ........................... 49 Bảng 3.5. Thông tin chung về hộ/trang trại điều tra ..................................... 54 Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của hộ/trang trại sản xuất chè theo quy mô diện tích ......................................................................................... 57 Bảng 3.7. Đánh giá của nông hộ về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới sản xuất chè nguyên liệu.......................................................... 58 Bảng 3.8. Kết quả sản xuất chè nguyên liệu của các nhóm hộ theo trình độ văn hóa ..................................................................................... 61 Bảng 3.9. Trang thiết bị trong sản xuất chè tại các hộ/ttr điều tra ................ 61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. viii DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 3.1. Tham gia sản xuất chè an toàn chúng tôi được hướng dẫn kỹ thuật từ khâu trồng, chăm sóc, phun thuốc bảo vệ thực vật ........... 52 Hộp 3.2. Kiểm soát chất lượng chè nguyên liệu còn nhiều bất cập .............. 53 Hộp 3.3. Giá chè nguyên liệu làm chúng tôi chưa yên tâm .......................... 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Trần Văn Hoan Tên luận văn: “Phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 1. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài Phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ được thực hiện với mục tiêu đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất chè trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất chè bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân trên địa bàn huyện. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả, so sánh, phương pháp phân tổ, phương pháp nghiên cứu trường hợp để phân tích kết quả về hiệu quả kinh tế của các hộ/trang trại trên địa bàn huyện 3. Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đạt được: Về thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững được thể hiện rõ nét qua các nội dung: Diện tích sản xuất ổn định qua các năm, năng suất, sản lượng cao, chất lượng tốt được người tiêu dùng đánh giá cao, thị trường ngày càng được mở rộng đem lại lợi nhuận cao cho người sản xuất, góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, bảo vệ môi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. x trường lành mạnh, văn minh, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Diện tích chè của huyện đứng thứ 3 trong toàn tỉnh Phú Thọ, hiện tại chiếm hơn 35% diện tích của cả tỉnh, Năm 2019 đạt 2.481,2 ha năng suất bình quân 125 tạ/ha cao hơn bình quân chung cả tỉnh (hơn 11,5 tấn/ha), sản lượng chè búp tươi là 28.420 tấn chiếm hơn 15% tổng sản lượng chè cả tỉnh. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn huyện bao gồm 3 nhóm yếu tố: Nhóm yếu tố thuộc về môi trường như điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu; Nhóm yếu tố thuộc về kỹ thuật như: Trình độ người sản xuất chè, vốn của hộ; Nhóm yếu tố thuộc về kinh tế - xã hội: Chính sách, thị trường tiêu thụ. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, các giải pháp được đề xuất để phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững bao gồm: (i). Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong sản xuất chè nguyên liệu; (ii) Đẩy mạnh liên kết sản xuất. (iii). Tăng cường ứng dụng tiến bộ công nghệ kỹ thuật trong sản xuất chè nguyên liệu; (iv). Hỗ trợ tín dụng cho hộ nông dân sản xuất chè nguyên liệu; (vii). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phú Thọ từ lâu được xem như là cái nôi của ngành chè Việt Nam, là tỉnh có diện tích chè đứng thứ 5 và là tỉnh có sản lượng chè sản xuất ra đứng thứ hai toàn quốc. Theo số liệu tổng hợp của Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn Phú Thọ tính đến năm 2019 tổng diện tích chè toàn tỉnh là 16,5 ngàn ha trong đó diện tích cho sản phẩm là 15,18 ngàn ha. Năng suất chè búp tươi trên diện tích cho sản phẩm đạt 10,35 tấn/ha, sản lượng đạt 157,216 ngàn tấn. Cây chè là cây công nghiệp mũi nhọn, được xác định là một trong những cây trồng chủ yếu của tỉnh (Báo cáo kết quả sản xuất chè toàn tỉnh Phú Thọ, năm 2019). Thanh Sơn là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam tỉnh Phú Thọ với tổng diện tích đất tự nhiên là 62.110,4 ha, đất lâm nghiệp chiếm khoảng hơn 70% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất trống chưa sử dụng chiếm 5% tổng diện tích đất lâm nghiệp. Thổ nhưỡng đa dạng, khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm cao. Mùa mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10. Là cửa ngõ vùng kinh tế Tây Bắc với đồng bằng Bắc Bộ và thủ đô Hà Nội có nhiều tuyến đường quan trọng chạy qua địa bàn (Quốc lộ 32A, 70B, tỉnh lộ 316, 317) đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đồi rừng. Thanh Sơn có 22 xã và 1 thị trấn, dân số trên 12 vạn dân, số người trong độ tuổi lao động trên 74.000 người, lao động làm nông nghiệp chiếm trên 76% tổng số lao động. Tổng giá trị sản xuất năm 2018 đạt 2.745,1 tỷ đồng tăng gần 2 nghìn tỷ so với năm 2015, trong đó nhóm ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản đạt 973 tỷ đồng (nông nghiệp 848,8 tỷ đồng, lâm nghiệp 101 tỷ đồng, thuỷ sản 23,2 tỷ đồng) tăng hơn 7 trăm triệu so với năm 2010, chiếm 35% trong cơ cấu kinh tế, giá trị tỷ trọng tăng đều qua các năm đạt tốc độ 4,53%. Thu nhập bình quân năm 2019 đạt 14,2 triệu đồng/người/năm (Chi cục thống kê huyện Thanh Sơn, 2019). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 2 Các loại cây trồng vùng đồi chủ yếu là cây truyền thống như cây nguyên liệu, cây chè, cây sơn nên người dân đã có kinh nghiệm trồng, khai thác, chế biến. Trong giai đoạn hiện nay sản phẩm từ những loài cây trồng trên không những đáp ứng yêu cầu trong nước mà còn có giá trị xuất khẩu, đem lại nguồn lợi lớn về giá trị kinh tế, nâng thu nhập bình quân lên 10 - 15 triệu đồng/ha/năm. Trong những năm qua, cây chè được huyện coi là cây trồng chủ lực, mũi nhọn của huyện Thanh Sơn trong phát triển nông nghiệp, là cây giúp cho các hộ nông dân thoát nghèo và tiến tới làm giàu. Tuy nhiên việc đầu tư, phát triển cho cây chè chưa nhiều, chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh trong phát triển cây chè của huyện. Tổ chức sản xuất chè vẫn chủ yếu các hộ nhỏ lẻ, thiếu hệ thống dịch vụ kỹ thuật, thương mại; chưa tạo ra và gắn kết các chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ chè, hiệu quả sản xuất chưa tương xứng tiềm năng. Chưa gắn việc hình thành và gắn kết ngành sản xuất chè - ngành sản xuất mũi nhọn với các ngành khác như với công thương (sản xuất thiết bị chế biến, xuất khẩu sản phẩm), ngành dịch vụ kỹ thuật (cung ứng các loại vật tư, thiết bị kỹ thuật, dịch vụ tư vấn kỹ thuật), ngành văn hóa du lịch (du lịch sinh thái, văn hóa trà, tuyên truyền quảng bá sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm); chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, thiếu đồng bộ. Người sản xuất chậm tiếp cận với thông tin khoa học và thị trường tiêu thụ chè, việc phát triển chè còn chú trọng nhiều về số lượng, chưa quan tâm thích đáng tới vấn đề chất lượng, an toàn thực phẩm nên thiếu tính bền vững, hiệu quả sản xuất chưa cao. Trong điều kiện hiện nay, để phát huy hết tiềm năng, thế mạnh phát triển cây chè của huyện, góp phần quan trọng trong thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, kinh tế xã hội phát triển nhanh và bền vững thì việc tập trung đầu tư cho phát triển cây chè là cần thiết và cấp bách, nhằm khai thác và sử dụng tối đa các nguồn lực để phát triển bền vững sản xuất chè tương xứng với tiềm năng và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 3 thế mạnh của huyện. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè bền vững. - Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện Thanh Sơn. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025, tầm nhìn 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các vấn đề lý luận và thực tế về phát triển sản xuất chè bền vững, tập trung chủ yếu vào các nội dung về kinh tế, xã hội, môi trường trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ. Đối tượng khảo sát: Là 120 hộ và trang trại trồng chè tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển chè bền vững; thực trạng phát triển chè bền vững trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ; các giải pháp nhằm đưa ra để phát triển sản xuất chè bền vững. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 4 - Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ. - Về thời gian: Các tài liệu tổng quan về tình hình phát triển sản xuất chè và sản xuất nông nghiệp tại huyện Thanh Sơn được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019. 4. Những đóng góp mới của luận văn Đề tài sẽ đóng góp được hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè bền vững. Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè bền vững tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Đưa ra được giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè bền vững trên địa bàn nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 5 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển 1.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững 1.1.1.1. Khái niệm về phát triển sản xuất Khái niệm về phát triển: Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển. Theo tác giả Nguyễn Đình Long và cs. (1999): “Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ”. Quan điểm này cũng cho rằng, “Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn”. Phát triển trong sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong đó, con người luôn đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác phục vụ cuộc sống. Sản xuất cho tiêu dùng, tức là tạo ra sản phẩm mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường. Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo kiểu sản xuất hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên quy mô lớn, phối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung chuyên canh cao, tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao. Về mặt sản xuất ra của cải cho xã hội, phát triển là tăng nhiều sản phẩm hơn, phong phú hơn về chủng loại và chất lượng, phù hợp hơn về cơ cấu và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 6 phân bố của cải. Phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu người, còn bao gồm các khía cạnh khác như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn sống, bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường (Nguyễn Văn Mấn và Trịnh Văn Thịnh, 2002). Như vậy, có thể khái quát những quan điểm chủ yếu về phát triển như sau: Phát triển đó là nhiều hơn về đầu ra, tốt hơn về chất lượng, đa dạng về chủng loại, phù hợp hơn về cơ cấu, cả kinh tế-xã hội-môi trường, cả tổ chức- thể chế, văn hóa và xã hội. Phát triển được hiểu theo nghĩa phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. Phát triển chính là tăng trưởng về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu. * Khái niệm phát triển sản xuất Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của quá trình sản xuất trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ về mặt cơ cấu các mặt hàng (Wikipedia.org). Phát triển sản xuất bao gồm hai khía cạnh: Phát triển sản xuất theo chiều rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu. Trong khi phát triển sản xuất theo chiều rộng chú trọng tới quy mô như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm những xí nghiệp tạo ra những mặt hàng mới và hầu như không tăng năng suất lao động. Phát triển sản xuất theo chiều sâu chú trọng về chất lượng của sự phát triển, tức là nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng các nguồn lực. 1.1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 7 Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...". Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường. Các thế hệ hiện tại khi sử dụng các nguồn tài nguyên cho sản xuất của cải vật chất không thể để cho thế hệ mai sau phải gánh chịu tình trạng ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên và nghèo đói. Cần phải để cho các thế hệ tương lai được thừa hưởng các thành quả lao động của thế hệ hiện tại dưới dạng giáo dục, kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác ngày càng được tăng cường. Chương trình môi trường của Liên hợp quốc đã đề xuất 5 nội dung của phát triển bền vững gồm: (i) Tập trung phát triển ở các vùng nghèo đói, nhất là vùng rất nghèo mà ở đó con người không có lựa chọn nào khác ngoài làm giảm cấp nguồn lực và môi trường; (ii) Tạo ra sự phát triển cao về tính tự lập của cộng đồng trong điều kiện có hạn về nguồn lực, nhất là tài nguyên thiên nhiên; (iii) Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực dựa trên các kỹ thuật và công nghệ thích hợp, kết hợp với khai thác tối đa kỹ thuật truyền thống; (iv) Thực hiện các chiến lược phát triển nhằm đảm bảo tự lực về lương thực, cung cấp nước sạch và nhà ở, giữ gìn sức khoẻ, chống suy dinh dưỡng thông qua các công nghệ thích hợp; (v) Xây dựng và thực hiện các chiến lược có người dân tham gia (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2006). Theo Tổ chức Ngân hàng phát triển Châu Á (2005): "Phát triển bền vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 8 nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai". Tóm lại có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển bền vững, nhưng chung quy lại phát triển bền vững được coi là sự kết hợp giữa sự phát triển và môi trường, là sự cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường. Nó lồng ghép các quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và làm tốt hơn về môi trường. Nó đảm bảo thoả mãn những nhu cầu cho hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu trong tương lai. Về kinh tế đó là sự tăng trưởng, hiệu quả và ổn định; về xã hội là việc giảm đói nghèo, xây dựng thể chế, bảo tồn di sản và văn hoá dân tộc; còn về mặt môi trường đó là đa dạng sinh học và thích nghi, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn ô nhiễm môi trường. 1.1.1.3. Khái niệm về sản xuất Các nhà thống kê đưa ra khái niệm sản xuất để cố gắng đánh giá đúng, đầy đủ kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất trong nền kinh tế. Các nhà kinh doanh thì cho rằng sản xuất là một quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, rất cần thiết cho phát triển kinh tế. “Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên, hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra)” (Học viện chính trị - Hành chính khu vực 1, 2001). Theo Viện Ngôn ngữ học (2010) nêu trong từ điển tiếng Việt thì sản xuất là hoạt động tạo ra của cải vật chất nói chung. Sản xuất phản ánh quá trình con người cải tạo thiên nhiên nhằm mục đích tạo ra điều kiện cần thiết cho sự sinh tồn của mình. Sản xuất là hoạt động cơ bản, tự nhiên và vĩnh hằng của con người và trong thực tế bao giờ cũng tồn tại một phương thức sản xuất nhất định phù hợp với từng giai đoạn lịch sử. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2