intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố thúc đẩy và cản trở phát triển RAT trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển RAT ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất và nâng cao sức khỏe cho người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MINH TRANG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TP THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MINH TRANG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TP THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi với sự hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn do các phòng ban chuyên môn của thành phố cung cấp và ngoài ra là các số liệu do cá nhân tôi thu thập, khảo sát từ việc điều tra các hộ trồng rau, các đơn vị kinh doanh rau an toàn và người tiêu dùng. Những thông tin, số liệu, tư liệu đưa ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân bảo đảm tính khách quan và trung thực. Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Trang
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các tập thể và cá nhân. Cho phép tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Phương Hảo - người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, phòng Kinh tế Thành phố Thái Nguyên và các cơ quan có liên quan, các cán bộ, nhân viên trực tiếp quản lý lĩnh vực rau an toàn, các cửa hàng, siêu thị kinh doanh rau trên địa bàn TP Thái Nguyên, các hộ nông dân và những người dân TP Thái Nguyên tham gia trả lời khảo sát, phỏng vấn đã nhiệt tình giúp đỡ, cộng tác, cung cấp số liệu và thông tin tôi trong việc thu thập tài liệu, phỏng vấn điều tra để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sư động viên, giúp đỡ của đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình đã luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Trang
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3 5. Tổng quan các công trình nghiên cứu .....................................................................4 6. Bố cục của luận văn ................................................................................................5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN ...............................6 1.1. Một số vấn đề cơ bản về phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT .............................6 1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................6 1.1.2. Tiêu chuẩn và biện pháp kỹ thuật sản xuất RAT ..............................................8 1.1.3. Tính tất yếu khách quan về phát triển SX RAT ..............................................16 1.2. Nội dung phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT ...................................................17 1.2.1. Phát triển quy mô diện tích, năng suất, sản lượng RAT .................................17 1.2.2. Phát triển và quản lý chất lượng, xuất xứ RAT ..............................................18 1.2.3. Phát triển quy hoạch RAT ...............................................................................19 1.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng và kỹ thuật phục vụ sản xuất RAT ...........................19 1.2.5. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất RAT ...............................................20 1.2.6. Phát triển mạng lưới và kênh tiêu thụ RAT ....................................................20 1.2.7. Các cơ chế, chính sách trong phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT .................20 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau an toàn ............21 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn trong phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT trên Thế giới và Việt Nam ...................................................................................................24 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT trên Thế giới ....................24 1.4.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT ở Việt Nam ......................28
  6. iv 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Thái Nguyên..........................................33 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................35 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................35 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................35 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................35 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................38 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................38 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................39 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và tiêu thụ rau an toàn...................39 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sản xuất RAT tại TP Thái Nguyên .......................................................................39 2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá phát triển quy mô diện tích, năng suất, sản lượng RAT ................................................................................................................40 2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về quản lý chất lượng, xuất xứ RAT ..40 2.3.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển quy hoạch RAT ...................................41 - Quy mô diện tích đất trồng RAT được quy hoạch qua các năm ............................41 2.3.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ sở hạ tầng và kỹ thuật phục vụ sản xuất RAT ....41 2.3.7. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các hình thức tổ chức sản xuất RAT ........................41 2.3.8. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mạng lưới và kênh tiêu thụ RAT .............................41 2.3.9. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các cơ chế, chính sách trong phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT ...................................................................................................41 Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ......................................43 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Thái Nguyên ...............................43 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................43 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................45 3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT ở TP Thái Nguyên.........................................53 3.2. Thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại TP Thái Nguyên ......55 3.2.1. Tình hình phát triển diện tích, năng suất, sản lượng RAT ..............................55 3.2.2. Tình hình phát triển quản lý chất lượng, xuất xứ RAT ...................................58
  7. v 3.2.3. Tình hình phát triển quy hoạch RAT ..............................................................65 3.2.4. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng và kỹ thuật phục vụ sản xuất RAT ...........67 3.2.5. Tình hình phát triển các hình thức tổ chức sản xuất RAT ..............................69 3.2.6. Tình hình phát triển mạng lưới và kênh tiêu thụ RAT ....................................70 3.2.7. Các cơ chế, chính sách trong phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT .................73 3.2.8. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ RAT của các hộ điều tra ....................................................................................................................74 3.2.9. Phân tích kết quả khảo sát cơ sở kinh doanh RAT và người tiêu dùng ..........76 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại TP Thái Nguyên ........................................................................................................................81 3.4. Đánh giá chung về thực trạng sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn TP Thái Nguyên ...........................................................................................................87 3.4.1. Những mặt đạt được ........................................................................................87 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................88 Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ........92 4.1. Phương hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn .................................92 4.2. Những giải pháp chủ yếu để phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ...........93 4.2.1. Đẩy mạnh việc thực hiện quy hoạch và duy trì vùng sản xuất RAT ..............93 4.2.2. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và tiêu thụ RAT ..............93 4.2.3. Hỗ trợ kỹ thuật cho sản xuất và tiêu thụ RAT ................................................94 4.2.4. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ và công tác khuyến nông, kiểm tra giám sát phục vụ ngành hàng rau an toàn .................................................95 4.2.5. Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ và hộ nông dân vùng sản xuất RAT trên địa bàn TP Thái Nguyên .........................................................................97 4.2.6. Thúc đẩy tiêu thụ rau an toàn ..........................................................................97 4.2.7. Hoàn thiện chính sách của Nhà nước về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ....100 4.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước ..................................................................103 KẾT LUẬN ............................................................................................................104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................106 PHỤ LỤC ................................................................................................................110
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT * Danh mục các từ viết tắt tiếng Việt Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ BNN :Bộ nông nghiệp BVTV : Bảo vệ thực vật ĐVT : Đơn vị tính Ha : Hecta HTX : Hợp tác xã KHCN : Khoa học công nghệ NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn RAT : Rau an toàn TC : Tổng chi TP : Thành phố TT : Tổng thu UBND : Ủy ban nhân dân VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm * Danh mục các từ viết tắt tiếng Anh Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ FAO : Tổ chức nông lương Thế giới (Food and Agriculture Organisation) GAP : Chu trình sản xuất nông nghiệp tiên tiến (Good Agricultural Practices) GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) GlobalGAP : Bộ tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp tốt trên toàn cầu (Global Good Agricultural Practices) IPM : Phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management) VietGAP : Sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả Việt Nam (Vietnamese Good Agriculttural Practices) WHO : Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng: Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội TP Thái Nguyên năm 2015 – 2018 ..................................................................................................46 Bảng 3.2: Các cơ sở dịch vụ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ...........................47 Bảng 3.3: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng rau của TP Thái Nguyên qua các năm ........................................................................................................55 Bảng 3.4: Cơ cấu chủng loại RAT của TP Thái Nguyên ..........................................56 Bảng 3.5: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng trồng rau của hộ điều tra (tính bình quân cho 1 hộ) ......................................................................................57 Bảng 3.6: Tình hình thực hiện quản lý chất lượng RAT tại TP Thái Nguyên ..........59 Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra ................................................61 Bảng 3.8. Tình hình sử dụng giống cho sản xuất rau của các hộ điều tra ................62 Bảng 3.9: Tình hình sử dụng nước tưới của các hộ điều tra .....................................62 Bảng 3.10: Tình hình sử dụng phân bón của các hộ điều tra ....................................63 Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về sử dụng thuốc BVTV tại các hộ điều tra ...............64 Bảng 3.12: Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất rau an toàn của các hộ dân ..................67 Bảng 3.13: Vốn đầu tư cho sản xuất rau của các hộ điều tra ....................................68 Bảng 3.14: Số lượng các hình thức tổ chức sản xuất RAT tại TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2018..........................................................................................69 RAT ở TP Thái Nguyên sau khi thu hoạch sẽ được tiêu thụ qua các kênh chủ lực sau: ...............................................................................................................71 Thực tế cho thấy, kênh tiêu thụ rau của TP Thái Nguyên chưa đa dạng, mới chỉ dừng lại ở tiêu thụ một phần nhỏ trên địa bàn thành phố, chưa có kênh chế biến, xuất khẩu hoặc phân phối ở các địa bàn ngoại thành, ngoại tỉnh do lượng RAT cung ứng ra thị trường còn hạn chế. Nhu cầu của người tiêu dùng cao nhưng người tiêu dùng vẫn chưa sẵn sàng mua với giá cao hơn khi không có chứng cứ chắc chắn xác minh nguồn gốc RAT. ..........................71 Bảng 3.15: Số lượng mạng lưới và kênh tiêu thụ RAT và RT .................................72 tại TP Thái Nguyên năm 2018 ..................................................................................72 Bảng 3.16: Nguồn gốc rau của các cơ sở kinh doanh RAT ......................................73 trên địa bàn TP Thái Nguyên năm 2018 ...................................................................73
  10. viii Bảng 3.17: Kết quả và hiệu quả của rau an toàn và rau thường/ha/năm...................74 Bảng 3.18: Chi phí sản xuất bình quân của rau an toàn và rau thường/ha/năm .......75 Bảng 3.19: Kết quả và hiệu quả kinh doanh RAT/tháng ..........................................76 Bảng 3.20: Đối tượng tiêu thụ RAT ..........................................................................78 Bảng 3.21: Kết quả khảo sát về lý do người tiêu dùng thường lựa chọn mua rau ....80 Bảng 3.22: Kết quả khảo sát tỷ lệ các loại rau người tiêu dùng thường mua ...........80 Bảng 3.23 Ý kiến đánh giá về sự ảnh hưởng của nhân tố thị trường ........................81 Bảng 3.24: Ý kiến đánh giá về sự ảnh hưởng của nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất .......................................................................................84 Bảng 3.25: Tỷ lệ lượng RAT tiêu thụ ở các kênh của những người được điều tra...86 Hình: Hình 3.1: Sơ đồ kênh tiêu thụ RAT ..........................................................................71
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rau là loại thực phẩm rất cần thiết và không thể thay thế được trong bữa ăn hằng ngày của con người bởi chúng cung cấp rất nhiều thành phần dinh dưỡng quý giá giữ vai trò quan trọng việc duy trì và phát triển cơ thể toàn diện của con người. Ngoài giá trị dinh dưỡng, rau xanh còn là cây trồng đem lại nguồn thu nhập cao, góp phần phát triển kinh tế hộ và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng thu nguồn ngoại tệ đáng kể của nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong xu hướng phát triển chung của thời đại, ở Việt Nam, việc sản xuất và tiêu dùng những sản phẩm sạch, an toàn là vấn đề có tính cấp thiết vì sự phát triển kinh tế, xã hội, môi trường và sức khỏe con người, sản xuất nông sản an toàn bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng không chỉ là vấn đề tất yếu của sản xuất nông nghiệp hiện nay, mà còn góp phần nâng cao tính cạnh tranh của nông sản hàng hóa trong điều kiện Việt Nam gia nhập các Hiệp hội, Tổ chức thương mại Thế giới, mở ra thị trường tiêu thụ rộng rãi trong và ngoài nước, khuyến khích phát triển sản xuất. Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, thu nhập người dân được gia tăng, chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn, người tiêu dùng đã có ý thức đối với chất lượng hàng hóa, nông sản, thực phẩm. Những năm gần đây, vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) được cả xã hội quan tâm, đặc biệt là đối với mặt hàng rau xanh khi truyền thông đưa rất nhiều vụ việc về ngộ độc rau do rau bị nhiễm các hóa chất độc hại, kim loại nặng và thuốc BVTV. Đứng trước yêu cầu phát triển nông nghiệp bảo vệ nhu cầu chính đáng của người dân về VSATTP, vì môi trường và sức khỏe cộng đồng, trong những năm qua chương trình phát triển rau an toàn (RAT) đã được triển khai ở một số địa phương trên cả nước trong đó có tỉnh Thái Nguyên nói chung và TP Thái nguyên nói riêng. Quá trình triển khai chương trình tại Thái Nguyên cũng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, góp phần thay đổi nhận thức của người tiêu dùng và người sản xuất, bước đầu xây dựng được một số mô hình sản xuất RAT và cửa hàng, siêu thị bán lẻ. Theo thông tin thống kê của phòng kinh tế TP Thái Nguyên, hiện nay, diện tích sản xuất RAT của TP Thái Nguyên đạt hơn 3 ha trên tổng số hơn 2.000 ha
  12. 2 diện tích trồng rau toàn thành phố với số lượng mô hình còn hạn chế; sản lượng sản xuất RAT đạt 0,3% so với tổng sản lượng rau tiêu thụ trên địa bàn TP Thái Nguyên trong khi nhu cầu tiêu thụ RAT ngày càng cao so với khả năng cung cấp. Diện tích và sản lượng RAT đang chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với quy mô sản xuất và tiêu thụ rau của thành phố, chưa tương xứng với tiềm năng có thể đạt được. Chương trình phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT của Thái Nguyên cũng còn nhiều điểm bất cập như: điều kiện cơ sở hạ tầng, kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, sơ chế, bảo quản và tiêu thụ, diện tích và năng suất RAT không ổn định, chất lượng rau chưa được kiểm tra một cách sát sao, chưa chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, hệ thống cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT còn thiếu tính thực tiễn, không đi vào đời sống, chưa tìm được đầu ra cho người nông dân yên tâm sản xuất…, do đó các các cơ sở sản xuất và tiêu thụ RAT đã xuất hiện nhưng không có cơ hội phát triển, chưa được phổ biến một cách rộng rãi. Vì vậy, người dân vẫn chưa có khả năng tiếp cận dễ dàng và đủ độ tin tưởng đối với sản phẩm rau bán ngoài thị trường. Xuất phát từ tình hình trên, để góp phần phát triển sản xuất rau an toàn nói chung và ở TP Thái Nguyên nói riêng được bền vững và xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ liên quan đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, tôi tiến hành thực hiện luận văn: “Phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Từ phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố thúc đẩy và cản trở phát triển RAT trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển RAT ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất và nâng cao sức khỏe cho người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
  13. 3 - Phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận về phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT và thực tiễn phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT tại TP Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại TP Thái Nguyên. Đối với hộ trồng rau được nghiên cứu tập trung tại một số xã, phường có diện tích trồng rau lớn như phường Túc Duyên, phường Quang Vinh, xã Thịnh Đức, xã Huống Thượng, xã Đồng Bẩm xã Cao Ngạn, xã Sơn Cẩm, xã Linh Sơn, xã Đồng Liên. Đối với nhà cung ứng gồm các siêu thị nằm trên các trục đường chính của TP Thái Nguyên và những người cung ứng các chợ lớn như chợ Túc Duyên, chợ Đán, chợ Ga, chợ Đồng Quang, chợ Gia Sàng, chợ Dốc Hanh, chợ Bờ Hồ, chợ Tân Long. Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thông qua các số liệu thứ cấp giai đoạn năm 2015-2018 và các số liệu sơ cấp được thu thập bằng khảo sát thực tế năm 2018. Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên; xác định các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT. Từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu đề tài sẽ hệ thống lý luận về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn và kinh nghiệm thực tiễn trên trên thế giới cũng như Việt Nam; có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho quá trình giảng dạy và học tập nghiên cứu.
  14. 4 Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần giúp cho những nhà hoạch định chính sách, quản lý tại địa phương và người nông dân thấy được những nhiệm vụ, giải pháp cần thực thi, giúp các nhà sản xuất, các doanh nghiệp, các cá nhân trong sản xuất rau an toàn tăng khả năng liên kết thực hiện mục tiêu cung cấp cho thị trường, cho người tiêu dùng các sản phẩm rau an toàn; khép kín quy trình sản xuất rau nhằm nâng cao chất lượng rau sạch, đáp ứng đủ nhu cầu cho người tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu sang thị trường quốc tế. 5. Tổng quan các công trình nghiên cứu Nghiên cứu về rau an toàn đã được nhiều cơ quan, tổ chức phối hợp thực hiện. Bộ NN & PTNT là cơ quan quản lý điều hành mọi hoạt động liên quan đến hoạt động sản xuất trồng trọt của cả nước, trong đó việc ban hành quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn là một bước đi thể hiện sự quan tâm của các cấp các ngành đối với việc canh tác và sản xuất rau an toàn. Bên cạnh đó, không thể không kể đến sự phối hợp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu của các Viện, trường Đại học, các tổ chức quốc tế, các dự án phát triển nông thôn được tiến hành trong suốt những năm vừa qua như Viện nghiên cứu rau quả, Viện BVTV và Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. Từ những năm 1993, Lê Đình Lương (Đại học Quốc gia Hà Nội), Nguyễn Quang Thạch (Đại học Nông nghiệp I Hà Nội) đã phối hợp với Tổ chức Nghiên cứu và Phát triển Hồng Kông tiến hành nghiên cứu toàn diện các yếu tố kinh tế - kỹ thuật để áp dụng vào điều kiện Việt Nam. Địa bàn được chọn tiến hành các nghiên cứu là các vùng chuyên canh sản xuất ra với số lượng lớn của cả nước như Đà Lạt (Lâm Đồng), Củ Chi (thành phố Hồ Chí Minh), Đông Anh (Hà Nội...) và một số địa phương có thế mạnh và diện tích trồng rau lớn khác như Bình Dương, Cần Thơ, An Giang, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bà Rịa – Vũng Tàu. Các năm sau đó lần lượt có các nghiên cứu khác ra đời, nội dung nghiên cứu, triển khai đề cập đến khía cạnh liên quan đến sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ RAT như việc quy hoạch vùng sản xuất RAT, đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng sản xuất RAT, nghiên cứu về giống và các biện pháp canh tác, nghiên cứu xây dựng các quy trình kỹ thuật, xây dựng các mô hình chuỗi từ sản xuất đến tiêu
  15. 5 thụ RAT,… như: “Sản xuất rau an toàn ở Việt Nam - Hiện trạng và giải pháp kỹ thuật“ của tác giả Trần Khắc Thi (2007), “Nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh” của tác giả Nguyễn Minh Chung (2010)… Ngoài ra, có một số nghiên cứu đề xuất giải pháp để phát triển trồng RAT tại các huyện có diện tích trồng rau lớn và được phát triển tập trung của các tỉnh/ thành phố như TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc... như: “Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau ở huyện Gia Lâm, Hà Nội”, tác giả Bùi Thị Gia (2001), “Nghiên cứu phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả Đào Duy Tâm (2004), “Giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Quốc Oai, Hà Nội”, tác giả Nguyễn Thu Trang (2015), … Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ thực trạng và đưa ra giải pháp cụ thể phát triển RAT trên địa bàn TP Thái Nguyên. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” nhằm giải quyết các vấn đề hiện tại và đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi thực tế. 6. Bố cục của luận văn Nội dung chính của luận văn được kết cầu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại TP Thái Nguyên Chương 4: Một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại TP Thái Nguyên
  16. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN 1.1. Một số vấn đề cơ bản về phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm về RAT Những sản phẩm rau tươi (bao gồm các loại rau ăn lá, củ, thân, hoa, quả, hạt, các loại nấm thực phẩm…) có chất lượng đúng như đặc tính giống cây của nó, hàm lượng các hoá chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại phải ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng đồng thời bảo vệ môi trường, thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là loại “rau an toàn” (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 1998). Theo thông tư 59 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành ngày 9/11/2012: “Rau, quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi được sản xuất, sơ chế, chế biến phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm hoặc phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hoặc phù hợp với các quy định liên quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm có trong quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn VietGAP, các tiêu chuẩn GAP khác và mẫu điển hình đạt các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định” (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2012). Rau an toàn là rau được sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật, hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng trưởng nhằm giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng trong rau như dư lượng thuốc BVTV; gốc nitrat và các yếu tố độc hại gây bệnh khác nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo vệ sinh an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng. - Rau an toàn là rau không có đất, cát, rác hoặc các chất bám vào thân, lá, cành của rau. - Rau an toàn là rau được thu hoạch đúng lúc, phù hợp với yêu cầu của từng loại rau quả cụ thể như đúng độ già về kỹ thuật hay thương phẩm, không dập nát hư
  17. 7 thối, sử dụng đúng lúc rau có khả năng cho năng suất, chất lượng cao nhất của từng đợt và từng lứa thu hái. - Rau an toàn là rau tươi không chứa các tạp chất, sâu bệnh, có bao bì vệ sinh sạch, bảo đảm đến người sử dụng ăn ngon, tươi và an toàn. - Rau an toàn không chứa các dư lượng độc hại vượt quá ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn vệ sinh y tế không bị nhiễm các hóa chất, thuốc BVTV, hàm lượng nitrat, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh khác. Tóm lại: Rau an toàn phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Không chứa dư lượng thuốc trừ sâu quá mức cho phép + Không chứa lượng nitrat quá mức cho phép + Không chứa các vi khuẩn và ký sinh trùng gây bệnh cho người và gia súc, gia cầm (kể cả ăn sống và nấu chín ngay khi ăn và cả một thời gian sau khi ăn). + Không tồn dư một số kim loại nặng như: Thủy ngân (Hg), chì (Pb)… quá ngưỡng cho phép theo “Quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn”, quyết định số 67/2018 của Bộ NN & PTNT ngày 28/04/1998. 1.1.1.2. Khái niệm về phát triển Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, dẫn đến sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Quan điểm này cũng cho rằng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và cộng sự, 2009). 1.1.1.3. Khái niệm về phát triển RAT Phát triển RAT là sự mở rộng về số lượng và nâng cao về chất lượng trong sản xuất và tiêu thụ RAT nhằm đạt được các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường. - Dưới góc độ về kinh tế: Phát triển RAT là đạt được sự tăng trưởng về diện tích, sản lượng và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm RAT; Từng bước đáp ứng yêu cầu về RAT của người tiêu dùng; Đảm bảo hiệu quả kinh tế của người sản xuất và lợi ích kinh tế với người tiêu dùng.
  18. 8 - Dưới góc độ về xã hội: Phát triển RAT để người tiêu dùng được sử dụng các sản phẩm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; Tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần nâng cao đời sống người sản xuất; Thay đổi xu hướng ứng xử của người sản xuất nông nghiệp và người tiêu dùng theo hướng chủ động và có trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm và sức khỏe cộng đồng; Duy trì và phát huy tốt các kỹ năng bản địa trong sản xuất RAT. - Dưới góc độ về môi trường: Phát triển RAT góp phần giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường, sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. 1.1.2. Tiêu chuẩn và biện pháp kỹ thuật sản xuất RAT 1.1.2.1. Tiêu chuẩn sản xuất RAT Tiêu chuẩn về rau an toàn của Bộ NN và PTNT Ngày 28 tháng 4 năm 1998, Bộ NN & PTNN đã ra quyết định số 67/1998 QĐ - BNN - KHCN ban hành “Quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn” để áp dụng cho cả nước. Trong quyết định này quy định mức dư lượng cho phép trên sản phẩm rau đối với hàm lượng nitrat, kim loại nặng, vi sinh vật gây hại và thuốc BVTV. Các mức dư lượng cho phép này chủ yếu dựa vào quy định của Tổ chức Nông Lương Thế Giới (FAO) và Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO). Các cá nhân, tổ chức sản xuất và sử dụng rau dựa vào các mức dư lượng này để kiểm tra xác định sản phẩm có đạt tiêu chuẩn an toàn hay không. Trong suốt 2 thập kỷ qua, nhiều văn bản của Chính phủ đã quy định chi tiết các tiêu chuẩn về vùng sản xuất, quy trình sản xuất, các chỉ tiêu về chất lượng, quy trình sơ chế, lưu thông, cấp phép sản phẩm RAT... (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2008), (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2014), (Trung tâm Xúc tiến thương mại Nông nghiệp, 2019), từ đó, tác giả tổng hợp các tiêu chuẩn như sau: * Vùng sản xuất - Vùng đất trồng rau phải nằm trong vùng rau quy hoạch phát triển rau an toàn được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt. Không bị ảnh hưởng trực tiếp các chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư, bệnh viện, các lò giết mổ gia súc tập trung, nghĩa trang, đường giao thông lớn;
  19. 9 - Vùng sản xuất phải nằm trong quy hoạch; đất trồng, nước tưới, nước rửa sản phẩm phải được xác định đủ tiêu chuẩn về độ an toàn theo quy định hiện hành; - Vùng sản xuất rau phải được khảo sát, đánh giá sự phù hợp giữa điều kiện sản xuất thực tế với quy định hiện hành của Nhà nước đối với các mối nguy gây ô nhiễm về hóa học, sinh học và vật lý lên rau. Trong trường hợp không đáp ứng các điều kiện thì phải có đủ cơ sở chứng minh có thể khắc phục được hoặc làm giảm các nguy cơ tiềm ẩn. * Điều kiện sản xuất - Chọn đất: Đất phải thích hợp cho yêu cầu của từng loại rau: Đất pha cát, phù sa ven sông, đất thịt hay đất sét pha. Khu trồng rau phải gần nguồn nước, nguồn phân. Khu trồng rau phải thuận tiện cho giao thông phân phối. - Nước tưới: Trong rau xanh chứa trên 90% nước tưới ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, cần sử dụng nước sạch để tưới. Nếu có điều kiện nên sử dụng nước giếng khoan, nếu không thì cần dùng nước từ các sông, suối, hồ lớn... không bị ô nhiễm các loại hoá chất và vi sinh vật gây hại, tuyệt đối không dùng nước thải từ công nghiệp, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc, gia cầm, nước thải sinh hoạt từ thành phố, bệnh viện, khu dân cư tập trung, nước ao, mương tù đọng chưa qua xử lý… - Phân bón: Chỉ dùng phân hữu cơ như phân xanh, phân chuồng đã được ủ hoai mục, tuyệt đối không sử dụng các loại phân ủ chưa hoai và phân hữu cơ còn tươi (phân bắc, phân chuồng, phân rác...) để loại trừ vi sinh vật gây bệnh. Tuỳ từng loại rau mà cân đối số lượng, chủng loại phân (hữu cơ, vô cơ...) hợp lý và có thời gian cách ly an toàn khi thu hoạch, đặc biệt là đối với rau ăn lá phải kết thúc bón trước khi thu hoạch sản phẩm 15-20 ngày. Có thể bổ sung phân bón lá (có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam) và phải theo đúng hướng dẫn. Hạn chế tối đa sử dụng các chất kích thích và điều hòa sinh trưởng cây trồng. Lượng phân bón trong một năm khoảng 20 tấn phân hữu cơ, 500 kg Supe lân nung chảy, 250- 300kg phân Kali cho 1Ha. Việc sử dụng phân đạm và các loại phân khác đảm bảo không tạo ra dư lượng vượt quá ngưỡng cho phép theo quyết định số 67/1998/QĐ-
  20. 10 BNN-KHKT ngày 28/4/1998 của Bộ NN & PTNN về "Quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn". - Các chỉ tiêu phân tích lý hoá chất, nguồn nước trong vùng phải đạt tiêu chuẩn rau an toàn theo quyết định số 67/1998/QĐ-BNN-KHKT ngày 28/4/1998 của Bộ NN & PTNN về "Quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn". - Giống: Chọn giống tốt sạch mầm bệnh, các cây con giống cần được xử lý sạch sâu bệnh trước khi ra khỏi vườn ươm, phải biết rõ lý lịch nơi sản xuất giống, hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử lý, mục đích xử lý, giống nhập phải qua kiểm dịch thực vật, hạt giống đem trồng phải xử lý hóa chất hặc nhiệt. Khuyến khích sử dụng các giống mới, giống lai F1 có chất lượng và năng suất cao. - Biện pháp canh tác: Cần tận dụng triệt để các biện pháp canh tác để góp phần hạn chế thấp nhất các điều kiện và nguồn phát sinh các loại dịch hại trên rau. Chú ý thực hiện chế độ luân canh: lúa - rau hoặc xen canh, luân canh giữa các loại rau khác họ với nhau: bắp cải, su hào, súp lơ với cà chua, đậu đỏ để giảm bớt sâu tơ và một số sâu bệnh khác. - Thuốc BVTV: Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết và luân phiên các loại thuốc BVTV khác nhau để tránh sâu nhanh quen thuốc. Phải có sự điều tra phát hiện sâu bệnh, hướng dẫn dùng thuốc của cán bộ kỹ thuật. Đảm bảo thời gian cách ly trước khi thu hoạch theo đúng hướng dẫn ghi trên các nhãn của từng loại thuốc. Tuyệt đối không được sử dụng các thuốc nằm trong danh mục cấm BVTV và hạn chế sử dụng ở Việt Nam đã được Bộ NN & PTNN ban hành (Phụ lục 1) hoặc hạn chế tối đa sử dụng các loại thuốc có độ độc cao (thuộc nhóm độc I, II), thuốc chậm phân hủy các nhóm Chlo và lân hữu cơ. Khuyến khích sử dụng thuốc sinh học, thuốc thảo mộc, thuốc có độ độc thấp, (nhóm III, IV), thuộc nhóm nhanh chóng phân huỷ, ít độc hại với các loài sinh vật có ích trên đồng ruộng và con người (Phụ lục 1). Tùy theo loại thuốc mà thực hiện theo hướng dẫn về sử dụng và thời gian thu hoạch. Phải áp dụng phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, ít độc hại cho người và môi trường. Tuyệt đối không được dấm ủ sản phẩm rau tươi (xử lý sản phẩm đã thu hoạch) bằng các hóa chất BVTV.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2