Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân cấp tài khóa ở Việt Nam-trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tác động của quy định phân cấp tài khóa hiện hành đến quản trị ngân sách ở cấp CQĐP, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách hoàn thiện quy định về phân cấp tài khóa ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân cấp tài khóa ở Việt Nam-trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN VĂN LINH PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN VĂN LINH Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀI TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phân cấp tài khóa ở Việt Nam-trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 17 tháng 01 năm 2019 Học viên Nguyễn Văn Linh
- LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn và tri ân sâu sắc nhất đến toàn thể các thầy cô Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức, cách thức nhìn nhận vấn đề trên nhiều phương diện và dành sự quan tâm, tôn trọng đến tất cả học viên của chương trình. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sự động viên, giúp đỡ tận tình của Phó Giáo sư-Tiến sĩ Bùi Thị Mai Hoài đã hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn. Xin chân thành cảm ơn Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tạo mọi điều kiện để tôi có cơ hội theo học chương trình này và các phòng trực thuộc Sở Tài chính đã cung cấp số liệu, những thông tin thiết yếu và những lời nhận xét trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Cảm ơn các bạn lớp Thạc sĩ Quản lý công khóa 26 đã hỗ trợ, động viên tôi trong suốt thời gian qua. Cuối cùng xin cảm ơn những người thân yêu nhất trong gia đình đã luôn bên cạnh ủng hộ, đồng hành cùng tôi trong suốt hai năm học. Nguyễn Văn Linh Học viên Thạc sĩ Quản lý công Khóa 26
- MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề .........................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu ..........................................3 1.5 Khung phân tích và phương pháp tiếp cận .......................................................3 1.6 Cấu trúc luận văn ..............................................................................................4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA ....................5 2.1 Lý thuyết về phân cấp và phân cấp tài khóa .....................................................5 2.2 Kinh nghiệm phân cấp tài khóa của một số nước trên thế giới ......................20 2.3 Bài học rút ra cho phân cấp tài khóa ở Việt Nam ...........................................30
- CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU ........................................ 33 3.1 Thực trạng phân cấp tổ chức bộ máy hành chính tại Việt Nam .....................33 3.2 Thực trạng phân cấp tài khóa của Việt Nam theo Luật NSNN năm 2015 .....35 3.3 Nội dung phân cấp tài khóa theo Luật NSNN năm 2015 ...............................36 3.4 Một số điểm mới trong phân cấp tài khóa theo Luật NSNN năm 2015 .........38 3.5. Đánh giá nội dung phân cấp tài khóa hiện hành của Việt Nam: liên hệ thực tế trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ........................................................................39 CHƯƠNG 4:NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÂN CẤP TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM 4.1 Nhận xét chung ...............................................................................................65 4.2 Một số khuyến nghị hoàn thiện chính sách về phân cấp tài khóa ở Việt Nam ...............................................................................................................................66 4.3 Hạn chế của Luận văn.....................................................................................72 Tài liệu tham khảo Phụ lục số 01 Phụ lục số 02 Phụ lục số 03 Phụ lục số 04 Phụ lục số 05 Phụ lục số 06 Phụ lục số 07
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NSNN : Ngân sách nhà nước NSTƯ : Ngân sách trung ương NSĐP : Ngân sách địa phương CQTW : Chính quyền Trung ương CQĐP : Chính quyền địa phương HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân GTGT : Giá trị gia tăng TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt TNCN : Thu nhập cá nhân BVMT : Bảo vệ môi trường
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1-Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ năm 1980 đến năm 2015……...................................................................................................................41 Biểu đồ 3.2-Cơ cấu thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam qua các thời kỳ ổn định ngân sách…………………………………………………………………………43 Biểu đồ 3.3-Cơ cấu chi NSNN từ năm 2003 đến năm 2017……………………44 Biểu đồ 3.4-Cơ cấu thu ngân sách các cấp từ năm 2003 đến năm 2017………..53
- DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 3.1-Chi NSNN và cơ cấu tỷ trọng chi NSNN năm 2000 đến năm 2017…….43 Bảng 3.2-Thu NSNN và tỷ trọng cơ cấu thu ngân sách nhà nước từ năm 2000 đến 2017………………………………………………………………………………43 Bảng 3.3-Tỷ trọng thu NSTW và Thu NSĐP trong thu NSNN…………………...53 Bảng 3.4-Tỷ lệ phân chia nguồn thu từ các sắc thuế giữa Trung ương và địa phương (%)………………………………………………………………………...……….53 Bảng 3.5. Kết quả thu, chi ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ năm 1997-2017…44 Bảng 3.6-Chi ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2011-2017…….………44 Bảng số 3.7-Thu ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu………………………………..44
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - Sơ đồ: 2.1. Mô tả tổ chức bộ máy nhà nước của một quốc gia ……………….......5 - Sơ đồ: 2.2. Sơ đồ Phân cấp của một quốc gia……………………………………..7 - Sơ đồ: 2.3. Sơ đồ phân cấp tài khóa của một quốc gia…………………………12 - Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam theo Hiến pháp 2013……………34 - Sơ đồ 3.2. Mô hình phân cấp tài khóa tại Việt Nam……………………………35 - Sở đồ 3.3. Sơ đồ phân bổ trợ cấp mục tiêu ………………………………………61
- TÓM TẮT Luận văn “Phân cấp tài khóa ở Việt Nam: Trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”. Tác giả sử dụng các khung lý thuyết về phân cấp tài khóa như: Mô hình “bỏ phiếu bằng chân” của tác giả Charles Tiebout (1956), Danh mục tùy chọn của Stigler (1953), Mô hình tương đồng tài khóa của Olson (1969), Mô hình phi tập trung hóa của (Oates, 1972), Jorge Martinez Vazquez (2004), ... và kinh nghiệm phân cấp tài khóa ở một số quốc gia trên thế giới làm cơ sở để bình luận về các nội dung phân cấp tài khóa được quy định trong Luật NSNN hiện hành của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Dùng thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như một ví dụ minh họa cho phần phân tích. Từ đó, đề xuất các giải pháp khuyến nghị hoàn thiện phân cấp tài khóa tại Việt Nam. Đặc biệt, các kiến nghị tập trung vào mục tiêu: tạo động lực cho những địa phương tự cân đối được ngân sách, tạo sức ép cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để cùng hướng đến cung cấp hàng hóa dịch vụ công tốt hơn.
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Phân cấp, phân quyền là một trong những nội dung cơ bản của tổ chức nhà nước ở các quốc gia trên thế giới, trong đó phân cấp là quá trình chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm từ CQTW cho các CQĐP. Tùy vào điều kiện thực tế tại mỗi quốc gia mà có các hình thức phân cấp, phân quyền khác nhau, nhưng tựu trung lại được phân chia thành 3 lĩnh vực chính là: phân cấp về chính trị, phân cấp hành chính, phân cấp về tài khóa. 3 lĩnh vực này tác động qua lại lẫn nhau từ đó tác động đến hệ thống và phân chia quyền hạn trách nhiệm giữa CQTW và CQĐP, trong đó việc phân cấp tài khóa được xem xét tập trung khía cạnh phân cấp quyền hạn và trách nhiệm giữa CQTW và CQĐP về lĩnh vực ngân sách. Lợi ích to lớn từ phân cấp tài khóa đã được nhiều nước trên thế giới kiểm chứng, nó không chỉ là công cụ để chính quyền các địa phương chủ động trong điều hành, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương mình, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân; mà còn tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa các địa phương, các đơn vị sử dụng ngân sách thông qua cung cấp hàng hóa dịch vụ công hiệu quả, góp phần cải thiện phúc lợi cho công chúng. Tuy nhiên, kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia cũng cho thấy việc mở rộng phân cấp tài khóa sẽ thực sự có hiệu quả trong điều kiện các địa phương phải nâng cao năng lực quản lý, tính trách nhiệm và công khai minh bạch trong việc quản lý và sử dụng NSĐP. Tại Việt Nam, ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên ban hành ngày 09 tháng 11 năm 1946 đã chủ chương thực hiện phân cấp quản lý giữa CQTW và CQĐP. Xu hướng đẩy mạnh phân cấp tài khóa cũng đã được thể hiện trong những năm gần đây, nhất là từ khi Luật NSNN 2002 được ban hành và thực hiện. Tuy nhiên, ngay cả đến Luật NSNN 2015, nhìn chung phân cấp tài khóa vẫn còn nhiều bất cập. Đặc biệt, với nội dung phân cấp như Luật hiện hành, chưa tạo được động lực cho các địa phương tự cân đối ngân sách, cũng chưa tạo được sức ép đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách phải nỗ lực hơn, NSTW vẫn còn đang cân đối thay cho NSĐP.
- 2 Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu là địa phương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam của cả nước, với thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, ….và là địa phương có số thu NSNN hàng nămluôn nằm trong nhóm tỉnh có số thu cao của cả nước (đứng thứ 3/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Với ưu thế trên, tỉnh đã tự cân đối ngân sách để tự đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách trên địa bàn theo phân cấp, đồng thời dành phần lớn nguồn lực nhân sách nộp về ngân sách Trung ương để thực hiện nhiệm vụ cân đối ngân sách chung của cả nước (tỷ lệ phân chia nguồn thu ngân sách giữa NSTW và ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu qua các giai đoạn: Giai đoạn 1997-2003 là 52% cho NSTW và 48% cho NSĐP; Giai đoạn 2004- 2006 là 58% cho NSTW và 42% cho NSĐP; Giai đoạn 2007-2010 là 54% cho NSTW và 46% cho NSĐP; Giai đoạn 2011-2016 là 56% cho NSTW và 44% cho NSĐP; Giai đoạn 2017-2020 là 34% cho NSTW và 64% cho NSĐP). Song hành với thuận lợi nêu trên là khó khăn và thách thức khi có nhiều mâu thuẫn cần giải quyết như: mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội với nguồn lực được phân cấp còn hạn hẹp; mâu thuẫn giữa nỗ lực nâng cao chất lượng cung cấp hàng hóa dịch vụ công với thẩm quyền quyết định ngân sách hạn hẹp … Bên cạnh đó, với sự suy giảm kinh tế trong thời gian qua, cùng với việc phân cấp tài khóa chậm được sửa đổi bổ sung đã dẫn tới ngân sách tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu được hưởng trong 03 năm 2015, 2016, 2017 không đạt dự toán giao, ảnh hưởng đến điều hành quản lý ngân sách và phát triển kinh tế của tỉnh. Xuất phát từ thực tế quản lý và ý nghĩa nêu trên, đề tài “Phân cấp tài khóa ở Việt Nam-trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” được chọn nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Luận án nghiên cứu “Phân cấp tài khóa ở Việt Nam: trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” được chọn nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tác động của quy định phân cấp tài khóa hiện hành đến quản trị ngân sách ở cấp CQĐP, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách hoàn thiện quy định về phân cấp tài khóa ở Việt Nam.
- 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ trả lời câu hỏi nghiên cứu: “Phân cấp tài khóa ở Việt Nam nên được điều chỉnh như thế nào nhằm tạo động lực cho những địa phương tự cân đối được ngân sách, tạo sức ép cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để cùng hướng đến mục tiêu cung cấp hàng hóa dịch vụ công tốt hơn?”. 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Tác giả chọn phân cấp tài khóa ở Việt Nam và lấy trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong giai đoạn 1997-2017 để làm trường hợp nghiên cứu. 1.4.2. Phạm vi thu thập dữ liệu - Thời gian: từ năm 1997 đến hết năm 2017. - Về không gian : địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. 1.5. Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành trên cơ sở phân tích định tính thông qua lược khảo các nghiên cứu trước về khung lý thuyết về phân cấp tài khóa như: Mô hình “bỏ phiếu bằng chân” của tác giả Charles Tiebout (1956), Danh mục tùy chọn của Stigler (1953), Mô hình tương đồng tài khóa của Olson (1969), Mô hình phi tập trung hóa của (Oates, 1972), Jorge Martinez Vazquez (2004), ... và kinh nghiệm phân cấp tài khóa ở một số quốc gia trên thế giới làm cơ sở để bình luận về các nội dung phân cấp tài khóa được quy định trong Luật NSNN hiện hành của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Dùng thực tiễn tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu như một ví dụ minh họa cho phần phân tích này. Với cách tiếp cận đó, đề tài được thực hiện theo quy trình sau: - Khái quát lý thuyết về phân cấp, phân cấp tài khóa giữa CQTW và CQĐP.
- 4 - Tìm hiểu các kinh nghiệm về phân cấp tài khóa của các quốc gia trên thế giới. - Dùng khung lý thuyết và kinh nghiệm về phân cấp tài khóa nói trên để bình luận về các nội dung phân cấp tài khóa được quy định trong Luật NSNN Việt Nam các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Ví dụ minh họa cho phần phân tích này là thực trạng tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu từ năm 1997 đến năm 2017. - Từ đó, đề xuất các giải pháp khuyến nghị hoàn thiện phân cấp tài khóa tại Việt Nam. Đặc biệt, các kiến nghị tập trung vào mục tiêu: tạo động lực cho những địa phương tự cân đối được ngân sách, tạo sức ép cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để cùng hướng đến cung cấp hàng hóa dịch vụ công tốt hơn. 1.6. Cấu trúc luận văn. Chương 1. Giới thiệu Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm của một số quốc gia về phân cấp tài khóa Chương 3. Thực trạng phân cấp tài khóa ở Việt Nam - trường hợp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 1997-2017. Chương 4. Nhận xét chung và một số khuyến nghị hoàn thiện chính sách phân cấp tài khóa ở Việt Nam.
- 5 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ PHÂN CẤP TÀI KHÓA 2.1. Lý thuyết về phân cấp và phân cấp tài khóa 2.1.1. Lý thuyết về phân cấp Xuất phát từ thực tiễn quản lý, điều hành đất nước, các quốc gia trên thế giới dù theo cấu trúc mô hình nhà nước đơn nhất hay mô hình nhà nước liên bang đều thành lập bộ máy nhà nước. Sơ đồ 2.1. Mô tả tổ chức bộ máy nhà nước của một quốc gia NHÀ NƯỚC Cơ quan Cơ quan Cơ quan lập pháp hành pháp tư pháp Chính quyền Trung ương Chính quyền Địa phương Nguồn: WorldBank, (2006). Để vận hành bộ máy nhà nước, việc phân cấp, phân quyền là tất yếu xảy ra, trong đó phân cấp là nội dung quan trọng của quản trị nhà nước, phản ánh mối quan hệ giữa CQTW với CQĐP.Tùy vào điều kiện thực tế tại mỗi quốc gia mà có các hình thức phân cấp khác nhau, nhưng tựu trung lại được phân chia thành 3 lĩnh vực chính là: phân cấp về chính trị, phân cấp hành chính, phân cấp về tài khóa.
- 6 (i) Phân cấp chính trị là việc chuyển giao một phần quyền và nghĩa vụ chính trị từ CQTW xuống cho CQĐP thực hiện. Việc chuyển giao này nhằm để CQĐP có những quyền quyết định trọng việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Đồng thời, tạo điều kiện để người dân địa tham gia vào việc xây dựng và thực thi các chính sách của quốc gia. (ii) Phân cấp về hành chính là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Phân cấp hành chính thể hiện ở 3 cấp độ là tản quyền, ủy quyền, phân quyền, trong đó: Tản quyền là việc chuyển giao quyền lực thực thi một số nhiệm vụ từ CQTW cho các bộ phận hay cơ quan của CQTW đóng tại địa phương, song quyền lực pháp lý vẫn thuộc về CQTW. Đây là cấp độ thấp nhất trong phân cấp, bởi việc chuyển giao quyền chỉ diễn ra trong nội bộ chính quyền cấp Trung ương, tuy nhiên về khía cạnh khác thì việc phân cấp này vẫn cho phép chính quyền cấp địa phương có một số quyền tự do nhất định như lập kế hoạch, ra quyết định trên cơ sở các chỉ thị, hướng dẫn của Trung ương cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Ủy quyền là việc chính quyền cấp trên chuyển giao cho cấp dưới quyền quyết định và thực hiện các nhiệm vụ được xác định rõ ràng, nhờ đó cấp dưới có sự tự chủ lớn hơn trong công việc, nhưng vẫn có trách nhiệm, báo cáo hoạt động của mình cho cấp trên ủy quyền. Phân quyền là việc CQTW chuyển giao một số quyền hạn và chức năng nhất định cho CQĐP theo luật định. Đây là cấp độ bảo đảm tính độc lập cao nhất của CQĐP, bởi nguồn lực được huy động từ chính địa phương và được cung cấp bởi CQĐP.
- 7 (iii) Phân cấp tài khóa liên quan đến sự phân phối nguồn lực công giữa CQTW và CQĐP, trong đó CQĐP được giao những nhiệm vụ chi cụ thể, có quyền tự chủ về ngân sách và quyền thực thi các chức năng quản lý trong phạm vi địa phương mình. (iv) Ngoài 03 loại hình phân cấp nêu trên thì phân cấp thị trường được đề cập đến nhằm giảm bớt áp lực cho khu vực công do nguồn lực hạn hẹp so với nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Các loại hình phân cấp nêu trên không đứng độc lập mà có tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một tổ hợp tác động đến tổ chức hệ thống và phân chia quyền hạn, trách nhiệm của CQTW, CQĐP. Sơ đồ 2.2. Sơ đồ Phân cấp của một quốc gia Phân cấp Phân cấp Phân cấp Phân cấp Phân cấp chính trị hành chính tài khóa thị trường Nguồn: WorldBank, 2006. 2.1.2. Lý thuyết về phân cấp tài khóa 2.1.2.1. Khái niệm Khái niệm phân cấp tài khóa được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra, có thể kể đến một số khái niệm như: Kiyohito Hanai & Bạch Thị Thu Huyền (2004) cho rằng phân cấp tài khóa là sự phân công trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích giữa các cấp chính quyền trong quản lý ngân sách. Kenneth Davey, (2003) cho rằng phân cấp tài khóa có liên quan đến việc phân bổ nguồn lực công mà cụ thể là phân chia nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa NSTW và NSĐP.
- 8 Tựu trung lại thì phân cấp tài khóa liên quan đến sự phân phối nguồn lực công giữa CQTW và CQĐP, trong đó CQĐP được giao những nhiệm vụ chi cụ thể, có quyền tự chủ về ngân sách và quyền thực thi các chức năng quản lý trong phạm vi địa phương mình. 2.1.2.2. Các lý thuyết liên quan đến phân cấp tài khóa Lý thuyết kinh tế đáng chú ý đầu tiên được phát triển bởi Hayek(1945), khi ông cho rằng: CQĐP tiếp cận thông tin địa phương tốt hơn thông qua sự gần gũi với người dân. Điều này cho phép họ cung cấp hàng hóa công cộng và dịch vụ tốt hơn, phù hợp hơn với sở thích của người dân địa phương hơn là CQTW. Tiếp nối quan điểm này, Stigler (1957) đã xác định 2 nguyên tắc thiết kế phân quyền: một chính phủ đại diện hoạt động tốt nhất khi nó gần dân nhất; Người dân phải có quyền bỏ phiếu cho loại hình và số lượng HHDV công cộng mà họ cần. Tiebout (1956) thông qua nghiên cứu về việc cung cấp hàng hóa trong khu vực tư nhân và khu vực công đã chỉ ra rằng, sở dĩ thị trường tư nhân có thể đảm bảo cung cấp một lượng hàng hóa tối ưu nhưng lại mất đi trong môi trường hàng hóa công là do khu vực công thiếu hai yếu tố mua bán và cạnh tranh nên thị trường hàng hóa công không thể cung cấp một lượng hàng hóa tối ưu như thị trường hàng hóa cá nhân. Từ nghiên cứu trên, Tiebout cho rằng hàng hóa công nếu được cung cấp bởi CQĐP thì yếu tố cạnh tranh sẽ phát sinh một cách tự nhiên, vì công chúng có thể “bỏ phiếu bằng chân của họ” thông qua việc di chuyển đến địa phương khác, có chất lượng dịch vụ công tốt hơn để sinh sống và hoạt động. Điều này dẫn đến nguyên tắc phân cấp tài khóa cho CQĐP và tạo ra công cụ đo lường sự biểu lộ sở thích: đó là tính di chuyển. Tiebout cho rằng chính yếu tố di chuyển này có thể tăng cường được hiệu quả trong việc cung cấp hàng hóa công địa phương. Tuy nhiên, nghiên cứu của Tiebout còn nhiều điểm gây tranh luận khi vận dụng vào thực tế, khi lý luận của ông được đúc kết trên cơ sở 7 giả định, mà trong đó có 01 giả định không thể thực hiện trong thực tế là mọi người có đầy đủ thông tin về sự cung ứng hàng hóa công cộng của các CQĐP cũng như nghĩa vụ tài chính phải nộp để được hưởng hàng hóa công cộng ấy.
- 9 Dẫu vậy, thông qua mô hình,Tiebout đã gợi ý 3 yếu tố trong phân cấp nhiệm vụ cung cấp hàng hóa công giữa các cấp chính quyền, cụ thể: Yếu tố thứ nhất là mối gắn kết giữa chi phí thuế phải nộp và lợi ích được hưởng: Phạm vi cung cấp hàng hóa dịch vụ công của địa phương sẽ ở mức mà người dân đánh giá mức thuế mà họ phải trả ngang bằng với mức hàng hóa dịch vụ công cung cấp mà họ nhận được. Những hàng hóa công có sự liên kết mạnh giữa chi phí thuế và lợi ích nên được cung cấp với CQĐP. Ngược lại thì nên cung cấp bởi CQTW. Yếu tố thứ hai: Ngoại tác và ảnh hưởng của lan tỏa tích cực trong việc cung cấp hàng hóa dịch vụ công. Những hàng hóa công có ảnh hưởng rộng vượt phạm vi chính quyền của một địa phương thì nên được cung cấp bởi CQTW, nhằm tránh “tắc nghẽn” trong việc cung cấp hàng hóa công. Yếu tố thứ ba là lợi thế kinh tế quy mô hàng hóa công: Hàng hóa dịch vụ công có quy mô kinh tế lớn (chẳng hạn như quốc phòng) nên được cung cấp bởi CQTW sẽ hiệu quả hơn, do tiết kiệm được chi phí, trong khi đó hàng hóa dịch vụ công với quy mô nhỏ hơn (chẳng hạn như trật tự đô thị) thì khi được cung cấp bởi CQĐP sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, mô hình tương đồng tài khóa là khía cạnh lý thuyết về phân cấp đáng phải lưu tâm. Nghiên cứu của Olson (1969), Oates (1972), Frey & Eichenberger (1995, 1996, 1999) đã chỉ ra rằng sự phân quyền có thể được tổ chức cùng với việc thiết lập những mối liên kết về chức năng để sao cho: Phù hợp với phạm vi địa lý; các cá nhân và cộng đồng có thể tự do chọn lựa sự phân bổ nguồn lực và cung cấp hàng hóa dịch vụ công trong phạm vi phân quyền có tính cạnh tranh, các cá nhân và cộng đồng có thể biểu lộ sở thích của họ một cách trực tiếp thông qua sáng kiến và trưng cầu dân ý, phân quyền trao cho các cơ quan và thành viên của nó quyền thu thuế để thực hiện nghĩa vụ được giao.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 600 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 405 | 141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng thay đổi thái độ sử dụng thương mại điện tử Việt Nam
115 p | 311 | 106
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 351 | 62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Xây dựng chiến lược khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
116 p | 197 | 48
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
26 p | 290 | 47
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p | 247 | 36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p | 244 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 238 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 256 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn