intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích ảnh hưởng của năng lực động đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa lý luận cơ sở về năng lực động; phân tích và đo lường ảnh hưởng của các nguồn năng lực động đến kết quả kinh doanh của NHTM CP Á Châu; đề xuất giải pháp phát triển các nguồn năng lực động nhằm góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của ACB.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích ảnh hưởng của năng lực động đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HỒNG HÀ PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA NĂNG LỰC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HỒNG HÀ PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA NĂNG LỰC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng. Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH PHONG TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Trần Thị Hồng Hà
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NĂNG LỰC ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Cơ sở lý luận về nguồn lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại ....................4 1.1.1. Khái niệm: .....................................................................................................4 1.1.1.1. Cạnh tranh của Ngân hàng thương mại: .................................................4 1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại: ...................................6 1.1.1.3. Nguồn lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ..................................7 1.1.2. Phân loại nguồn lực: ......................................................................................9 1.2. Nguồn năng lực động: ........................................................................................10 1.2.1. Khái niệm nguồn năng lực động .................................................................11 1.2.2. Đặc điểm nhận dạng nguồn năng lực động: ................................................12 1.2.3. Các yếu tố cấu thành nguồn năng lực động: ...............................................13 1.2.4. Vai trò của nguồn năng lực động: ...............................................................16 1.3. Kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại:................................................17 1.4. Một số mô hình nghiên cứu về năng lực động: ..................................................19 1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới: ......................................................................19 1.4.2. Các nghiên cứu trong nước: ........................................................................20 1.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu: .............................................................................21 1.5.1. Các mô hình được sử dụng để phân tích và kế thừa: ..................................21
  5. 1.5.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu về nguồn năng lực động của ACB ................22 Kết luận chương 1 .....................................................................................................30 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NĂNG LỰC ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU 2.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu: ........................31 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển: ................................................................31 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh:....................................................................31 2.2. Thực trạng nguồn năng lực động của Ngân hàng TMCP Á Châu: ....................36 2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh : ...............................................................36 2.2.1.1. Giai đoạn trước 2008: ...........................................................................36 2.2.1.2. Giai đoạn từ 2008 đến 2012: ................................................................38 2.2.2. Đánh giá các nguồn năng lực động của Ngân hàng TMCP Á Châu: ..........40 2.3. Kiểm định sự tác động của nguồn năng lực động đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu: .......................................................................................46 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................46 2.3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................46 2.3.1.2. Thiết kế nghiên cứu: .............................................................................46 2.3.1.3. Phạm vi, phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu: .........................47 2.3.1.4. Xây dựng thang đo: ..............................................................................48 2.3.1.5. Thu thập và xử lỹ dữ liệu: .....................................................................50 2.3.1.6. Phương pháp phân tích dữ liệu: ............................................................51 2.3.1.7. Kiểm định mô hình: ..............................................................................52 2.3.2. Kết quả nghiên cứu:.....................................................................................53 2.3.2.1. Thông tin về đối tượng tham gia khảo sát: ...........................................53
  6. 2.3.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha ...............................................................55 2.3.2.3. Phân tích nhân tố (EFA): ......................................................................57 2.3.2.4. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh: ...........................................................60 2.3.2.5. Phân tích sự tương quan giữa các biến: ................................................61 2.3.2.6. Phân tích hồi quy tuyến tính bội: ..........................................................61 2.3.2.7. Kết quả hồi quy: ....................................................................................62 2.3.2.8. Kiểm định mô hình: ..............................................................................65 2.3.3. Kiểm định giả thuyết: ..................................................................................66 2.3.4. Kiểm định sự khác biệt của các biến định tính đối với các nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của ACB: .........................................................................69 2.4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu:...............................................................................70 Kết luận chương 2 .....................................................................................................72 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NĂNG LỰC ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu: .................73 3.2. Giải pháp phát triển các nguồn năng lực động của ACB: ..................................74 3.2.1. Năng lực đáp ứng khách hàng: ....................................................................74 3.2.2. Thích ứng với môi trường vĩ mô: ................................................................75 3.2.3. Định hướng kinh doanh: ..............................................................................76 3.2.4. Phản ứng với đối thủ cạnh tranh: ................................................................78 3.2.5. Định hướng học hỏi: ....................................................................................79 3.2.6. Năng lực sáng tạo: .......................................................................................80 3.3. Kiến nghị đối với các Ngân hàng thương mại: ..................................................80 Kết luận chương 3 .....................................................................................................83
  7. KẾT LUẬN ...............................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. ACB – Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 2. NHNN – Ngân hàng Nhà nước 3. NHTM – Ngân hàng thương mại 4. PGD – Phòng Giao Dịch 5. TMCP – Thương mại cổ phần 6. TP.HCM – Thành phố Hồ Chí Minh 7. RBV - Resource-Based View (Lý thuyết về nguồn lực) 8. VRIN – Value (Giá trị), Rare (Hiếm), Inimitable (Khó bắt chước), Non- substitutable (Không thể thay thế) 9. WTO – World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Bảng 1.1 – Phân loại các nguồn lực ..................................................................................................... 9 Bảng 1.2 – Mô hình nghiên cứu về năng lực động và kết quả kinh doanh của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009)............................................................. 22 Bảng 1.3 – Mô hình đề xuất...................................................................................................................29 Bảng 1.4 – Tổng kết các giả thuyết được đưa ra trong mô hình đề xuất ..................... 29 Bảng 2.1– Thông tin về đối tượng khảo sát............................................................... 53 Bảng 2.2– Bảng tổng kết hệ số Cronbach’s alpha sau khi đã được điều chỉnh ......... 55 Bảng 2.3 – Hệ số KMO & kiểm định Bartlett ........................................................... 57 Bảng 2.4 – Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ........................... 62 Bảng 2.5 – Kết quả hồi quy đối với các giả thuyết ................................................... 66 Đồ thị 2.1 – Tổng vốn huy động trong giai đoạn 2008 – 2012 ................................. 32 Đồ thị 2.2 – Tổng dư nợ cho vay trong giai đoạn 2008-2012 ................................... 33 Đồ thị 2.3 – Tổng tài sản của ACB trong giai đoạn 2008 – 2012 ............................. 34 Đồ thị 2.4 – Tổng lợi nhuận trước thuế của ACB trong giai đoạn 2008 – 2012 ...... 34
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, văn hóa toàn cầu, các doanh nghiệp không những phải gia tăng cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp quốc tế vào Việt Nam đầu tư, kinh doanh. Kể từ khi chính thức gia nhập WTO vào năm 2006, và sau khi trải qua giai đoạn khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam được kỳ vọng sẽ có những sự phát triển vượt bậc trong tương lai. Việc tham gia của nhiều tổ chức, thành phần kinh tế chuyên nghiệp trong nước và nước ngoài cũng góp phần làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường Việt Nam. Đối với lĩnh vực ngân hàng – một trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế cũng đang có sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng trong nước, ngân hàng nước ngoài và chi nhánh của ngân hàng nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Đặc biệt trong thời kỳ suy thoái kinh tế trong những năm gần đây, khi lĩnh vực tiền tệ ngân hàng liên tục vấp phải những khó khăn từ chính nền kinh tế thế giới bất ổn và khó khăn từ chính hệ thống hoạt động của ngân hàng. Nền kinh tế luôn luôn biến động theo những chiều hướng khác nhau do chịu sự tác động của nhiều nhân tố như chính trị, xã hội, thiên tai… do đó, các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng phải luôn luôn có những sự thay đổi nhằm thích nghi với sự biến động đó. Nếu thích nghi được với những sự thay đổi đó, doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát triển. Để có thể thích nghi và có những sự thay đổi phù hợp như vậy, doanh nghiệp phải xây dựng được những yếu tố, nguồn lực nhằm tạo ra các lợi thế cạnh tranh khi thị trường có những biến động bất lợi hay thuận lợi. Tuy nhiên, không phải nguồn lực nào cũng có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp khi môi trường bên ngoài thay đổi. Đó là những nguồn năng lực động – thỏa mãn các tiêu chí: có giá trị, hiếm, khó thay thế và khó bị bắt chước – VRIN: Valuable, Rare, Inimitable, Non substitutable (theo Eisenhardt & Martin 2000) mới tạo ra năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong thị trường luôn biến
  11. 2 động. Tuy nhiên, những năng lực động đó rất khó nhận dạng trong thực tế. Đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới tìm hiểu, nghiên cứu để có thể nhận dạng và phát triển các nguồn năng lực đó. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về nguồn năng lực động và đo lường tác động của nó đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng hoặc trong một ngân hàng cụ thể. Do đó, đề tài nghiên cứu được chọn là “Phân tích ảnh hưởng của năng lực động đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”. Thông qua nghiên cứu và phân tích, chúng ta sẽ phát hiện được những năng lực động của ngân hàng Á Châu, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm phát triển các năng lực động đó để nâng cao kết quả kinh doanh của ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Hệ thống hóa lý luận cơ sở về năng lực động. - Phân tích và đo lường ảnh hưởng của các nguồn năng lực động đến kết quả kinh doanh của NHTM CP Á Châu. - Đề xuất giải pháp phát triển các nguồn năng lực động nhằm góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của ACB. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: nguồn năng lực động của Ngân hàng TMCP Á Châu. - Phạm vi nghiên cứu: được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Do trụ sở chính và các chi nhánh/PGD của ACB tập trung tại khu vực Tp.HCM là lớn nhất trong toàn hệ thống nên bài nghiên cứu tiến hành khảo sát tại khu vực HCM, các số liệu về kết quả kinh doanh được phân tích trong giai đoạn từ 2008 – 2012. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: sử dụng phối hợp hai phương pháp: - Phương pháp nghiên cứu định tính: thống kê, so sánh và phân tích đối chiếu với các nghiên cứu trước đây để lựa chọn và xác định các biến độc lập ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động của Ngân hàng.
  12. 3 - Phương pháp định lượng: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với thang đo Likert 5 mức độ để tìm hiểu, xác định các tác nhân ảnh hưởng đến năng lực động của Ngân hàng. Phân tích hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là Kết quả kinh doanh, các biến độc lập ảnh hưởng đến năng lực động: định hướng kinh doanh, năng lực marketing, năng lực sáng tạo, định hướng học hỏi. 5. Kết cấu của luận văn: Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn năng lực động của Ngân hàng thương mại Chương 2: Phân tích thực trạng nguồn năng lực động của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn năng lực động của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
  13. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NĂNG LỰC ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Cơ sở lý luận về nguồn lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm: 1.1.1.1. Cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại: Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch ". Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất. Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh. Do đó, cạnh tranh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội của doanh nghiệp để giành lấy phần thắng, phần hơn về mình trước các doanh nghiệp khác trong quá trình kinh doanh, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển nhanh chóng và bền vững. Như vậy, cạnh tranh của NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh, để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NHTM khác, là nỗ lực hoạt động đồng bộ của ngân hàng trong một lĩnh vực khi cung ứng
  14. 5 cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, chi phí thấp nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng và vượt lên lên các ngân hàng khác. Lợi thế cạnh tranh là việc sở hữu những giá trị đặc thù mà NHTM có thể sử dụng được để “nắm bắt cơ hội” và để kinh doanh có lãi. Hay nói cách khác, lợi thế cạnh tranh là giá trị mà ngân hàng mang đến cho khách hàng, giá trị đó vượt quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả, và ngăn trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương đương hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn. Khi một ngân hàng có được lợi thế cạnh tranh, ngân hàng đó sẽ có cái mà các đối thủ khác không có, nghĩa là ngân hàng hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc làm được những việc mà các đối thủ khác không thể làm được. Theo quan điểm của Michael Porter, muốn đảm bảo sự thành công lâu dài cho doanh nghiệp điều quan trọng là xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Lợi thế cạnh tranh bền vững là lợi thế cạnh tranh mà khi các đối thủ cạnh tranh có các hành động lặp lại (bắt chước) mà vẫn không thể bắt chước để đạt được các giá trị mong muốn. Hay nói cách khác, lợi thế cạnh tranh bền vững là những lợi thế đủ lớn để tạo sự khác biệt, đủ lâu dài trước những biến đổi của môi trường kinh doanh và phản ứng của đối thủ, trội hơn đối thủ trong những thuộc tính kinh doanh hữu hình có ảnh hưởng đến khách hàng. Theo Michael Porter, có ba điều kiện để duy trì lợi thế cạnh tranh. Thứ nhất, hệ thống cấp bậc của nguồn gốc (tính bền vững và tính bắt chước), những lợi thế cấp thấp hơn như chi phí lao động thấp thì dễ dàng bị bắt chước trong khi những lợi thế cấp cao hơn như độc quyền về công nghệ, danh tiếng thương hiệu hay đầu tư tích lũy và duy trì các mối quan hệ với khách hàng thì khó có thể bắt chước được. Thứ hai, số lượng của những nguồn gốc khác biệt càng nhiều thì càng khó bắt chước. Thứ ba, không ngừng cải tiến và nâng cấp, luôn tạo ra những lợi thế cạnh tranh mới, ít nhất là nhanh hơn đối thủ để thay thế những cái cũ.
  15. 6 1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của NHTM trước hết phải được tạo ra từ thực lực của ngân hàng. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi ngân hàng, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp … một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi ngân hàng phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, ngân hàng có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Theo Michael Porter thì năng lực cạnh tranh của ngân hàng gồm bốn yếu tố: - Các yếu tố thuộc về ngân hàng: Bao gồm các yếu tố về con người (chất lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường); các yếu tố về vốn… Trong đó, yếu tố có tính nâng cao như khoa học kỹ thuật có tính độc quyền, lao động trình độ cao… quyết định lợi thế và năng lực cạnh tranh của ngân hàng nên cần phải đầu tư dài hạn, đúng mức và có hệ thống. Nắm bắt được tầm quan trọng đó, trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng – một lĩnh vực vốn chứa đựng nhiều rủi ro trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các NHTM có những đòi hỏi rất cao về trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động cũng như rất chú trọng phát triển công nghệ ứng dụng. - Nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển của Ngân hàng. Thực tế cho thấy, không một ngân hàng nào có khả năng thõa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì một ngân hàng có lợi thế về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, ngân hàng phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của khách hàng, ngân hàng có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động
  16. 7 kinh doanh và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi mở cho ngân hàng để phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại hình này có thể được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó ngân hàng là người trước tiên có được lợi thế cạnh tranh. - Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của ngân hàng không thể tách rời sự phát triển của thị trường tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm,… và các lĩnh vực liên quan, phụ trợ khác như sự phát triển của công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông… Sự phát triển của các ngành này một mặt hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động của các ngân hàng nhưng mặt khác cũng tạo ra áp lực không nhỏ buộc các ngân hàng phải thích nghi và đổi mới mình để giảm thiểu chi phí hoặc tạo ra sự khác biệt. - Chiến lược của ngân hàng, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ. => Trong bốn yếu tố trên, yếu tố về bản thân ngân hàng và yếu tố chiến lược của ngân hàng, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh được coi là yếu tố nội tại của ngân hàng, hai yếu tố còn lại là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển của chúng. Do đó, năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng do chính ngân hàng tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có nhằm củng cố và mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận, đảm bảo hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua sức ép từ các lực lượng cạnh tranh hoặc những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh. 1.1.1.3. Nguồn lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại Khác với mô hình năm lực cạnh tranh của Porter, lý thuyết nguồn lực về cạnh tranh tập trung vào các yếu tố bên trong của doanh nghiệp. Quan điểm dựa trên nguồn lực RBV (Resource-Based View) cho rằng để đạt được và duy trì lợi thế
  17. 8 cạnh tranh, nguồn lực doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, công ty sẽ thành công nếu nó trang bị các nguồn lực phù hợp nhất và tốt nhất đối với việc kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp. RBV không chỉ tập trung phân tích các nguồn lực bên trong mà nó còn liên kết năng lực bên trong với môi trường bên ngoài. Lợi thế cạnh tranh sẽ bị thu hút về doanh nghiệp nào sở hữu những nguồn lực hoặc năng lực tốt nhất. Do vậy, theo RBV, lợi thế cạnh tranh liên quan đến sự phát triển, khai thác các nguồn lực và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp. Có nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn lực: + Theo Draft, 1983: “Nguồn lực của tổ chức bao gồm tất cả các tài sản, năng lực, quá trình tổ chức, các đặc điểm của tổ chức, thông tin, kiến thức … tổ chức có để có thể khai thác, sử dụng nhằm tăng hiệu quả và kết quả kinh doanh” + Theo Wernerfelt, 1984: nguồn lực là “các yếu tố đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa dịch vụ, giúp tổ chức tăng hiệu quả kinh doanh”. + Theo Learned và cộng sự, 1996: “Nguồn lực của tổ chức là những yếu tố đầu vào mà tổ chức có thể đề xuất và thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình.” Như vậy, mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn lực nhưng những khái niệm trên đều có điểm chung: nguồn lực là các nguồn đầu vào được tổ chức sử dụng để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ làm tăng kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lý thuyết về nguồn lực cho rằng nguồn lực của ngân hàng chính là yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của ngân hàng, dựa trên tiền đề là các ngân hàng thường sử dụng những chiến lược kinh doanh khác nhau và không thể dễ dàng sao chép được vì chiến lược kinh doanh phụ thuộc vào chính nguồn lực của ngân hàng đó. Như vậy, nguồn lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại là những nguồn lực được ngân hàng sử dụng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ nhằm mang lại lợi
  18. 9 thế cạnh tranh cho ngân hàng và từ đó làm tăng kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.1.2. Phân loại nguồn lực: Các nhà nghiên cứu thường phân nguồn lực của tổ chức ra thành ba loại: + Nguồn lực vốn vật chất “physical capital resources”: bao gồm công nghệ, máy móc thiết bị, vị trí địa lý và sự tiếp cận với nguyên liệu tự nhiên của tổ chức. + Nguồn lực vốn con người “human capital resources”: bao gồm quá trình đào tạo, kinh nghiệm làm việc, kỹ năng mềm, tinh thần nhiệt huyết của từng thành viên... + Nguồn lực vốn tổ chức “organizational capital resources”: bao gồm cơ cấu tổ chức, quan hệ giữa các nhóm, các phòng ban, bộ phận bên trong tổ chức và quan hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan... Trong khi đó, có nhiều nghiên cứu lại chia nguồn lực của tổ chức ra thành các nguồn lực hữu hình và các nguồn lực vô hình. + Nguồn lực hữu hình: bao gồm các nguồn lực vật chất và nguồn lực về tài chính. + Nguồn lực vô hình: bao gồm nguồn lực nhân lực có chất xám, công nghệ kỹ thuật, danh tiếng của tổ chức và các mối quan hệ. Bảng 1.1. Phân loại các nguồn lực STT Nguồn lực Nội dung 1 Các nguồn lực Khả năng trả nợ, các mức tín dụng, tài sản ròng hiện có, dự tài chính trữ tiền mặt và bất cứ một tài sản tài chính nào khác. 2 Các nguồn lực Nhà xưởng, máy móc, đồ đạc, nguyên liệu, thiết bị văn vật chất phòng, phương tiện sản xuất, … 3 Các nguồn lực Kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng của nhà quản lý và nhân nhân lực viên. Khả năng thích ứng và lòng trung thành của nhân viên.
  19. 10 4 Công nghệ kỹ Bằng phát minh sáng chế, bản quyền, bí mật và khả năng thuật cải tiến công nghệ và tốc độ đáp ứng với những tiến bộ của công nghệ. 5 Danh tiếng Uy tín sản phẩm, nhãn hiệu thương mại, hình ảnh công ty, văn hóa doanh nghiệp. 6 Các mối quan Với khách hàng, nhà cung cấp, nhà phân phối và mối quan hệ hệ với chính phủ, cộng đồng. => Mọi công ty đều có các nguồn lực, tuy nhiên các nguồn lực này không phải là duy nhất và có khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững, trừ phi nguồn lực đó phải khó xây dựng, khó mua, khó thay thế hoặc khó bắt chước được. Trong đó, nguồn lực vô hình là các nguồn lực khó phát hiệu và đánh giá, khó tái tạo cũng như tích lũy đối với bất kỳ tổ chức nào. Hay nói cách khác, các nguồn lực vô hình rất khó tìm hiểu và bắt chước bởi các đối thủ cạnh tranh. Do các nguồn lực vô hình là các nguồn lực khó mua bán, bắt chước hay thay thế nên có thể tạo ra được lợi thế cạnh tranh bền vững cho tổ chức. Villalonga (2004) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm với 1641 tổ chức ở Mỹ trong giai đoạn 1981-1997.Kết quả nghiên cứu của Villalonga chỉ ra rằng “tổ chức càng sở hữu nhiều nguồn lực vô hình, càng có thể đạt được nhiều lợi thế cạnh tranh bền vững”. 1.2. Nguồn năng lực động: Lý thuyết về nguồn lực của doanh nghiệp dựa vào tiền đề là các doanh nghiệp trong cùng một ngành thường sử dụng những chiến lược kinh doanh khác nhau. Hơn nữa, doanh nghiệp này không thể dễ dàng sao chép chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp khác vì chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp được xây dựng dựa vào chính nguồn lực của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, lý thuyết nguồn lực dựa trên sự cân bằng, không tập trung vào quá trình động của thị trường (Jacobson, 1992 theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008). Ngoài ra, lý thuyết về nguồn lực không chỉ ra các cách thức sử dụng khác nhau đối với một nguồn lực để tạo lợi thế cạnh tranh bền vững. Do đó,
  20. 11 lý thuyết nguồn năng lực động ra đời, giúp các nhà nghiên cứu lý thuyết nguồn lực giải quyết được hạn chế nói trên trong các nghiên cứu của họ. Năm 2001, Barney J, Wright M & Ketchen DJ đã phát triển lý thuyết nguồn lực doanh nghiệp, nó được mở rộng trong thị trường động và hình thành nên lý thuyết năng lực động (Teece DJ, Pisano G & Shuen A 1997 và Eisenhardt & Martin 2000). 1.2.1. Khái niệm nguồn năng lực động + Theo Teece DJ, Pisano G & Shuen A 1997: “Năng lực động – dynamic capabilities – của một doanh nghiệp là khả năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại những tiềm năng của doanh nghiệp để đáp ứng với thay đổi của môi trường kinh doanh.” + Năng lực động là một tập hợp con của những lý thuyết tiến hóa của công ty được gọi là năng lực tổ chức (Dosi, Nelson and Winter, 2000). Theo Winter (2000, 983), chúng là "những thủ tục cấp cao (hay là tập hợp những thủ tục) cùng với những dòng thực thi đầu vào, trao cho quản lý tổ chức một tập hợp các lựa chọn quyết định việc sản xuất những đầu ra quan trọng của một loại hình cụ thể.” + Theo Easterby-Smith, Lyles, & Peteraf, 2009: Nguồn năng lực động, được định nghĩa như là những nguồn lực cho phép các doanh nghiệp thay đổi những nguồn lực cơ bản của họ, bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình và các nguồn lực khác. + Nguồn năng lực động là cơ sở tạo ra lợi thế cạnh tranh và đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp, chúng cho phép công ty phát triển một cách bền vững, vượt qua trì trệ và thích nghi với sự thay đổi môi trường (Helfat et al.,2007; Newey & Zahra, 2009; Eisenhardt & Martin, 2000). Do đó, các doanh nghiệp luôn luôn phải nỗ lực xác định, nuôi dưỡng, phát triển và sử dụng năng lực động một cách có hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi của thị trường. => Như vậy, các nguồn năng lực giúp NHTM có thể đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững trong môi trường biến động được gọi là nguồn năng lực động của NHTM.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2