intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

17
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm xác định các nhân tố tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra một số khuyến nghị về chính sách nhằm khuyến khích sự đầu tư cho giáo dục từ hộ gia đình một cách hợp lý, góp phần nâng cao tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đến trường, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các nhân tố tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN LƯU TRUNG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHI TIÊU GIÁO DỤC CỦA HỘ GIA ĐÌNH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI Tp. Hồ Chí Minh - 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Phân tích các nhân tố tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Tp.HCM, tháng 5 năm 2017
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................3 1.4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3 1.5. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................4 1.7. Cấu trúc luận văn ................................................................................................4 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6 2.1. Các khái niệm liên quan .....................................................................................6 2.2. Các lý thuyết liên quan .......................................................................................9 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ............................................................12 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 21 3.1. Khung phân tích ...............................................................................................21 3.2. Mô hình nghiên cứu..........................................................................................22 3.3. Mô tả biến số ....................................................................................................22 3.4. Nguồn dữ liệu ...................................................................................................27
  4. 3.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................28 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 35 4.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long ......35 4.2. Đặc điểm hộ gia đình và chi tiêu giáo dục của hộ gia đình Đồng bằng sông Cửu Long ..........................................................................................................40 4.3. So sánh khác biệt về chi tiêu giáo dục giữa các nhóm hộ ................................44 4.4. Các yếu tố tác động đến chi tiêu giáo dục ........................................................48 4.5. Phân tích kết quả nghiên cứu............................................................................57 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 61 5.1. Kết luận ............................................................................................................61 5.2. Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu .........................................................62 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo...........................................64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT OLS Ordinary Least Square Bình phương tối thiểu thông thường Vietnam Households Living Standard Bộ số liệu điều tra Mức sống VHLSS Survey hộ gia đình Việt Nam MN Mầm non TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan .............................. 18 Bảng 3.1: Mô tả biến số trong mô hình .................................................................... 26 Bảng 4.1: Tuổi, học vấn chủ hộ và quy mô hộ ........................................................ 40 Bảng 4.2: Đặc điểm hộ gia đình các tỉnh ĐBSCL qua dữ liệu điều tra ................... 41 Bảng 4.3: Số trẻ em đi học của hộ............................................................................ 43 Bảng 4.4: Thu nhập và chi tiêu giáo dục .................................................................. 44 Bảng 4.5: Kiểm định trung bình về chi tiêu giáo dục theo các đặc điểm của hộ ..... 44 Bảng 4.6: Ma trận tương quan .................................................................................. 48 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy ban đầu .......................................................................... 49 Bảng 4.8: Hệ số phóng đại phương sai .................................................................... 52 Bảng 4.9: Kết quả mô hình sau khi hiệu chỉnh ........................................................ 54 Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê ........................ 55
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1: Khung phân tích các yếu tố tác động đến chi tiêu giáo dục .................... 21 Hình 4.1: Cơ cấu người dân học nghề tại các bậc học giai đoạn 2011-2015 .......... 37 Hình 4.2: Tỷ lệ lao động qua đào tạo của vùng nằm 2010 và 2014 ........................ 38 Hình 4.3: Số hộ gia đình có trẻ em đi học trong từng độ tuổi ................................. 42
  8. TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với 02 nhóm kỹ thuật phân tích chủ yếu là thống kê mô tả để mô tả chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình một cách tổng quát cũng như chi tiết các khoản mục chi tiêu cho giáo dục, phân theo các đặc điểm về nông thôn hay thành thị, đặc điểm thu nhập của hộ,… và kỹ thuật hồi qui OLS, TOBIT nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ. Nghiên cứu sử dụng thông tin dữ liệu được xử lý và trích xuất cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long từ Bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam do Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2014. Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình vùng Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm các nhóm biến chính thể hiện: (i) đặc điểm giáo dục của trẻ em trong hộ (số trẻ em trong độ tuổi đi học ở các cấp học, số trẻ có đi học thêm) ; (ii) đặc điểm của hộ gia đình (thu nhập, qui mô của hộ); (iii) đặc điểm của chủ hộ (dân tộc, số năm đi học và tuổi của chủ hộ) và (iv) tiếp cận các chính sách hỗ trợ từ chính quyền và các tổ chức xã hội (nhận trợ cấp giáo dục). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả chưa tìm được mối quan hệ giữa các nhân tố hộ nông nghiệp, nơi sinh sống, giới tính chủ hộ, chủ hộ là cán bộ viên chức và chi tiêu giáo dục của hộ do đặc thù riêng của dữ liệu nghiên cứu cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2014.
  9. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU Chương này giới thiệu sơ lược về đề tài nghiên cứu bao gồm đặt vấn đề, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu cũng như là phạm vi tiếp cận và ý nghĩa của đề tài mang lại. 1.1. Đặt vấn đề Trên con đường hội nhập ngày càng sâu rộng với các quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam với vị trí là một nước đang phát triển, đang phải đối mặt ngày càng nhiều hơn với những khó khăn, thách thức. Đáng chú ý là có những khó khăn, thách thức do chính những chính sách chưa phù hợp với xu hướng phát triển hoặc quá trình tổ chức triển khai, thực hiện không hiệu quả đã và đang đánh mất dần những lợi thế của Việt Nam trong thu hút các nhà đầu tư, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người dân,… so với một số nước khác có lợi thế tương đồng. Một trong những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Việt Nam trong thời gian qua đó là nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ đã thúc đẩy một số nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào sản xuất để tận dụng lợi thế này của Việt Nam. Tuy nhiên, lợi thế này chỉ có tác dụng trong một giai đoạn nhất định và sẽ trở thành lực cản nếu Chính phủ không chú trọng đến các chính sách về giáo dục, đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thay vì chỉ quan tâm nhiều đến số lượng việc làm được tạo ra cho người dân. Đồng bằng sông Cửu Long lâu nay vẫn bị xem là vùng trũng về giáo dục, đào tạo của cả nước (chỉ đứng trên khu vực Tây Nguyên và miền núi phía Bắc). Mặc dù Chính phủ đã có một số cơ chế, chính sách đặc thù, ưu tiên các nguồn lực để tập trung phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề nhưng có vẻ như Đồng bằng sông Cửu Long vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn để thoát ra khỏi vùng trũng của cả nước. Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị tổng kết phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011 - 2015, bên cạnh những khó khăn về hệ thống cơ sở vật chất thì khó khăn lớn nhất của giáo dục phổ thông đó là tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường còn thấp và giảm nhanh
  10. 2 qua từng cấp học, tỷ lệ học sinh bỏ học cao và có xu hướng tăng nhanh ở cấp học cao hơn. Bên cạnh đó, mặc dù kết quả dạy nghề của vùng đã phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về nguồn nhân lực của thị trường lao động; tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của vùng năm 2015 chỉ đạt 35,2%, thấp hơn tỷ lệ của cả nước là 40,6%. Năm 2015, thu nhập bình quân đầu người một tháng của người dân khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là 2,327 triệu đồng, đứng hàng thứ 3 và bằng 88,24% của cả nước. Thu nhập thấp đã hạn chế rất nhiều những nhu cầu chi tiêu căn bản của người dân, trong đó có nhu cầu chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình. Theo kết quả điều tra mức sống hộ gia đình (VHLSS, 2014) thì chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục đào tạo bình quân cho một người đi học của vùng trong 12 tháng là 2,324 triệu đồng, chỉ bằng 68,17% so với cả nước (mức chi của cả nước là 3,409 triệu đồng). Nếu so sánh chi tiêu cho giáo dục, đào tạo bình quân của một người đi học của năm 2014 với năm 2004 của vùng thì mức chi này chỉ tăng 3,33 lần, trong khi đó mức tăng của cả nước là 4,13 lần. Kết quả này cho thấy mức chi tiêu cho giáo dục, đào tạo bình quân của một người đi học ở Đồng bằng sông Cửu Long có tăng nhưng chậm, thể hiện sự quan tâm đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình trong vùng vẫn còn ở mức thấp. Vấn đề đặt ra là với mức thu nhập bình quân đầu người 01 tháng của người dân trong vùng bằng 88,24% của cả nước, chỉ xếp sau vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Nam bộ, nhưng mức chi tiêu cho giáo dục bình quân một người đi học trong năm 2014 lại thấp so với mức chi của cả nước (chỉ bằng 68,17% so với cả nước). Như vậy, nghiên cứu của tác giả sẽ xem xét các nhân tố tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó làm cơ sở tham vấn để ban hành các chính sách nhằm huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, mà trước hết là khuyến khích nâng cao đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình là việc làm cần thiết trong bối cảnh tình hình hiện nay của vùng.
  11. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm xác định các nhân tố tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra một số khuyến nghị về chính sách nhằm khuyến khích sự đầu tư cho giáo dục từ hộ gia đình một cách hợp lý, góp phần nâng cao tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đến trường, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi sau: (1) Những nhân tố nào tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình? (2) Khác biệt mức độ chi tiêu giáo dục tại từng cấp học như thế nào? (3) Chính phủ và chính quyền các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long nên làm gì để khuyến khích hộ gia đình nâng cao chi tiêu cho giáo dục? 1.4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài sử dụng bộ dữ liệu về khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam do Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2014 tại 13 tỉnh, thành: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu và thành phố Cần Thơ thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. 1.5. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là chi tiêu cho giáo dục và những nhân tố tác động đến nó ở cấp độ gia đình. Các khoản chi tiêu cho giáo dục của hộ giới hạn ở những hộ có thành viên đang đi học ở các bậc học từ mầm non đến tiến sĩ trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam, với các giả định để thống nhất tính số năm đi học của mỗi người:
  12. 4 (1) Tuổi bắt đầu đi học của mỗi người là từ 3 tuổi và có 3 năm đi học mẫu giáo trước khi vào bậc TH. (2) Thời gian đi học là liên tục, mỗi năm lên một lớp. Như vậy, số năm đi học của chủ hộ được tính bằng tổng số năm đi học ở cấp hệ giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu Tác giả kỳ vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để đưa ra các khuyến nghị về chính sách, giải pháp phù hợp cho Chính phủ và chính quyền các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nhằm khuyến khích nâng cao chi tiêu đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn vùng trong thời gian tới. 1.7. Cấu trúc luận văn Kết cấu luận văn gồm 5 chương: Chương 1. Giới thiệu Chương 1, gồm các nội dung giới thiệu vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài và kết cấu luận văn. Chương 2. Cơ sở lý thuyết Tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, gồm các nội dung: cơ sở lý thuyết, các khái niệm liên quan, lý thuyết kinh tế liên quan, mô hình kinh tế về chi tiêu của hộ gia đình, nghiên cứu thực nghiệm liên quan. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Trong chương 3, tác giả sẽ giới thiệu về quy trình thực hiện nghiên cứu, khung phân tích, phương pháp nghiên cứu, dữ liệu sẽ được sử dụng cho đề tài.
  13. 5 Chương 4. Kết quả nghiên cứu Nội dung chủ yếu là kết quả thu được dựa trên mô hình và phương pháp nghiên cứu ở Chương 3. Tuy nhiên, trước khi đến với kết quả hồi quy, tác giả thực hiện các thao tác thống kê mô tả nhằm thể hiện những đặc trưng của bộ dữ liệu. Trong phần kết quả hồi quy và thảo luận: các kết quả nghiên cứu sẽ được tóm lược và đối chiếu với các nghiên cứu trước để tìm ra điểm giống và khác nhau bằng hình thức so sánh hoặc xác nhận có điểm mới. Chương 5. Kết luận và kiến nghị Chương 5 tóm lược lại toàn bộ nghiên cứu từ lý do chọn đề tài cho đến phương pháp và thảo luận kết quả của nghiên cứu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị những giải pháp về mặt chính sách có liên quan trong đề tài. Và sẽ nêu những hạn chế của đề tài, đồng thời đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Ở Chương này tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, gồm các nội dung: các khái niệm liên quan, lý thuyết kinh tế liên quan, mô hình kinh tế về chi tiêu của hộ gia đình, nghiên cứu thực nghiệm liên quan. 2.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1. Giáo dục Theo Shultz (1964), giáo dục cần được hiểu theo 3 khía cạnh: (i) nếu xét ý nghĩa tiêu dùng ở hiện tại, thì giáo dục là thứ hàng hóa tạo sự phấn khích cho người tiêu dùng (từ việc biết thêm kiến thức); (ii) nếu xét ý nghĩa tiêu dùng ở tương lai, thì giáo dục giúp người học có khả năng tiêu thụ thêm nhiều hàng hóa khác trong đời sống; (iii) giáo dục mang ý nghĩa đầu tư, nghĩa là vốn con người hình thành từ quá trình giáo dục giống như vốn vật lực, được sử dụng cho đến khi năng suất biên của nó bằng với chi phí biên sử dụng nó. Gillis và Thomsen (1996), định nghĩa giáo dục chính là các hình thức học hỏi của con người, về cơ bản có ba dạng: (i) hình thức giáo dục chính quy liên quan đến quá trình học tập tại các trường học, viện; (ii) hình thức giáo dục không chính quy liên quan đến các chương trình diễn ra bên ngoài nhà trường với khoảng thời gian ngắn; và (iii) cuối cùng là hình thức học diễn ra ở bất cứ nơi đâu: ở nhà, công sở và ở địa phương. Ở một cách tiếp cận khác, giáo dục được hiểu là hoạt động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống nhằm tạo ra sức mạnh có tính đa dạng về thể chất và tinh thần của con người, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nó còn là con đường hình thành nên những tri thức khoa học về thế giới quan, lý tưởng, đạo đức, thái độ, thẩm mỹ, cơ sở để hình thành nhân sinh quan, phát triển đức, trí, thể, mỹ của từng con người cụ thể. Giáo dục còn có sứ mệnh rèn luyện nhân cách cho từng cá nhân làm cho họ trở thành những chủ thể có kỹ năng và bản lĩnh khi đối diện với những vấn đề đặt ra của thế giới và của bản thân. Họ sẽ hiện diện trong
  15. 7 môi trường sống không chỉ bằng kiến thức, trí nhớ mà còn sự chọn lựa về đạo đức và hệ thống chính trị (Nguyễn Văn Hiến, 2009). Như vậy, nghiên cứu của tác giả sẽ tiếp cận giáo dục với góc độ là hàng hóa tạo sự phấn khích cho người tiêu dùng, hay là động cơ để hộ gia đình gia tăng chi tiêu cho con em mình nhằm mục đích nâng cao trình độ, tìm được việc làm tốt với mức thu nhập tương xứng. Ở cách tiếp cận này, chi tiêu cho giáo dục mang ý nghĩa đầu tư nhằm gia tăng vốn con người, nhân tố quan trọng quyết định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một đất nước. 2.1.2. Hộ gia đình Trong nghiên cứu cũng như trong quá trình xây dựng chính sách, hộ gia đình được xem là một đơn vị thống kê dân số dùng để chỉ một tập hợp người có mối quan hệ gắn kết với nhau và mỗi người chỉ có thể thuộc về một và chỉ một hộ gia đình nào đó. Theo báo cáo của Ủy ban châu Âu (2010) về kết quả điều tra chi tiêu cho giáo dục cho rằng hộ gia đình có 04 đặc trưng sau: (i) các thành viên của hộ có chung địa chỉ thường trú, (ii) các loại chi phí đảm bảo cuộc sống được thống nhất bởi các thành viên trong hộ, (iii) ngân sách của hộ được hình thành bởi sự đóng góp từ các thành viên trong hộ, và (iv) các thành viên trong hộ có sự ràng buộc về mối quan hệ huyết thống hoặc quan hệ tình cảm. Theo Tổng cục Thống kê (2014) quy định về hộ trong cuộc điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam, hộ là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ từ 6 tháng trở lên trong thời kỳ khảo sát và có chung quỹ thu chi. Những người được coi là thành viên của hộ phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: (i) cùng ăn, ở chung trong hộ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua; và (ii) có chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi khoản thu nhập của thành viên đều được đóng góp vào ngân sách chung của hộ và mọi khoản chi tiêu của họ đều lấy từ ngân sách đó.
  16. 8 Như vậy, nghiên cứu của tác giả sẽ tiếp cận khái niệm hộ gia đình với góc độ là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ và có chung quỹ thu chi; thành viên hộ phải là những người cùng ăn, ở chung từ 6 tháng trở lên và có đóng góp vào quỹ thu chi của hộ. 2.1.3. Thu nhập của hộ gia đình Theo Tổng cục Thống kê (2014), thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, bao gồm: (i) thu từ tiền công, tiền lương; (ii) thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (iii) thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (iv) thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được). 2.1.4. Chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục Theo Tổng cục Thống kê (2014), chi tiêu hộ gia đình là tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ đã chi cho tiêu dùng trong một thời gian nhất định, bao gồm cả tự sản, tự tiêu về lương thực, thực phẩm, phi lương thực, thực phẩm và các chi tiêu khác (biếu, đóng góp,…). Các khoản chi tiêu hộ gia đình không bao gồm chi phí sản xuất, thuế sản xuất, gửi tiết kiệm, cho vay, trả nợ và các khoản chi tương tự. Do đó, chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục là tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ đã chi cho giáo dục, đào tạo trong một thời gian nhất định. Theo Lassibille (1994) thì chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình gồm những mục cơ bản như sau: (i) các khoản chi được quy ước thành tiền mặt: học phí, phí bảo hiểm, những khoản đóng góp bắt buộc hoặc tự nguyện, (ii) các khoản chi mua những đồ dùng phục vụ trực tiếp cho học tập, (iii) các khoản chi phụ trợ khác: chi phí đi lại của cả người học và người đưa đón, tiền ăn cho người học bán trú, nội trú,… (iv) chi trả lãi vay trong trường hợp hộ gia đình phải vay tiền để chi cho việc học của các thành viên trong hộ.
  17. 9 Theo Ủy ban châu Âu (2010), chi phí cho giáo dục của hộ gia đình gồm: (i) chi phí trực tiếp, như: học phí (học chính khóa, học thêm), chi phí mua đồ dùng, dụng cụ học tập, đồng phục,… (ii) chi phí gián tiếp, như: chi phí ăn uống cho người học bán trú, nội trú, chi phí đi lại, chi phí mua đồ dùng, dụng cụ hỗ trợ việc tự học, chi phí quà tặng vì mục đích học tập cho người ngoài hộ gia đình. Như vậy, nghiên cứu của tác giả sẽ tiếp cận khái niệm chi tiêu giáo dục của hộ gồm tổng số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ đã chi cho giáo dục, đào tạo trong một thời gian nhất định (thời gian khảo sát), bao gồm cả chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 2.2. Các lý thuyết liên quan Các nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình đã sử dụng nhiều lý thuyết khác nhau làm nền tảng cho việc phân tích. Trong đó, ba hướng phân tích chính là: (i) dựa trên lý thuyết về hành vi tiêu dùng, (ii) lý thuyết về sự tác động của thu nhập đến chi tiêu, và (iii) lý thuyết đầu tư cho giáo dục. 2.2.1. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng Lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng được phát triển bởi Mas – Colell và cộng sự (1995) chứng minh rằng quyết định lựa chọn tiêu dùng các loại hàng hóa của người tiêu dùng có tính duy lý. Khi khả năng ngân sách hộ gia đình có giới hạn buộc người tiêu dùng phải lựa chọn rổ hàng hóa để tối đa mức hữu dụng của mình. Max u (x) với điều kiện p*x ≤ I. Trong đó: x = (x1, x2,…, xn) là rổ hàng hóa tiêu dùng; x1, x2,…, xn là các loại hàng hóa; p = (p1, p2,…, pn) là giá của rổ hàng hóa; p1, p2,…, pn là giá của từng loại hàng hóa trong rổ; I là ngân sách của người tiêu dùng. Với những giả định, thông tin thị trường hoàn hảo, người tiêu dùng chấp nhận giá và giá của hàng hóa có dạng tuyến tính, người tiêu dùng sẽ lựa chọn hành vi mua sắm hàng hóa x sao cho đạt mức hữu dụng cao nhất tại mức giá p và với ngân sách I.
  18. 10 Lý thuyết về hành vi ra quyết định chi tiêu của hộ gia đình (Sheth, 1974) cho thấy phần lớn hành vi tiêu dùng của hộ bắt nguồn từ quyết định mua hàng của một hay một số hoặc tất cả thành viên trong hộ. Và tối đa hóa hữu dụng là mục tiêu của việc ra quyết định chi tiêu cho một loại hàng hóa nào đó trong khả năng ngân sách của hộ gia đình. Tóm lại, lý thuyết về hành vi tiêu dùng chỉ ra hành vi tiêu dùng là một quá trình cân nhắc, cảm nhận, thái độ và hành động mua sắm của một cá nhân hay nhóm người đối với một loại hàng hóa với mục tiêu tối đa hóa hữu dụng hay với một kỳ vọng tốt hơn trong tương lai. 2.2.2. Lý thuyết về sự tác động của thu nhập đến chi tiêu Lý thuyết về sự tác động của thu nhập đến chi tiêu của E. Engel (1821-1896) khi nghiên cứu về ngân sách gia đình đã đưa ra kết luận về các mô hình chi tiêu tiêu dùng, đó là hộ gia đình có mức thu nhập khác nhau sẽ có chi phí cho các hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Cụ thể hơn, khi hàng hóa thuộc loại thiết yếu thì lượng hàng được mua có xu hướng tăng lên cùng với sự gia tăng của thu nhập nhưng với tốc độ giảm dần; trong khi đối với hàng hóa xa xỉ thì lượng hàng được mua cũng tăng theo sự gia tăng của thu nhập nhưng với tốc độ nhanh hơn; còn đối với hàng hóa cấp thấp thì người ta có khuynh hướng giảm chi tiêu cho loại hàng này khi thu nhập tăng lên. Các gia đình nghèo thường sử dụng phần lớn thu nhập cho các nhu cầu thiết yếu, trong khi các hộ giàu lại có xu hướng chi tiêu cho các nhu cầu xa xỉ. Sự thay đổi này trong các mô hình chi tiêu tiêu dùng với sự gia tăng thu nhập của các hộ gia đình được gọi là quy luật Engel và được giới thiệu bởi nhà kinh tế học người Đức Ernst Engel vào năm 1895. Như vậy theo lý thuyết trên thì sự thay đổi của thu nhập sẽ có tác động đến chi tiêu của hộ gia đình cho một loại hàng hóa. 2.2.3. Lý thuyết về đầu tư cho giáo dục Nghiên cứu về vốn con người bởi Schultz (1961) và Becker (1975) cho thấy giáo dục và đào tạo là khoản đầu tư quan trọng nhất trong chiến lược phát triển vốn con người. Nhiều thống kê cho thấy học vấn có tác động tích cực lên thu nhập của gia đình ở Mỹ, hay hai người có trình độ học vấn khác nhau thì thu nhập của mỗi
  19. 11 người sẽ khác nhau. Cụ thể hơn, sau khi trừ các chi phí trực tiếp và gián tiếp cho việc học thì thu nhập ròng của những người có khả năng tiếp cận với chương trình đào tạo chất lượng sẽ cao hơn những người khác. Các nghiên cứu cũng đã cho thấy số năm đi học của con cái nhiều hay ít là do cha mẹ quyết định và quyết định này tùy thuộc vào sự kỳ vọng về thu nhập của con cái họ sau này và lợi nhuận của đầu tư cho giáo dục là khoản chênh lệch giữa hiện giá thu nhập trong tương lai với chi phí của việc học, trong đó cha mẹ với tư cách là nhà đầu tư. Bên cạnh đó, hoạt động giáo dục đào tạo còn được thực hiện trong môi trường làm việc và môi trường xã hội để giúp cho người ta hoàn thiện hơn, đáp ứng được những tiêu chuẩn của thị trường lao động. Nghiên cứu của Bùi Quang Bình (2009) về “Vốn con người và đầu tư vào vốn con người” cũng chứng tỏ giáo dục đào tạo giữ vai trò quyết định trong việc hình thành và tích lũy vốn con người của nền kinh tế. Quá trình tích lũy nguồn vốn này được thực hiện thông qua việc phát triển hệ thống giáo dục quốc dân với vai trò của một “hệ thống tài chính”. Thông qua giáo dục đào tạo, con người sẽ được tiếp nhận những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của xã hội đã được tích lũy qua thời gian, đồng thời còn trang bị, bổ sung kiến thức mới cho người ta để đáp ứng những yêu cầu mới, lúc này lượng vốn con người đã gia tăng. Đến mức độ nhất định, lượng vốn con người sẽ quyết định đến thu nhập của người đó. Kết quả của nghiên cứu cho thấy chi tiêu cho giáo dục đào tạo là một hình thức chi tiêu trong tổng chi tiêu của bất kỳ hộ gia đình nào cho một loại hàng hóa thiết yếu (không có hàng hóa khác thay thế), và đây được xem là một khoản đầu tư với mong muốn gia tăng nguồn vốn nhân lực của hộ gia đình, nền kinh tế và thu nhập tốt hơn trong tương lai. Tóm lại, dựa vào các lý thuyết trên, đề tài sẽ phân tích những yếu tố sẽ tác động đến việc ra quyết định của hộ gia đình cho chi tiêu cho giáo dục trong khả năng ngân sách (tổng thu nhập) của hộ ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
  20. 12 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan Dựa trên các lý thuyết và mô hình kinh tế trình bày ở trên, nhiều nghiên cứu đã thực hiện các kỹ thuật tính toán thống kê và phân tích định lượng nhằm xác định các nhân tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình. Các nghiên cứu được thực hiện ở các quốc gia với những khác biệt về văn hóa, tình hình kinh tế - xã hội, hoặc vùng, miền trong cùng một quốc gia, thời gian và phạm vi nghiên cứu nhưng các kết luận có nhiều điểm tương đồng về những nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình. Bốn nhóm nhân tố chính được xem xét nhiều đó là (i) đặc điểm giáo dục của trẻ em trong hộ (số trẻ em đi học từng cấp, học thêm của trẻ em); (ii) đặc điểm của hộ gia đình (thu nhập, qui mô, nghề nghiệp hộ, nơi sinh sống); (iii) đặc điểm của chủ hộ (giới tính, trình độ học vấn, dân tộc, độ tuổi, đặc điểm công việc) và (iv) tiếp cận các chính sách hỗ trợ từ chính quyền và các tổ chức xã hội (trợ cấp). 2.3.1. Đặc điểm giáo dục của trẻ em trong hộ Theo nghiên cứu của Đào Thị Yến Nhi (2013) về đánh giá tác động đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu giáo dục Trung học của hộ gia đình Việt Nam đã chỉ ra hộ có số trẻ trong độ tuổi đi học càng nhiều thì chi tiêu cho giáo dục của trẻ cũng càng nhiều. Tuy nhiên, nghiên cứu Vũ Quang Huy (2012) thì lại cho thấy nếu tăng số trẻ em trong độ tuổi đi học bậc tiểu học và trung học thì chi tiêu giáo dục của hộ có xu hướng gia tăng, ở chiều ngược lại nếu tăng số trẻ đi học mầm non và đại học thì chi tiêu cho giáo dục của hộ có xu hướng giảm. Kết quả nghiên cứu của Andreou (2012) thì chỉ ra những hộ gia đình có trẻ từ 13-30 tuổi đi học sẽ có chi tiêu giáo dục cao hơn so với nhóm trẻ trong độ 0-5 tuổi. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Khổng Tiến Dũng và Phạm Lê Thông (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của người dân ở Đồng bằng sông Cửu Long cũng cho thấy yếu tố học thêm cùng với các yếu tố số người nam và người nữ đi học trong gia đình góp phần là gia tăng chi tiêu giáo dục của hộ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2