intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

55
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, thông qua đó, gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------ NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------- NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là được nghiên cứu bởi riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Trương Đăng Thụy. Dữ liệu được thu thập một cách khách quan, các tài liệu trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 01 năm 2018 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Anh Đào
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................1 1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................................3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ..........................................................................................3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................5 2.1. LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU GẠO ...................................................................5 2.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu gạo ............................................................5 2.1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu ..............................................................................5 2.1.1.2. Các hình thức xuất khẩu ..............................................................................5 2.1.1.3. Vai trò của xuất khẩu ..................................................................................7 2.1.2. Đặc điểm của thị trường xuất khẩu gạo .............................................................8 2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU GẠO .....................................9 2.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ...................................................................9 2.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp .................................................................11 2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................12 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................19 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................20 3.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................20 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................20
  5. 3.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ..................................................................20 3.4. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................................22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................23 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................24 4.1. TỔNG QUAN VỀ TỈNH KIÊN GIANG ...............................................................24 4.1.3.1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu ...........................................................26 4.1.3.2. Thị trường xuất khẩu .................................................................................28 4.1.3.3. Khả năng cạnh tranh .................................................................................30 4.1.3.4. Hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo ................................................................32 4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ..............................................................34 4.2.1. Đặc điểm chủ doanh nghiệp ............................................................................34 4.2.2. Đặc điểm doanh nghiệp ...................................................................................34 Đồ thị: ............................................................................................................................37 4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY .............................................................................................41 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..............................................................................................42 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ..................................43 5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................43 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........................................................................................43 5.2.1. Chất lượng gạo xuất khẩu ............................................................................43 5.2.2. Cung về gạo xuất khẩu .................................................................................47 5.2.3. Cầu về thị trường gạo xuất khẩu ..................................................................48 5.2.4. Năng lực của doanh nghiệp xuất khẩu gạo ..................................................49 5.2.5. Chính sách về xuất khẩu gạo ........................................................................49 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc FEM Mô hình hiệu ứng cố định GDP Tốc độ tăng trưởng NĐ-CP Nghị định Chính phủ REM Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân WTO Tổ chức thương mại thế giới XK Xuất khẩu
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Các biến độc lập trong mô hình 22 Bảng 3.2: Tổng hợp các công ty, doanh nghiệp trong mẫu khảo sát 23 Bảng 4.1: Sản lượng xuất khẩu gạo giai đoạn 2012 - 2016 28 Bảng 4.2: Kim ngạch xuất khẩu gạo giai đoạn 2012 - 2016 29 Bảng 4.3: Phân loại chất lượng XK gạo tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016 31 Bảng 4.4: Mô tả đặc điểm chủ doanh nghiệp 35 Bảng 4.5: Mô tả số năm thành lập của doanh nghiệp 35 Bảng 4.6: Vốn và tổng doanh thu 38 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy 44
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình PEST 9 Hình 4.1: Bản đồ tỉnh Kiên Giang 25 Biểu đồ 4.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo tỉnh Kiên Giang năm 2016 30 Biểu đồ 4.2: Tỷ trọng gạo XK tỉnh Kiên Giang năm 2016 31 Biểu đồ 4.3: Số lao động trong doanh nghiệp 36 Biểu đồ 4.4: Tổng số lao động có trình độ trung học phổ thông 36 Biểu đồ 4.5 : Giá trị xuất khẩu 38 Biểu đồ 4.6: Mối tương quan giữa giá trị xuất khẩu và tổng doanh thu 39 Biểu đồ 4.7: Mối tương quan giữa tổng giá trị xuất khẩu và tổng lao động 39 Biểu đồ 4.8: Mối tương quan giữa tổng giá trị xuất khẩu và số lao động THPT 40 Biểu đồ 4.9: Mối tương quan giữa tổng giá trị xuất khẩu và tổng vốn 40 Biểu đồ 4.10: Mối tương quan giữa tổng giá trị xuất khẩu và số năm thành lập 41 Biểu đồ 4.11: Mối tương quan giữa tổng giá trị xuất khẩu và tuổi chủ 41 Biểu đồ 4.12: Mối tương quan giữa tổng giá trị xuất khẩu và số năm kinh nghiệm 42 Biểu đồ 4.13: Mối tương quan giữa tổng giá trị xuất khẩu và số năm đi học 42
  9. TÓM TẮT LUẬN VĂN Đồng bằng sông Cửu Long được coi là vựa lúa lớn của cả nước. Tỉnh Kiên Giang là một trong các tỉnh có sản lượng lúa đứng đầu các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu gạo của tỉnh Kiên Giang chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Nhiều doanh nghiệp chưa tìm được thị trường xuất khẩu. Chất lượng gạo chưa đủ sức cạnh tranh với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Chính vì thế cần có những giải pháp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, góp phần nâng cao giá trị của gạo và nâng cao chất lượng đời sống của người dân. Đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang dựa trên mẫu khảo sát gồm 20 doanh nghiệp, trong đó có 6 doanh nghiệp có tham gia xuất khẩu gạo và 14 doanh nghiệp không có xuất khẩu gạo trong giai đoạn 2012 - 2016. Phân tích hồi quy dữ liệu bảng mô hình Tobit, kết quả phân tích cho thấy các biến tổng doanh thu, số lao động trung học phổ thông, vốn, số năm thành lập, tuổi chủ doanh nghiệp ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu của doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả phân tích tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  10. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Xuất khẩu gạo là một trong những sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Việt Nam. Trong những năm qua, khối lượng và kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm gạo không ngừng tăng lên. Các loại gạo thơm giá trị cao chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu (XK). Thị trường XK gạo của Việt Nam không ngừng được mở rộng. XK gạo góp phần hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hơn cho Việt Nam. Tuy nhiên, việc xuất khẩu gạo hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn như Chất lượng gạo; giá xuất khẩu thấp so với các nước trong khu vực (Thái Lan, Ấn Độ). Xác định được tầm quan trọng của XK gạo, Việt Nam đã đề ra Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2030. Việt Nam đề ra chỉ tiêu đến năm 2030 lượng gạo XK khoảng 4 triệu tấn, trong đó gạo phẩm cấp thấp và trung bình không vượt quá 10% tổng lượng gạo xuất khẩu; gạo đặc sản, gạo thơm, gạo japonica chiếm tỷ lệ khoảng 40% tổng lượng xuất khẩu, gạo nếp chiếm tỷ lệ khoảng 25% tổng lượng xuất khẩu. Với mục tiêu trong những năm tới, Việt Nam sẽ phát triển được các thị trường xuất khẩu gạo mới, đảm bảo quy mô, cơ cấu thị trường, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hợp lý, ổn định, hiệu quả và bền vững. Bên cạnh giữ vững thị trường xuất khẩu truyền thống, Việt Nam tăng cường tìm kiếm các thị trường XK gạo tiềm năng khác. Trong XK gạo, chú trọng đến việc đảm bảo chất lượng gạo, thông qua đó khẳng định uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nông dân, thực hiện các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo. Kiên Giang là một trong những tỉnh lúa trọng điểm của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Trong những năm qua, ngành nông nghiệp Kiên Giang đã có những bước phát triển vượt bậc. Trong đó, yếu tố quyết định để ngành nông nghiệp Kiên Giang phát triển mạnh trong thời gian qua chính là sự đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là các công trình Chính phủ được xây dựng trên địa bàn tỉnh. Năm 2015 tổng diện tích thu hoạch lúa toàn tỉnh đạt 767.649 ha, sản lượng đạt 4,64 triệu tấn, tăng 108.255 tấn so
  11. 2 với cùng kỳ, trong đó lúa chất lượng cao, phục vụ xuất khẩu chiếm 70%. Riêng khâu liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ lúa gạo, xây dựng cánh đồng lớn theo hướng VietGAP được 12.684,7ha, trong đó Trung tâm Khuyến nông tỉnh làm đầu mối thực hiện được 3.017,3 ha và các doanh nghiệp ký kết 9.667,4 ha. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây mặt hàng gạo đang bị cạnh tranh gay gắt với Thái Lan do nước này xả bán gạo tồn kho với số lượng lớn với giá bằng hoặc thấp hơn gạo Việt Nam. Động thái trên của Thái Lan khiến nhiều doanh nghiệp mất thị trường và khách hàng, không ký được hợp đồng với đối tác. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp thiếu vốn lưu động sản xuất kinh doanh do hết hạn mức vay ngân hàng. Vì vậy, doanh nghiệp không mua được nguyên liệu thủy sản và lúa Đông Xuân 2015 - 2016 để chế biến xuất khẩu. Ngoài ra, nhiều tập đoàn, doanh nghiệp lớn đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh nhưng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu không làm thủ tục thông quan tại Kiên Giang. Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi lựa chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Với mong muốn có thể ứng dụng kết quả vào thực tiễn, đề xuất các chính sách nhằm giúp các doanh nghiệp có những hoạt động nâng cao năng lực xuất khẩu gạo sang các thị trường nước ngoài. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, thông qua đó, gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Để thực hiện các mục tiêu chung, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau: Một là, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu so với tổng doanh thu trong năm của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Hai là, đề xuất các chính sách nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu gạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  12. 3 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Các yếu tố nào ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang? Những chính sách nào nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu gạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang? 1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu so với tổng doanh thu trong năm của các doanh nghiệp. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên các doanh nghiệp thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2012- 2016. 1.4.3. Phương pháp nghiên cứu Trong số các doanh nghiệp được thu thập số liệu, có 30% doanh nghiệp có xuất khẩu, còn lại là không xuất khẩu. Nghiên cứu áp dụng: Đối với toàn bộ mẫu, do có 70% doanh nghiệp không có xuất khẩu, nên biến phụ thuộc giá trị xuất khẩu gạo bị chặn ở giá trị 0. Vì vậy, mô hình Tobit được áp dụng. 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Nội dung chương này trình bày gồm lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn. Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về doanh nghiệp, xuất khẩu gạo, lý thuyết kinh tế học, các nghiên cứu liên quan, mô hình nghiên cứu. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp phân tích số liệu, mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu. Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày giới thiệu tổng quan về hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất gạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, đặc điểm
  13. 4 mẫu khảo sát, phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Nội dung chương này trình bày tóm tắt những kết quả đạt được của luận văn, đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp, cải thiện đời sống. Tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 5 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU GẠO 2.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu gạo 2.1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu Cùng với sự phát triển của xã hội và tri thức nhân loại, những phương thức sản xuất tiên tiến, đa dạng lần lýợt xuất hiện đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất hiện đại; nhiều quốc gia đã sản xuất được lượng hàng hóa với số lượng lớn, chất lượng cao và lượng hàng hóa này không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn trao đổi, mua bán với nước ngoài. Adam Smith (1776) cho rằng: phân công lao động xã hội dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất, từ quá trình chuyên môn hóa sản xuất sẽ tạo ra một khối lýợng hàng hóa lớn ðáp ứng ðủ nhu cầu trong nýớc và dý ra một lýợng ðể xuất khẩu ra nýớc ngoài. Mặt khác, David Ricardo (1817) ðã đưa ra học thuyết lợi thế so sánh; ông cho rằng:“khi một quốc gia sản xuất và đem trao đổi những mặt hàng có lợi thế tương đối của mình với một quốc gia khác thì cả hai quốc gia đều thu được lợi nhuận”. Theo Khoản 1 Điều 28 của Luật Thương mại được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005: “xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Như vậy, xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa ra khỏi một quốc gia để bán và dùng tiền làm phương tiện thanh toán hoặc trao đổi với một hàng hóa khác có giá trị tương đương. 2.1.1.2. Các hình thức xuất khẩu Thị trường luôn đa dạng và phong phú, chính vì thế muốn chiếm thị phần và phân tán rủi ro, các doanh nghiệp có thể lựa chọn những hình thức xuất khẩu hàng hóa chủ yếu sau: Hình thức XK trực tiếp: là hình thức xuất khẩu, trong đó người bán (người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp
  15. 6 mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác (Cao Phước Sơn, 2015). Hình thức XK qua trung gian:là hình thức mua bán quốc tế được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của trung gian thứ ba và người thứ ba này sẽ được hưởng một khoản tiền nhất định. Người trung gian phổ biến trong các giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới (Cao Phước Sơn, 2015). Hình thức XK tại chỗ: là hình thức xuất khẩu ngay tại đất nước mình. Đó là việc bán hàng và thực hiện các dịch vụ cho người nước ngoài. Hàng xuất khẩu tại chỗ có thể dùng ngay tại chỗ hoặc được người mua đem ra nước ngoài (Cao Phước Sơn, 2015). Hình thức tái xuất khẩu: là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước mua khác những hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất khẩu. Mục đích của thực hiện giao dịch tái xuất khẩu là mua hàng hóa ở nước này rồi bán hàng hóa với giá cao hơn ở nước khác và thu về số vốn lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Hoạt động tái xuất khẩu có thể chia làm hai hình thức: hình thức tạm nhập - tái xuất và hình thức chuyển khẩu (Cao Phước Sơn, 2015), trong đó: - Hình thức tạm nhập - tái xuất: theo Khoản 01 Điều 29 Luật Thương mại quy định: “tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam”. - “Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây: hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam; hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các
  16. 7 cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam” (Điều 30 Luật Thương mại). Gia công xuất khẩu: Theo Điều 178 của Luật Thương mại: “gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”. Vậy, gia công xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó người đặt hàng gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước; người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo nhu cầu của khách, toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công (Cao Phước Sơn, 2015). 2.1.1.3. Vai trò của xuất khẩu Xuất khẩu là một khâu quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thực tế chứng minh rằng nhiều quốc gia đã thoát nghèo nhờ thực thi chính sách xuất khẩu, do vậy muốn phát triển kinh tế duy trì và mở rộng tái sản xuất trong nước, tranh thủ những tiến bộ của khoa học và công nghệ mới thì xuất khẩu được xem là đòn bẩy thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia. Điều này thể hiện ở các mặt sau: (i) Xuất khẩu có thể coi như là một trong các hoạt động tạo nguồn ngoại tệ cho một quốc gia, mặt khác nó được cho là tạo nguồn vốn tích lũy quan trọng để nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất; hơn nữa, xuất khẩu còn góp phần đáng kể việc cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. (ii) Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc nâng cao đời sống của người dân. Để tạo ra được sản phẩm để xuất khẩu cần có nhiều nhân công tham gia vào quá trình sản xuất, từ đó tạo thêm công ăn việc làm cho người dân, tăng thu nhập cho người lao động. Ngoài ra, xuất khẩu còn góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường vị thế kinh tế của quốc gia trên thị trường thế giới. (iii) Xuất khẩu hàng hóa còn là thước đo đánh giá kết quả của quá trình hội nhập quốc tế của một quốc gia, mặt khác nó còn góp phần cải tiến cơ chế quản lý, chính sách kinh tế của nhà nước cho phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
  17. 8 (iv) Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận nhiều đối tác trên thế giới, luôn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức; vì vậy muốn tồn tại tự bản thân doanh nghiệp luôn đổi mới, hoàn thiện công tác quản trị đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. 2.1.2. Đặc điểm của thị trường xuất khẩu gạo Thị trường luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, như các loại thị trường khác thị trường xuất khẩu gạo là tập hợp các thỏa thuận giữa người mua và người bán; tuy nhiên gạo là sản phẩm đặc thù (nuôi sống con người và là sản phẩm của ngành nông nghiệp) nên thị trường gạo có những đặc điểm như sau: (i) Thị trường có tính thời vụ: xuất khẩu gạo luôn gắn liền với quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, dự trữ gạo của từng quốc gia; cứ sau thời điểm thu hoạch, thị trường lúa gạo thế giới trở nên sôi động và sự sôi động này diễn ra như thế nào? kéo dài trong thời gian bao lâu? tùy thuộc vào khả năng điều hành, dự trữ, bảo quản gạo của từng nước. Nếu khả năng điều hành, dự trữ, bảo quản tốt thì họ có thể phân bổ đều khắp các tháng trong năm; ngược lại những quốc gia nào khả năng điều hành, dự trữ, bảo quản kém thì họ có thể bán ngay sau khi thu hoạch và đây cũng chính là hạn chế của họ vì bán vào thời điểm thu hoạch thì giá cả bao giờ cũng thấp. (ii) Quan hệ đối tác chủ yếu trong thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu là giao dịch giữa hai Chính phủ: gạo là hàng hóa thiết yếu nên nhu cầu về gạo tương đối ổn định so với các loại hàng hóa khác; mặt khác để đảm bảo an ninh lương thực thì Chính phủ của mỗi quốc gia đều có chính sách riêng. Do đó, từ đầu năm hay đầu vụ Chính phủ các nước thường thỏa thuận thống nhất với nhau thông qua các hiệp định hay hợp đồng có sản lượng cụ thể. Thường thì thị trường tập trung của Việt Nam nói chung và Kiên Giang nói riêng là Châu Á và Châu Phi. (iii) Chủ thể thực hiện hợp đồng thường không ổn định: sự không ổn định do nhiều yếu tố tác động: thời tiết, khí hậu, các chính sách liên quan đến lúa gạo từng quốc gia. Đối với các nước xuất khẩu gạo nếu thời tiết thuận lợi, vụ mùa bội thu thì khả năng cung ứng gạo càng nhiều và ngược lại (Thái Lan 1,36 triệu ha bị ngập bởi trận lũ trong niên vụ 2011 - 2012 làm cho lượng cung giảm). Đối với các nước nhập khẩu nếu thời tiết và khí hậu thuận lợi thì năng suất tăng, giảm áp lực nhập khẩu
  18. 9 (Indonesia năm 1998 nhập trên 6 triệu tấn gạo, đến năm 2000 thời tiết, khí hậu thuận lợi chỉ nhập khoảng 2 triệu tấn). (iv) Thị hiếu người tiêu dùng và sự phụ thuộc vào thị trường là đặc điểm cần đề cập đến trong thị trường xuất khẩu gạo: để chiếm được nhiều thị phần nhà xuất khẩu cần xem xét thị hiếu tiêu dùng của mỗi nước để chủ động bố trí cơ cấu gạo xuất khẩu cho phù hợp (Châu Phi thích hợp với gạo đồ được làm từ gạo cứng); đồng thời các nước chiếm thị phần xuất khẩu lớn cũng ảnh hưởng và chi phối đến thị trường hay nói cách khác là sự lệ thuộc vào thị trường của nhà xuất khẩu (hiện tại Trung Quốc là thị trường nhập khẩu gạo chủ yếu của Kiên Giang, vì thế hoạt động xuất khẩu gạo của tỉnh lệ thuộc vào thị trường này). 2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU GẠO 2.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp Trong khi nghiên cứu Michael E. Porter dựa trên mô hình 5 áp lực để phân tích sâu các yếu tố trong môi trường ngành kinh doanh thì phương pháp phân tích PEST lại nghiên cứu các tác động của các yếu tố trong môi trường vĩ mô. Các yếu tố đó bao gồm: Political Factors (yếu tố thể chế - luật pháp), Economics Factors (yếu tố kinh tế), Social Factors (yếu tố văn hóa – xã hội), Technological Factors (yếu tố công nghệ). Đây là bốn yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; dựa trên các tác động đó các doanh nghiệp sẽ đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Sơ đồ 2.1: Mô hình PEST Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược - Đại học Help, Malaysia
  19. 10 (i) Thể chế - luật pháp 42T: đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Yếu tố này thường phân tích các khía cạnh sự bình ổn, chính sách bao gồm chính sách thuế, các đạo luật liên quan. (ii) Các yếu tố kinh tế: 42T đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn, đồng thời quan tâm đến sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp sẽ dựa trên các phân tích về các yếu tố tác động đến nền kinh tế, tình trạng của nền kinh tế, các chính sách kinh tế của Chính phủ, triển vọng kinh tế trong tương lai để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực. (iii) Các yếu tố văn hóa - xã hội: 42T mỗi quốc gia, mỗi vùng đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng. Trong khi xã hội càng phát triển hiện tượng giao thoa văn hóa sẽ xảy ra; sự giao thoa này sẽ thay đổi tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nếu nắm bắt được nhu cầu này. Mặt khác, khi nghiên cứu thị trường thì các đặc điểm về xã hội thường được các doanh nghiệp quan tâm, dựa trên các yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành những nhóm khách hàng, trong đó mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập khác nhau như: tuổi thọ trung bình, chế độ dinh dưỡng, tình trạng sức khỏe, ăn uống; thu nhập trung bình, phân phối thu nhập; trình độ, điều kiện sống,… (iv) Yếu tố công nghệ: 42T cả thế giới vẫn đang đồng hành cùng cuộc cách mạng công nghệ, hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ; đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp nối liền các khoảng cách về địa lý, phương tiện truyền tải. Yếu tố này có thể được phân tích dựa trên các yếu tố đầu tư của Chính phủ; tốc độ, chu kỳ của công nghệ; ảnh hưởng của công nghệ thông tin, Internet đến hoạt động kinh doanh, giảm chi phí liên lạc và tăng tỷ lệ làm việc từ xa (trích theo Nguyễn Cao Sơn, 2015). Ngoài các yếu tố cơ bản trên, hiện nay khi nghiên cứu thị trường yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác động đến ngành. Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các doanh
  20. 11 nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh (trích theo Nguyễn Cao Sơn, 2015). 2.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp Mô hình 7S được sử dụng rất nhiều trong tư vấn và điều hành doanh nghiệp. Vào năm 1982 hai chuyên gia tư vấn của công ty McKinsey là Tom Peters và Robert Waterman đã nghiên cứu một nhóm công ty hàng đầu tại Mỹ và đưa ra mô hình 7S; mô hình này được đặc trưng bởi 7 yếu tố và được chia thành 2 nhóm yếu tố cứng và nhóm yếu tố mềm. Nhóm yếu tố cứng bao gồm: Structure (Cơ cấu), Strategy (Chiến lược) và System (Hệ thống). Nhóm yếu tố mềm bao gồm: Skill (Kỹ năng), Staff (Đội ngũ nhân viên), Style (Phong cách), Shared Values (Giá trị được chia sẻ). Mỗi một doanh nghiệp đều có đầy đủ 7 yếu tố trên, chúng tồn tại ở các dạng khác nhau; vì vậy, sẽ gặt hái được thành công nếu kết hợp 7 yếu tố trên một cách hợp lý và hài hoà. * Nhóm yếu tố cứng quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp là cơ cấu, chiến lược và hệ thống. (i) Cơ cấu tổ chức là cơ sở cho việc chuyên môn hóa, điều phối và hợp tác giữa các bộ phận doanh nghiệp; cơ cấu phụ thuộc vào chiến lược, quy mô và số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra. (ii) Chiến lược là hoạt động có định huớng của doanh nghiệp theo một kế hoạch nhất định, chiến lược đúng sẽ mang lại sự thành công cho doanh nghiệp và ngược lại. (iii) Hệ thống là các quy trình đều đặn, cũng như các dòng thông tin chính thức và không chính thức hỗ trợ việc thực hiện chiến lược; giống như cơ cấu, hệ thống trong doanh nghiệp phải có tính mở cao để đảm bảo khả năng kết nối với cộng đồng. * Nhóm yếu tố mềm bao gồm kỹ năng đặc biệt, đội ngũ nhân viên, phong cách quản lý, các mục tiêu chi phối và văn hóa doanh nghiệp; nhóm yếu tố này thay đổi và phát triển thường xuyên trong mỗi doanh nghiệp và rất khó nắm bắt; đây là nhóm ít chịu tác động các yếu tố bên ngoài vì chúng phụ thuộc bởi hoạt động con người. (iv) Kỹ năng đây là những đặc điểm và khả năng nổi trội của doanh nghiệp; nói một cách khác các cá nhân có thể cộng hưởng sử dụng các nguồn lực từ cá nhân khác trong xã hội để tăng năng suất và hiệu suất cho chính mình. (v) Ðội ngũ nhân viên là các hoạt động liên quan đến trình độ và quá trình phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng đội ngũ quản lý kế cận, gắn kết nhân viên mới, cơ hội thăng tiến; mỗi vị trí đều quan trọng, sự phối hợp nhịp nhàng giữa mỗi cá nhân trong thực thi nhiệm vụ luôn ảnh hưởng trực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1