intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và mức độ tác động của các yếu tố lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam giai đoạn từ năm 2005 - 2013. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho NHTM Việt Nam, tăng khả năng cạnh tranh cho NHTM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ THỦY PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ THỦY PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ NGÀNH: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN HOÀNG NGÂN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, để thực hiện luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” tôi đã tự nghiên cứu với sự hướng dẫn hổ trợ từ người hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Trần Hoàng Ngân. Nội dung và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Nếu có bất kỳ gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng . TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 Tác giả Nguyễn Thị Thủy
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của ngân hàng ........................... 4 1.1.1 NHTM và chức năng của NHTM trong nền kinh tế ........................... 4 1.1.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 4 1.1.1.2 Chức năng ................................................................................................ 5 1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM ....................................................... 5 1.1.2.1 Huy động vốn........................................................................................... 6 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn ........................................................................... 8 1.1.2.3 Cung cấp các dịch vụ .............................................................................. 9 1.2 Hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM ............................................................ 9 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM ........... 10 1.3.1 Các yếu tố nội tại của ngân hàng ......................................................... 10 1.3.2 Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 15 1.3.3 Các yếu tố khác...................................................................................... 18 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM 2.1 Giới thiệu ............................................................................................... 19 2.2 Kết quả hoạt động của ngân hàng ....................................................... 22
  5. 2.2.1 Lợi nhuận sau thuế ............................................................................... 22 2.2.2 Chi phí hoạt động .................................................................................. 24 2.2.3 Nợ xấu .................................................................................................... 26 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM VIỆT NAM 3.1 Nguồn dữ liệu ........................................................................................ 28 3.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam .................................. 28 3.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 29 3.4 Phân tích kết quả nghiên cứu .............................................................. 31 3.4.1 Thống kê mô tả ...................................................................................... 31 3.4.2 Kết quả kiểm Hausman ........................................................................ 33 3.4.3 Kết quả kiểm định mô hình Fixed Effect và Random Effect ............ 33 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM VIỆT NAM 4.1 Định hướng ............................................................................................ 37 4.2 Giải pháp ................................................................................................ 39 4.2.1 Giải pháp từ NHNN .............................................................................. 39 4.2.2 Giải pháp từ NHTM ............................................................................. 39 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 45 Tài liệu tiếng việt .................................................................................................... 45 Tài liệu tiếng anh ................................................................................................... 45 Các Website tham khảo ........................................................................................ 46 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 1. NHTM: Ngân hàng thương mại 2. NHNN: Ngân hàng nhà nước 3. NHLD: Ngân hàng liên doanh 4. CN NHNNg: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 5. TCTD: Tổ chức tín dụng 6. VAMC: Công ty quản lý tài sản
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013.......................... 20 Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn của hệ thống NHTM Việt Nam từ 2005 – 2013............................................................................................................... 21 Bảng 2.3 Lợi nhuận sau thuế các NHTM được nghiên cứu.......................................... 22 Bảng 2.4: Tỷ suất sinh lời trên tài sản của các NHTM được nghiên cứu ..................... 23 Bảng 2.5: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các NHTM được nghiên cứu ....... 23 Bảng 2.6: Tỷ lệ lãi cận biên của các NHTM được nghiên cứu ..................................... 24 Bảng 2.7: Chi phí hoạt động của các ngân hàng được nghiên cứu ............................... 25 Bảng 2.8: Lương và các chi phí khác có liên quan của nhân viên ................................ 25 Bảng 2.9: Thống kê nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 2005 – 2013 .......... 26 Bảng 3.1: Bảng tóm tắt thống kê mô tả……………………………………………. ... 31 Bảng 3.2: Kết quả kiểm định Hausman ........................................................................ 33 Bảng 3.3: Kết quả kiểm định mô hình Fixed Effect và Random Effect ....................... 33
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài NHTM là một định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với chức năng là trung gian tài chính, thanh toán và tạo tiền. Với các chức năng này NHTM đã điều tiết nguồn vốn trong nền kinh tế kết nối giữa khu vực tiết kiệm với đầu tư một cách hợp lý. Tự do hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các dòng vốn đổ vào Việt Nam ngày càng lớn, thị trường tài chính trong nước đã và đang chịu sức ép rất lớn của quá trình hội nhập, đặc biệt là các NHTM. Các NHTM không chỉ phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các trung gian phi tài chính mà còn từ chính các loại hình ngân hàng khác trong và ngoài nước. Để có thể tồn tại và phát triển các NHTM bắt buộc phải thích nghi với môi trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Những ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ bị sáp nhập bởi các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. Ngoài ra nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn đóng vai trò hết sức quan trọng bởi vì thông qua lợi nhuận ngân hàng có thể cung cấp những thông tin về sức khoẻ của nền kinh tế của một quốc gia, xem xét đến sự tăng trưởng kinh tế và việc làm trong trung hạn của quốc gia đó. Như vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã trở thành một tiêu chí quan trọng. Kết quả của các đề án tái cấu trúc ngân hàng đã giúp cho ngành ngân hàng có nhiều thay đổi lớn về quy mô, số lượng và chất lượng tạo ra những tiền đề cơ bản đáp ứng dần những cam kết đã ký trong lộ trình hội nhập tự do tài chính. Tuy nhiên, hoạt động của ngân hàng hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại. Năm 2013 lợi nhuận ròng của hệ thống ngân hàng 28 nghìn tỷ đồng, tổng phương tiện thanh toán tăng gần 19% so với năm trước, dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng tăng khoảng 13%, tổng tài sản có của hệ thống ngân hàng tăng 1.3%, ROA và ROE của hệ thống ngân hàng lần lượt ở mức 0.17% và 1.83%, hầu hết các ngân hàng đều không đạt được mục tiêu lợi nhuận đề ra. Hoạt động của ngân hàng trong những năm gần đây đang trở thành
  9. 2 những thách thức lớn đối với không chỉ trong ngành ngân hàng mà toàn xã hội. Để phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam” để làm luận văn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và mức độ tác động của các yếu tố lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam giai đoạn từ năm 2005 - 2013. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho NHTM Việt Nam, tăng khả năng cạnh tranh cho NHTM. Để đạt được các mục tiêu trên, bài nghiên cứu cần trả lời những câu hỏi sau: 1. Những chỉ số trong báo cáo tài chính của ngân hàng như tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động, rủi ro tín dụng và tỷ lê vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, tỷ lệ lương và các chi phí nhân viên khác có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng không? 2. Những chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội thực, lạm phát, và cung tiền tác động đến lợi nhuận ngân hàng như thế nào? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nguồn số liệu được sử dụng trong phân tích là các biến chỉ số tài chính dựa trên số liệu thu thập từ bảng báo cáo thường niên của các NHTM Việt Nam giai đoạn từ năm 2005 – 2013 trên trang http://finance.vietstock.vn, biến kinh tế vĩ mô lấy từ địa chỉ trang http://data.worldbank.org/indicator và sử dụng phương pháp định lượng để đo lường các yếu tố ảnh hưởng lên lợi nhuận của ngân hàng. Đối tượng nghiên cứu: là hiệu quả hoạt động kinh doanh của 15 NHTM Việt Nam.
  10. 3 Phạm vi nghiên cứu: Số lượng các NHTM Việt Nam được xem xét phân tích là 15 NHTM trong thời gian 9 năm từ năm 2005 - 2013. 4. Ý nghĩa đề tài Bài nghiên cứu nhằm cung cấp các thông tin đáng tin cậy trong việc xác định các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng giúp các nhà làm chính sách, nhà quản trị ngân hàng hướng đến hoạt động của ngân hàng hiệu quả hơn trong tương lai. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện khung chính sách trong quản lý và điều hành ngân hàng cho cơ quan quản lý nhà nước (cấp độ vĩ mô) và cho nhà quản trị ngân hàng (cấp độ vi mô) giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực canh tranh cho các NHTM Việt Nam. 5. Kết cấu báo cáo nghiên cứu - Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng - Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam - Chương 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam - Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam
  11. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của NHTM 1.1.1 Khái niệm NHTM và chức năng của NHTM trong nền kinh tế 1.1.1.1 Khái niệm Nền kinh tế hàng hóa, ngay từ thời gian sơ khai đã xuất hiện nhiều tổ chức mà hoạt động của nó mang dáng dấp của hoạt động ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các TCTD ngày càng phát triển và hoạt động ngày càng phong phú hơn. Các NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, hoạt động này góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Có thể nói NHTM ra đời trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển đến một giai đoạn nhất định, đồng thời qua quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều thế kỷ hệ thống NHTM ngày càng được hoàn thiện, và NHTM đã trở thành một trong những định chế không thể thiếu của nền kinh tế thị trường. NHTM có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. NHTM có mặt trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tế xã hội, và đã được chứng minh rằng: ở đâu có hệ thống NHTM phát triển thì ở đó có nền kinh tế xã hội phát triển với tốc độ cao. Có thể khẳng định rằng: NHTM là loại hình ngân hàng giao dịch trưc tiếp với doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân bằng việc huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đồng thời sử dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên. Theo luật số 47/2010/QH12 Luật các TCTD Việt Nam thì: “Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng bao gồm: huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn trung và
  12. 5 dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, và cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng khác. 1.1.1.2 Chức năng của NHTM NHTM có chức năng như sau: Thứ nhất, trung gian tín dụng, đây là chức năng cơ bản nhất của NHTM. Với chức năng này NHTM là người trung gian để chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa (từ nghiệp vụ huy động) sang nơi thiếu (bằng các nghiệp vụ tín dụng). Các chủ thể tham gia gồm người gửi tiền, và người vay tiền, họ không có mối liên hệ trực tiếp kinh tế nào. Thứ hai, trung gian thanh toán và cung ứng các phương tiện thanh toán. Với chức năng này NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua và người bán với nhau để hoàn tất các các quan hệ kinh tế thương mại bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử… Thứ ba, cung ứng các dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Với chức năng này dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ nhằm hưởng hoa hồng và phí dịch vụ mà nó còn có tác dụng hổ trợ các mặt hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng, ví dụ hoạt động tín dụng. 1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM NHTM là loại hình tổ chức tài chính chuyên nghiệp trong việc tạo lập và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tiền tệ cho công chúng và thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau của nền kinh tế. Dựa vào chức năng của NHTM, NHTM có các hoạt động chủ yếu sau:
  13. 6 Hoạt động cơ bản NHTM Luân chuyển tài sản Cung cấp dịch vụ -Thanh toán và ngân quỹ -Bảo lãnh -Kinh doanh ngoại tệ Huy động vốn Sử dụng vốn -Kinh doanh chứng khoán -Vốn chủ sở hữu -Tín dụng -Kinh doanh khác -Tiền gửi tiết kiệm -Đầu tư -Tiền gửi giao dịch -Phát hành chứng khoán -Vay ngân hàng khác -Hoạt động khác 1.1.2.1 Huy động vốn NHTM được phép sử dụng tất cả các công cụ và phương pháp khác nhau để huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế nhằm tạo lập nguồn vốn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế.  Nguồn vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn ban đầu, được hình thành từ khi thành lập ngân hàng và được ghi vào trong điều lệ của mỗi ngân hàng. Là nguồn vốn có tính ổn định cao, được bổ sung không ngừng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của ngân hàng đối với các đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy các ngân hàng đều có kế hoạch không ngừng gia tăng nguồn vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao năng lực canh tranh trên thị trường tiền tệ.  Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi định kỳ): là loại tiền gửi, người gửi chỉ có thể rút tiền khi đến hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng và được hưởng lãi suất cao, trong thực tế người gửi tiền định kỳ có thể rút trước hạn nhưng người gửi tiền chỉ được hưởng lãi
  14. 7 suất không kỳ hạn. Mục đích của hình thức gửi tiền này là người gửi tiền muốn hưởng lãi suất cao và tài khoản này không được sử dụng để giao dịch, thanh toán. Loại tiền gửi này có tính ổn định cao, các ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung hay dài hạn, tuy nhiên chi phí để huy động vốn theo hình thức này cũng cao.  Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn): Là loại tiền gửi mà người gửi tiền được quyền rút tiền ra bất kỳ lúc nào. Chủ tài khoản gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích thanh toán cho các giao dịch phát sinh thường xuyên. Tiền gửi giao dịch có mức lãi suất thấp nhất nhưng lại có tính không ổn định, nó biến động theo tình hình kinh tế tài chính. Loại tiền gửi giao dịch có chi phí huy động thấp nhất nhưng mức độ rủi ro thanh khoản rất cao nên cẩn thận khi khai thác và sử dụng nguồn vốn này. Nó bao gồm: tiền gửi của cá nhân, tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội.  Phát hành chứng khoán: NHTM còn huy động vốn trong nền kinh tế thông qua các công cụ phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, chứng chỉ tiết kiệm, trái phiếu… nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn đáp ứng nhu cầu nắm giữ các tài sản khác nhau của khác hàng.  Vay của các ngân hàng khác: gồm vay NHNN hay vay các TCTD khác.  Vay NHNN: NHNN sẽ cho các NHTM vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá hoặc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng mà NHTM xuất trình. Điều kiện tiếp vốn của NHNN cho các NHTM dễ dãi hay khắt khe tùy thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ từng thời kỳ, uy tín của mỗi NHTM.  Vay TCTD khác: Các NHTM có thể đi vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng. Nếu thị trường liên ngân hàng hoạt động có tổ chức, thì đây là trường hợp các ngân hàng có tình trạng vốn khả dụng thiếu sẽ được vay trên thị trường liên ngân hàng theo sự sắp xếp tổ chức của NHNN. Nếu thị trường liên ngân hàng hoạt động tự do thì các ngân hàng có thể cho vay trực tiếp với nhau để giải quyết tình trạng một bên dư thừa và một bên thiếu hụt nguồn vốn.
  15. 8 1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn Nghiệp vụ sử dụng vốn là nghiệp vụ phân phối nguồn vốn của ngân hàng góp phần mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Vốn của ngân hàng được phân phối qua các nghiệp vụ sau:  Mua sắm tài sản cố định, thiết lập dự trữ.  Hoạt động tín dụng: bao gồm các khoản cho vay đối với các TCTD khác và cho vay đối với tổ chức kinh tế, cá nhân. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ tài sản Có của ngân hàng, đồng thời cũng là khoản mục sinh lời lớn nhất và có mức độ rủi ro cao nhất. Trong khoản mục cho vay có thể phân thành:  Cho vay trực tiếp: là hình thức người đi vay tiến hành các thủ tục vay vốn, ngân hàng sau khi thẩm định kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng các điều kiện vay vốn của ngân hàng yêu cầu thì ngân hàng sẽ tiến hành các thủ tục để thực hiện cho vay. Khi đến hạn thanh toán khách hàng phải thanh toán các khoản gốc và lãi phát sinh đúng hạn cho ngân hàng, nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng được quyền phát mại tài sản hoặc áp dụng các chế tài khác để thu hồi nợ. Phân loại cho vay: Căn cứ vào thời hạn cho vay có thể chia thành ba loại: cho vay ngắn hạn (thời hạn vay dưới 01 năm), cho vay trung hạn (từ 01 năm đến dưới 05 năm), và cho vay dài hạn (thời hạn trên 05 năm). Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay gồm: cho vay có bảo đảm và cho không có tài sản bảo đảm (tín chấp). Căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, cho vay được chia thành: cho vay nhằm mục đích sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay thấu chi, cho vay đầu tư…  Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay bằng chiết khấu chứng từ có giá hoặc mua lại các chứng từ nợ thương mại theo thỏa thuận của ngân hàng và khách hàng. Gồm các hình thức sau chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá, nghiệp vụ bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng.
  16. 9  Hoạt động đầu tư: là khoản mục sinh lời lớn thứ hai cho ngân hàng sau khoản mục cho vay vì vậy đây cũng là khoản mục các ngân hàng tập trung nhiều sức lực và trí tuệ để quản lý. Khoản mục này có tính linh động cao hơn khoản mục cho vay nhưng tính rủi ro có thể là 100% nếu đầu tư vào doanh nghiệp, đầu tư vào các khoản mục ngoài trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc. Hoạt động đầu tư gồm các hình thức sau:  Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư, trong đó chủ đầu tư tham gia vào quản lý kinh doanh tại doanh nghiệp được đầu tư. Nếu kết quả kinh doanh của công ty được đầu tư có lãi thì chủ đầu tư sẽ được hưởng theo tỷ lệ vốn góp, nếu thua lỗ thì cùng nhau gánh chịu. Gồm có góp vốn liên doanh, góp vốn mua cổ phần, góp vốn thành lập công ty trực thuộc (công ty con).  Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư, bằng cách mua chứng khoán nợ dài hạn như trái phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, kỳ phiếu, thương phiếu. 1.2.2.3 Cung cấp các dịch vụ Dịch vụ ngân hàng là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán…mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt đời sống, cất trữ tài sản…từ đó ngân hàng thu lại phần chênh lệch lãi suất, tỷ giá và các khoản phí khác từ dịch vụ này. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng ngày càng đa dạng hóa các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế và tăng nguồn thu cho ngân hàng. Bên cạnh các hoạt động dịch vụ truyền thống như ngân quỹ, thanh toán, bảo lãnh, ủy thác ngân hàng… với sự bùng nổ mạnh mẽ công nghệ thông tin các ngân hàng ngày nay đang phát triển các dịch vụ mới như internet banking, phone banking, SMS banking… qua đó ngân hàng cố gắng ngày càng đáp ứng tối đa nhu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. 1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế đều vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
  17. 10 tiền tệ nhưng hoạt động của nó cũng không nằm ngoài mục tiêu này. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu đó các NHTM cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh doanh, phương án kinh doanh một cách có hiệu quả. Hiệu quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận) là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Hiệu quả hoạt động kinh doanh lớn hơn 0 khi chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên. Do vậy trong cạnh tranh hoàn hảo một doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng doanh thu biên bằng chi phí biên. Do ngân hàng hoạt động chủ yếu là huy động và cho vay nên hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng là chênh lệch giữa lợi tức đi vay và lợi tức huy động sau khi trừ đi các chi phí kinh doanh cộng với các khoản thu nhập khác về kinh doanh tư bản tiền tệ. 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam 1.3.1 Các yếu tố nội tại của ngân hàng Theo Husni (2011) các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thường là các yếu tố nằm trong sự kiểm soát của ngân hàng. Chúng ảnh hưởng lên doanh thu và chi phí của ngân hàng. Một số nghiên cứu trước đây đã phân loại các biến này thành hai loại: các biến thuộc yếu tố tài chính và các biến thuộc yếu tố phi tài chính. Các biến tài chính ảnh hưởng trực tiếp lên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo thu nhập của ngân hàng. Trong khi đó các biến phi tài chính bao gồm các yếu tố như số lượng chi nhánh trong một ngân hàng, quy mô ngân hàng.  Tỷ lệ cho vay (LDR) Tỷ lệ tổng cho vay trên tổng huy động là chỉ tiêu đo lường tính thanh khoản của ngân hàng dựa trên cơ sở tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất trong số tài sản sinh lời của ngân hàng. Tỷ lệ này cho biết % các khoản cho vay được tài trợ thông qua tiền gửi. NHNN đưa ra các quy định yêu cầu các NHTM phải nắm giữ một tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao. Các NHTM phải luôn có đủ thanh khoản để đối phó với việc rút tiền
  18. 11 hàng loạt, đột ngột. Các NHTM chỉ làm được điều này khi có đủ tiền và các tài sản lưu động khác cũng như có khả năng huy động vốn nhanh chóng từ các nguồn khác nhau để có thể đáp ứng khả năng chi trả cho người gửi tiền và các cam kết tài chính khác kịp thời. Trong trường hợp ngân hàng bị rút tiền hàng loạt, đột ngột ngân hàng có thể đối mặt với vấn đề thanh khoản. Trong trường hợp này bắt buộc các ngân hàng phải tăng thêm các tài sản có tính thanh khoản bằng cách đi vay hoặc bán bớt những tài sản có tính thanh khoản kém hơn, các khoản đi vay ngắn hạn thông thường có chi phí cao. Khi ngân hàng bán tháo tài sản lưu động sẽ tạo ấn tượng cho các nhà đầu tư là ngân hàng đang cố gắng bán các tài sản xấu do vậy nhà đầu tư sẽ trả giá thấp cho các tài sản lưu động này nên ngân hàng sẽ bị lỗ. Cả hai trường hợp này đều có ảnh hưởng ngược chiều lên lợi nhuận của ngân hàng. Điều này đã xảy ra ở Mỹ trong năm 2007 – 2008 giai đoạn đầu của cuộc khủng hoảng tài chính hầu hết các ngân hàng trãi qua rút tiền hàng loạt và thị trường cho vay liên ngân hàng bị đóng băng bởi vì sự mất niềm tin vào hệ thống ngân hàng đây là kết quả của rất nhiều khoản cho vay dưới tiêu chuẩn và giá bán của khoản vay dưới tiêu chuẩn giảm nghiêm trọng. Điều này đã gây khó khăn cho vấn đề tái cấp vốn cho các khoản cho vay dưới tiêu chuẩn và việc vay mượn của ngân hàng trở nên đắt đỏ.Vì vậy basel III đã đưa ra tỷ lệ thanh khoản an toàn yêu cầu các NHTM phải có đủ tài sản lưu động có chất lượng cao. Devinaga Rasiah (2010) kết luận rằng tỷ suất sinh lời của tài sản có tính thanh khoản và dư thừa nguồn huy động - những nguồn vốn chưa được đầu tư ảnh hưởng ngược chiều lên lợi nhuận của ngân hàng. Cũng chính vì lý do này mà việc quản lý thanh khoản là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lên lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, cũng không nhất thiết các ngân hàng phải nắm giữ một lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi do chi phí cơ hội của việc nắm giữ vốn là ngân hàng phải gánh chịu giảm doanh thu và lợi nhuận. Ngân hàng càng có khả năng chuyển nguồn vốn huy động sang cho vay và đầu tư càng nhiều thì lợi nhuận của ngân hàng càng cao. Eichengreen và Gibson (2001) cũng tìm ra bằng chứng cho thấy càng có ít nguồn vốn đầu tư vào tài sản có tính thanh
  19. 12 khoản cao thì lợi nhuận ngân hàng càng lớn. Tuy nhiên, khi LDR tăng cao cho thấy ngân hàng cho thấy ngân hàn có ít hơn “tấm đệm” để tài trợ cho tăng trưởng và bảo vệ mình khỏi nguy cơ rút tiền đột ngột nhất là những ngân hàng tăng trưởng dựa quá nhiều vào nguồn vốn tiền gửi. Đặc biệt, khi LDR tăng đến một mức khá cao thì các nhà quản trị ngân hàng ít muốn cho vay và đầu tư, hơn nữa, ngân hàng sẽ thận trọng và thắt chặt tín dụng do đó lãi suất có chiều hướng tăng lên. Công thức: Tổng cho vay LDR = Tổng huy động  Tổng cho vay gồm: cho vay khách hàng và cho vay các TCTD khác  Tổng huy động gồm: huy động từ khách hàng, vay và huy động từ NHNN và các TCTD khác, phát hành giấy tờ có giá.  Tỷ lệ huy động vốn (DEP) Đo lường lượng tiền gửi phù hợp với quy mô của ngân hàng. Ngân hàng có nguồn vốn tự có nhỏ mà vốn huy động lớn có thể gặp rủi ro thanh khoản nếu khách hàng rút tiền hàng loạt, ngược lại, nếu ngân hàng có vốn tự có lớn sẽ được phép huy động nguồn vốn lớn. Nguồn vốn huy động có chi phí rẻ và là nguồn chính để ngân hàng đầu tư, cho vay nhằm tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Do vậy theo Davydenko (2010), Guru và các cộng sự (2002), Kosmidou (2006) có mối tương quan tích cực giữa lợi nhuận của ngân hàng và tỷ lệ huy động vốn. Công thức: Tiền gửi khách hàng DEP = Tổng tài sản  Rủi ro tín dụng (RR)
  20. 13 Đo lường chất lượng khoản cho vay. Các nghiên cứu trước đã cho thấy rủi ro tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Chất lượng của khoản vay đóng vai trò rất quan trọng bởi khi danh mục cho vay có rủi ro càng cao, nhiều khoản cho vay khách hàng mất khả năng thanh toán, thì ngân hàng phải trích lập dự phòng càng nhiều do đó lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống. Vì vậy chất lượng khoản vay quan trọng hơn số lượng. Theo kết quả nghiên cứu Duca và McLaughlin (1990), Bourke (1989), Miller và Noulas (1997) có mối quan hệ nghịch biến giữa rủi ro tín dụng với lợi nhuận ngân hàng. Trong nghiên cứu này tác giả cũng dự đoán mối quan hệ nghịch biến giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Công thức: Dự phòng tín dụng RR = Tổng dư nợ cho vay  Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CA) Đo lường sức mạnh của nguồn vốn ngân hàng. Tỷ lệ này là biện pháp an toàn vốn và đạt được sự an toàn mức trung bình của tổ chức tài chính. Theo lý thuyết về cấu trúc vốn nếu sử dụng nợ cao hơn phạm vi cho phép của vốn, gọi là cấu trúc vốn mục tiêu có thể làm giảm (tăng) chi phí sử dụng vốn. Vì vậy việc ước tính vốn chủ sở hữu trên tài sản hiệu quả làm tăng (giảm) hiệu quản quản lý cơ cấu vốn ngân hàng. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao làm giảm rủi ro của vốn chủ sở hữu do đó làm giảm suất sinh lời đòi hỏi của các nhà đầu tư. Ngoài ra, tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế bằng cách sử dụng tấm chắn thuế do chi phí lãi vay được khấu trừ thuế theo Staikouras và Wood (2004). Mặt khác, Molyneux và Thorton (1992), Williams, Molyneux và Thorton (1994) cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ vốn và lợi nhuận ngân hàng vì thực tế cho thấy các ngân hàng quản trị vốn tốt có thể tiếp cận nguồn vốn rẻ hơn và thị trường tài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2