intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động lên sự chi trả của người tiêu dùng ở Việt Nam đối với sản phẩm máy điện giải nước Kangen

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

14
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá mức độ sẵn lòng chi trả của người dân Việt Nam đối với sản phẩm máy điện giải nước Kangen (một dòng sản phẩm của Tập đoàn Enagic Nhật Bản, hỗ trợ tốt cho sức khoẻ của người sử dụng). Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động lên sự chi trả của người tiêu dùng ở Việt Nam đối với sản phẩm máy điện giải nước Kangen

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Phú Ngọc Hân PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN SỰ CHI TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG Ở VIỆT NAM ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MÁY ĐIỆN GIẢI NƯỚC KANGEN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Phú Ngọc Hân PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN SỰ CHI TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG Ở VIỆT NAM ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MÁY ĐIỆN GIẢI NƯỚC KANGEN Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU DŨNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Học viên Võ Phú Ngọc Hân xin cam đoan: “Toàn bộ nội dung của bài luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện theo đề cương nghiên cứu. Các số liệu dùng để phân tích, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố ra ngoài dưới bất cứ hình thức nào.” Học viên Võ Phú Ngọc Hân xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tp. Hồ Chí Minh, ngày…..tháng 4 năm 2015 Học viên Võ Phú Ngọc Hân
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các hình vẽ, bảng biểu Mở đầu……………………………………………………………………………1 Chương 1 – Tổng quan……………………………………………………..…….3 1.1 Mô tả thực trạng nguồn nước hiện nay………………………..…….3 1.1.1 Tầm quan trọng của nước trong cuộc sống con người…......……3 1.1.2 Tình trạng ô nhiễm và khan hiếm nước……………………..…..4 1.1.3 Nguy cơ về sức khoẻ do nước bẩn mang lại………………..…...5 1.2 Giới thiệu về nước Kangen……………………………………..…...6 1.2.1 Tìm hiểu về “gốc tự do gây bệnh”…………………………..…..7 1.2.2 Nguồn gốc ra đời của nước Kangen……………………………10 1.2.3 Ba đặc tính quan trọng của nước Kangen……………………...10 Chương 2 – Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………….13 2.1 Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………….13 2.1.1 Mục tiêu tổng quát……………………………………………..13 2.1.2 Mục tiêu cụ thể…………………………………………………13 2.2 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………...13 2.3 Phạm vi nghiên cứu………………………………………….....…..14 Chương 3 – Nội dung và phương pháp nghiên cứu……………………….….....16 3.1 Cơ sở lý thuyết về mức sẵn lòng chi trả (WTP)……………………16 3.1.1 Nguyên nhân dẫn đến các ý tưởng về WTP……………………16 3.1.2 Những ý tưởng đầu tiên của WTP……………………………...16 3.1.3 Khái niệm về WTP theo lý thuyết marketing…………...….…..17 3.1.4 Khái niệm về WTP theo lý thuyết kinh tế học……………....…18 3.1.5 Quá trình ra quyết định………………………………………...20
  5. 3.1.5.1 Giá tham chiếu, giá chấp nhận được và giá trị……………..20 3.1.5.2 Sự hài lòng, mức độ trung thành và văn hoá……...…….….21 3.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng lên WTP………………………………..22 3.1.6.1 Các tính năng của sản phẩm………………………………..22 3.1.6.2 Chính sách về giá…………………………………...……...22 3.1.6.3 Môi trường kinh tế - xã hội………………………………...23 3.2 Tóm lược các nghiên cứu liên quan..................................................24 3.3 Mô hình nghiên cứu của luận văn....................................................29 3.4 Giải thích và cách đo lường các biến số...........................................31 3.4.1 Biến phụ thuộc “sự sẵn lòng chi trả”..........................................31 3.4.2 Nhóm các biến giải thích về đặc điểm kinh tế - xã hội...............32 3.4.3 Nhóm các biến giải thích về cảm xúc.........................................35 3.4.4 Biến giải thích về chi tiêu hàng tháng.........................................38 3.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................38 3.5.1 Phương pháp thu thập thông tin..................................................38 3.5.2 Phương pháp thu thập số liệu......................................................38 3.5.3 Phương pháp phân tích số liệu....................................................40 3.6 Khung phân tích................................................................................42 Chương 4 – Kết quả nghiên cứu...........................................................................44 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu......................................................................44 4.2 Phân tích xu hướng tác động.............................................................46 4.3 Phân tích tác động biên.....................................................................52 4.4 Xác suất trung bình của các lựa chọn...............................................55 Chương 5 – Kết luận, kiến nghị............................................................................57 5.1 Kết luận….........................................................................................57 5.2 Ý nghĩ thực tiễn của luận văn nghiên cứu........................................58 5.3 Kiến nghị của tác giả........................................................................59 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT As nguyên tố asen BOD Biochemical oxygen Demand nhu cầu oxy sinh hóa BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường CAP Consumption Average Price mức giá mua bình quân Cd nguyên tố cadimi CEO Chief Executive Officer giám đốc điều hành CM Choice Modeling mô hình lựa chọn CN Cyanua chất độc cyanua COD Chemical Oxygen Demand nhu cầu oxy hóa học Cr nguyên tố crôm CS Consumer Surplus thặng dư tiêu dùng ERP Exterior Reference Price giá tham chiếu trên thị trường GDP Gross Domestic Product tổng sản phẩm quốc nội Hg nguyên tố thủy ngân HK$ đô la Hồng Kông IRP Internal Reference Price giá tham chiếu nội bộ Mn nguyên tố mangan MNL Multinomial Logit mô hình Logit đa thức ORP Oxidation Reduction Potential khả năng chống oxy hóa p price mức giá Pb nguyên tố chì PE Population Equivalent mật độ đẳng lượng PS Producer Surplus thặng dư sản xuất Q Quality số lượng QCVN quy chuẩn Việt Nam RP Reference Price giá tham chiếu SS Suspended Solid chất rắn lơ lửng USD United State Dollar đô la Mỹ VNĐ đồng Việt Nam WTP Willing To Pay mức sẵn lòng chi trả
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Hình 1.1. Sự sinh sản của gốc tự do (nguồn: Thanh Ngự, 2014)…………… ….7 Hình 1.2. Các hoạt động làm gia tăng gốc tự do (nguồn: Thanh Ngự, 2014)… ..8 Hình 1.3. Sự tấn công vào tế bào (nguồn: Thanh Ngự, 2014)…….…………. ….9 Hình 1.4. Qui trình điện phân nước của máy Kangen (nguồn: Tập đoàn Enagic, 2011)……………………………………...11 Hình 3.1. Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất (nguồn: Mankiw, 2003)…..20 Hình 3.2. Các yếu tố tác động đến sự sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng…….43 Bảng 4.1. Thống kê các sự lựa chọn trong mẫu quan sát……………………….44 Bảng 4.2. Mô tả các biến trong mô hình………………………………………...45 Bảng 4.3. Ma trận tương quan của các biến trong mô hình……………………..46 Bảng 4.4. Ma trận tương quan của các biến trong mô hình (tiếp theo)…………47 Bảng 4.5. Ma trận tương quan của các biến trong mô hình (tiếp theo)…………47 Bảng 4.6. So sánh mức độ phù hợp của ba cách hồi quy…………………….…48 Bảng 4.7. Xu hướng tác động của các biến trong mô hình……………………...49 Bảng 4.8. Tác động biên của các biến lên xác suất lựa chọn không mua máy….52 Bảng 4.9. Tác động biên của các biến lên xác suất lựa chọn mua máy SD501…53 Hình 4.10. Tỷ lệ các xác suất của từng lựa chọn………………………………..55 Bảng 4.11. Tóm tắt xác suất trung bình của các lựa chọn…………...…………56
  8. 1 MỞ ĐẦU Máy Kangen là một trong những dòng máy điện phân nước trên thế giới, là thương hiệu thuộc tập đoàn Enagic Nhật Bản. Máy có thể tạo ra năm loại nước có độ pH khác nhau như: nước axít mạnh (pH bằng 2.5), nước làm đẹp (pH bằng 6.0), nước trung tính (pH bằng 7.0), nước Kangen (pH bằng 8.5-9.5) và nước kiềm mạnh (pH bằng 11.5). Máy Kangen có lịch sử phân phối hơn 40 năm và có mặt trên 25 quốc gia trên thế giới. Tháng 9/2015, nhà phân phối chính thức đầu tiên của tập đoàn Enagic tại Việt Nam được thành lập, đó là công ty Kangen Việt Nam. Do người tiêu dùng Việt Nam biết rất ít thông tin của sản phẩm và giá bán lại quá cao, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh doanh tại Việt Nam. Cho nên với mong muốn giới thiệu rộng rãi sản phẩm máy điện giải nước Kangen đến người dân Việt Nam như là một thiết bị hỗ trợ bảo vệ sức khoẻ, tác giả đã quyết định thực hiện luận văn này với đề tài “Phân tích các yếu tố tác động lên sự chi trả của người tiêu dùng ở Việt Nam đối với sản phẩm máy điện giải nước Kangen”. Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng là những nghiên cứu quan trọng, hỗ trợ các công ty kinh doanh đánh giá được nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó nghiên cứu và phát triển các sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hơn. Với mục đích phân phối, mở rộng thị trường Việt Nam và chưa có công trình nghiên cứu nào về “sự sẵn lòng chi trả” đối với máy điện giải nước Kangen, tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu với nội dung “Phân tích các yếu tố tác động lên sự chi trả của người tiêu dùng ở Việt Nam đối với sản phẩm máy điện giải nước Kangen”. Nghiên cứu này đánh giá mức độ sẵn lòng chi trả của người dân Việt Nam đối với sản phẩm máy điện giải nước Kangen (một dòng sản phẩm của Tập đoàn Enagic Nhật Bản, hỗ trợ tốt cho sức khoẻ của người sử dụng). Để giải thích cho sự sẵn lòng chi trả này, nghiên cứu đã sử dụng các biến giải thích như nhóm các
  9. 2 biến về đặc điểm kinh tế - xã hội, nhóm các biến về cảm xúc và biến về chi tiêu tiêu dùng nước hàng tháng của các đối tượng được phỏng vấn. Nghiên cứu này cho thấy tiềm năng của việc đầu tư vào mạng lưới phân phối chính thức sản phẩm tại Việt Nam, vì đây là một thị trường mới hoàn toàn chưa có nhà phân phối chính thức nào ngoài công ty Kangen Việt Nam. Hay nói cách khác nghiên cứu trả lời cho câu hỏi liệu người tiêu dùng có sẵn sàng chi trả cho một sản phẩm hoàn toàn mới, đòi hỏi người tiêu dùng cần có những hiểu biết về y khoa và sức khoẻ, kiểm chứng hiệu quả trong thời gian dài, giá bán cao và chưa có nhiều chương trình hỗ trợ khách hàng hay chưa có nhiều thông tin chính thức tại Việt Nam... Và quan trọng hơn cả là xác định các nguyên nhân ảnh hưởng tới sự sẵn lòng chi trả này. Kết quả của quá trình phân tích dữ liệu phỏng vấn sẽ cho tác giả biết được phản ứng của những người tham gia phỏng vấn sẽ như thế nào với một sản phẩm mới tại Việt Nam và đối tượng nào sẽ là những khách hàng tiềm năng, có khả năng mua máy điện giải nước Kangen cao.
  10. 3 CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN Nước Kangen là một dòng nước tốt và dinh dưỡng dành cho sức khỏe của con người. Việc sử dụng nước Kangen đã trở nên phổ biến trên thế giới, nhưng theo số liệu từ Tập đoàn Enagic, Nhật Bản, số lượng máy được mua tại Việt Nam chưa đến 1000 máy. Để tìm hiểu nguyên nhân vì sao lượng mua tại thị trường Việt Nam còn ít như vậy, tác giả thực hiện luận văn này với đề tài “Phân tích các yếu tố tác động lên sự chi trả của người tiêu dùng ở Việt Nam đối với sản phẩm máy điện giải nước Kangen”. Trong chương 1 sẽ nêu lên những ưu điểm nổi bật của nước Kangen so với nguồn nước hiện nay. 1.1 Mô tả thực trạng nguồn nước hiện nay: 1.1.1 Tầm quan trọng của nước trong cuộc sống con người: Theo Hiromi Shinya, 2010: “để có một cơ thể khoẻ mạnh, chúng ta phải luôn luôn cải thiện những yếu tố như: môi trường sống trong lành hơn, thức ăn giàu dinh dưỡng hơn, xua tan những lo âu căng thẳng giúp tinh thần thoải mái hơn, tập thể dục đều đặn hơn, nguồn nước trong sạch dinh dưỡng hơn…..” Trong đó có những yếu tố con người gặp nhiều khó khăn trong việc cải thiện như môi trường sống, lo âu căng thẳng vì phụ thuộc nhiều vào những người xung quanh. Nhưng có những yếu tố như thức ăn, nước uống chúng ta có thể thay đổi dễ dàng. Hơn nữa nước có vai trò quan trọng với cuộc sống như:  Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể.  Nước tham gia vào quá trình điều hòa thân nhiệt của cơ thể vì con người có thể tử vong nếu thân nhiệt vượt quá 42 độ C.  Nước có mặt trong thành phần cấu tạo các tế bào, mô; là thành phần của máu để máu lưu thông trong huyết quản dễ dàng.  Nước trở thành dung môi để hòa tan khí oxy, các chất dinh dưỡng, các hormon, các enzim theo dòng máu vận chuyển và cung cấp cho các cơ quan hoạt động chức năng và phát triển để duy trì sự sống.  Nước còn là chất thu nhận và vận chuyển các chất độc để chuyển hóa ở gan, thải ra ở mật và nước tiểu, khí CO2 đến thải ở phổi.
  11. 4  Nước được sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày để vệ sinh cá nhân, thực phẩm, nhà cửa, áo quần…  Mỗi ngày chúng ta cần khoảng1,5 – 2 lít nước để uống.  Nước làm cho làn da tươi sáng, mịn màng, mát mẻ.  Con người có thể nhịn ăn từ 7 -10 ngày nhưng không ai có thể sống sót nếu không có nước quá 3 ngày.  Nước tạo ra vòng tuần hoàn “mưa – nước ngọt – nước biển – mưa” để duy trì sự sống và phát triển muôn loài, điều hòa khí hậu toàn cầu, nước nuôi sống thực vật và sinh động vật cung cấp nguồn thực phẩm dinh dưỡng cho con người. Như vậy nước chính là cội nguồn của sự sống, nguồn nước sạch rất cần thiết trong đời sống và sinh hoạt của con người. Con người cần một lượng nước nhất định để duy trì sự sống, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe (tham khảo từ Sở tài nguyên môi trường Bình Định, 2015 và Trần Văn Tùng, 2006). Hơn nữa, sức khỏe của con người cũng sẽ bị tác động xấu nếu sử dụng nguồn nước không sạch, không đảm bảo vệ sinh. 1.1.2 Tình trạng ô nhiễm và khan hiếm nước: Nước sạch có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống, nếu không có nước hoặc nguồn nước bị ô nhiễm nặng thì tất cả sự sống trên hành tinh và của con người sẽ bị ảnh hưởng nặng nề. Nhưng cũng không ít người vẫn chưa hiểu hết được nước sạch quan trọng như thế nào đối với đời sống con người? Đó là lý do vì sao ngày nay con người vẫn không dừng lại việc thải các chất độc hại chưa qua xử lý, hay bị rò rỉ vào nguồn nước dẫn đến nước bị ô nhiễm nặng. Nguy cơ ô nhiễm và khan hiếm nguồn nước sạch là một trong những vấn đề mà con người đang phải đối mặt hiện nay. Theo Trần Văn Tùng, 2006 có nêu trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay con người vô tình làm ô nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp. Các đơn vị, cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức khoan giếng, sau khi ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm cho nước bẩn chảy lẫn vào làm
  12. 5 ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các nhà máy, xí nghiệp xả thẳng khói bụi công nghiệp vào không khí làm ô nhiễm không khí, khi trời mưa, các chất ô nhiễm này sẽ lẫn vào trong nước mưa cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn nước. Nước thải công nghiệp được thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua,... Theo Dương Danh Mạnh, 2014: “Trong ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy, công nghiệp mía đường và công nghiệp chế biến thực phẩm... nước thải thường có độ pH trung bình cao; chỉ số nhu cầu ô-xy sinh hóa (BOD) ở mức 700mg/l, vượt ngưỡng cho phép đến 14 lần; nhu cầu ô-xy hóa học (COD) có thể lên đến 2.500mg/l, vượt tiêu chuẩn cho phép hơn 16 lần (theo QCVN 40:2011/BTNMT). Hàm lượng nước thải của một số doanh nghiệp có chứa Cyanua (CN-) vượt đến 80 lần tiêu chuẩn cho phép, nhiều chỉ số môi trường khác trong nước cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép.” 1.1.3 Nguy cơ về sức khoẻ do nước bẩn mang lại: Một số các kim loại nặng Pb, Hg, Cr, Cd, As, Mn,...thường có trong nước thải công nghiệp. Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với con người và các động vật khác. Những hậu quả mà ô nhiễm nguồn nước mang lại cho con người là rất lớn. Đáng chú ý là:  Chì có trong nước thải của các cơ sở sản xuất pin, acqui, luyện kim, hóa dầu. Chì còn được đưa vào môi trường nước từ nguồn không khí bị ô nhiễm do khí thải giao thông. Chì có khả năng tích lũy trong cơ thể, gây độc thần kinh, gây chết nếu bị nhiễm độc nặng. Chì cũng rất độc đối với động vật thủy sinh.  Thủy ngân (Hg) là kim loại được sử dụng trong nông nghiệp (thuốc chống nấm) và trong công nghiệp (làm điện cực). Ở các vùng có mỏ
  13. 6 thủy ngân, nồng độ thủy ngân trong nước khá cao. Nhiều loại nước thải công nghiệp có chứa thủy ngân ở dạng muối vô cơ của Hg(I), Hg(II) hoặc các hợp chất hữu cơ chứa thủy ngân. Thủy ngân là kim loại nặng rất độc đối với con người.  Asen (As) trong các nguồn nước có thể do các nguồn gây ô nhiễm tự nhiên (các loại khoáng chứa asen) hoặc nguồn nhân tạo (luyện kim, khai khoáng...). Asen và các hợp chất của nó là các chất độc mạnh (cho người, các động vật khác và vi sinh vật), nó có khả năng tích lũy trong cơ thể và gây ung thư (tham khảo từ Cục quản lý tài nguyên nước, 2015 và Trần Văn Tùng, 2006) Ngoài ra ô nhiễm vi sinh vật, hóa chất bảo vệ thực vật và tiếng ồn liên tục, chất thải công nghiệp, khói, bụi có trong nước, không khí có thể gây ra các bệnh ngoài da, các bệnh hô hấp và các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, các bệnh ung thư, các dị tật bẩm sinh. Một số bệnh nguy hiểm về đường tiêu hoá có thể gây thành dịch lớn như tả, lỵ, thương hàn,… hoàn toàn có thể xảy ra nếu chúng ta sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh (tham khảo từ Cục quản lý tài nguyên nước, 2014 và 2015 và Trần Văn Tùng, 2006), mà chi phí cho việc điều trị các bệnh này không phải là nhỏ, có khi kéo dài hàng tháng làm ảnh hưởng đến quá trình lao động và học tập. Vì vậy, nước sạch có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống, con người cần bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch, xử lý nguồn nước thải trước khi trả lại môi trường. Bên cạnh đó, con người cần phải thay đổi thói quen dùng nước hàng ngày, tìm đến những nguồn nước dinh dưỡng và an toàn hơn nhằm bảo vệ sức khoẻ của bản thân và những người thân yêu. Vì vậy nội dung của chương nghiên cứu này còn giới thiệu sơ lược về nước Kangen, dòng nước mang tính kiềm cao đến từ tập đoàn Enagic Nhật Bản, đã được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và chứng minh về tính hiệu quả trong việc nâng cao sức khỏe. 1.2 Giới thiệu về nước Kangen:
  14. 7 1.2.1 Tìm hiểu về “gốc tự do gây bệnh”: Đây là một khái niệm rất mới mẻ với đa số mọi người. Vì trước nay các bác sĩ không ghi trong bệnh án nguyên nhân gây bệnh là do "gốc tự do". Vậy mà nó chính là thủ phạm gây ra tới 60 loại bệnh thường thấy, nhất là những bệnh phổ biến ở tuổi già, như: tim mạch, huyết áp cao, tiểu đường, thoái hóa xương khớp, bệnh về mắt, suy giảm hệ miễn dịch, ung thư,... Theo Afzal và Armstrong, 2002: “Một gốc tự do (Anh ngữ: free radical hoặc radicals) là một phân tử với một điện tử đơn độc / chưa tạo thành cặp”. Gốc tự do liên tục được sinh ra bởi các quá trình chuyển hóa trong cơ thể và các tác động từ bên ngoài. Ước tính, mỗi tế bào phải hứng chịu khoảng 10.000 gốc tự do tấn công mỗi ngày. Hình 1.1. Sự sinh sản của gốc tự do (nguồn: Thanh Ngự, 2014) Gốc tự do là chất có hại, luôn trong tình trạng thiếu điện cực nên thường xuyên tấn công đến những phân tử lân cận. Lợi dụng lúc những phân tử lân cận lơ là mất cảnh giác, chúng sẽ nhanh tay cướp lấy một điện tử để trung hòa điện cực đủ đầy như những phân tử bình thường. Đương nhiên, khi này những phân tử lân cận lại trở thành những phân tử thiếu điện tử, và tiếp tục đi tấn công những
  15. 8 phân tử lân cận khác, gây ra chuỗi tấn công – mất điện cực kéo dài. Sau khi cướp điện tử, gốc tự do làm tổn thương màng tế bào, phản ứng mạnh với các phân tử protein, vật chất di truyền và các axit béo, dẫn đến những biến đổi gây tổn hại, rối loạn và làm chết tế bào. Ở mức độ nặng, gốc tự do gây nên nhiều bệnh nguy hiểm và gây ung thư. (Wulf Dröge, 2002) Theo Theodore A. Baroody, 2002: “Số lượng của gốc tự do tích lũy theo tuổi và tác hại ngày càng nghiêm trọng. Dù vậy, ngay từ khi sinh ra, cơ thể con người đã phải đối mặt với gốc tự do. Tuổi tác ngày càng tăng thì số lượng gốc tự do cũng không ngừng sản sinh, tấn công vào nhiều bộ phận của cơ thể. Đáng chú ý, khi cuộc sống căng thẳng cũng là lúc gốc tự do thừa cơ gia tăng nhanh chóng, thúc đẩy sự lão hóa và làm các bệnh lý sớm phát triển. Hình 1.2. Các hoạt động làm gia tăng gốc tự do (nguồn: Thanh Ngự, 2014)
  16. 9 Hình 1.3. Sự tấn công vào tế bào (nguồn: Thanh Ngự, 2014) Con người trong xã hội hiện đại, ngày càng phát triển như hiện nay sẽ gánh chịu rất nhiều áp lực hơn, đó chính là những tiền đề đầu tiên giúp các gốc tự do sản sinh nhanh hơn và nhiều hơn, tạo nên nhiều mối nguy hại cho sức khỏe hơn. Vì vậy, con người cần chủ động làm giảm các tác nhân gây bệnh này, bằng cách:  Giảm yếu tố tăng sinh gốc tự do: khi con người tiếp xúc với các yếu tố môi trường bên ngoài như: môi trường ô nhiễm (khói bụi, ánh nắng, phóng xạ…), khói thuốc lá, hóa chất, các vùng nước ô nhiễm… hay khi cơ thể họ cảm thấy mệt mỏi, mệt nhọc từ các áp lực cuộc sống, công việc…đó chính là lúc gốc tự do sinh sôi phát triển mạnh. Vì thế, hạn chế tối đa sự tác động của các yếu tố nội tại lẫn bên ngoài chính là hạn chế sự gia tăng của gốc tự do .  Bổ sung chất chống gốc tự do từ thiên nhiên: thực phẩm mà chúng ta đưa vào cơ thể hàng ngày là rất quan trọng. Nó tạo ra dưỡng chất và quyết định đến sức khoẻ cũng như sức đề kháng của mỗi người. Việc đưa vào cơ thể những thực phẩm hữu cơ, an toàn cho sức khoẻ, giàu
  17. 10 tính kiềm (như rau củ quả, trái cây, các loại đậu, hạt…) sẽ giúp cơ thể chống lại sự tác động của các gốc tự do”. 1.2.2 Nguồn gốc ra đời của nước Kangen: Theo tài liệu của McKnight, 2012, trang 40: “Một trong những quan sát sớm nhất về đặc tính chữa bệnh độc đáo của nước ion kiềm cao được chứng thực bởi các cư dân trong những ngôi làng nhỏ ở khắp nơi trên thế giới mà nguồn nước chính của họ đến từ những dòng tuyết tan chảy từ trên đỉnh núi. Núi Alps, Himalaya và Caucasus đã được biết đến là những vùng mà dân cư ở đó, những người đã uống những dòng nước này, dường như bệnh tật rất ít và tuổi thọ kéo dài hơn. Đầu tiên các nhà khoa học người Nga đã chú ý và nghiên cứu đặc tính của loại nước này, nghĩ rằng có chất gì đặc biệt trong nước hay không nhằm giải thích cho sự trường thọ hiển nhiên và tính năng chữa trị cho dân cư đã dùng nguồn nước đó. Họ chú ý nước có tính kiềm (pH 8.5 – 9.5), có khả năng chống oxi hoá cao (ORP âm) và cấu trúc phân tử nước siêu nhỏ. Dựa vào phát hiện này, họ thử tái tạo lại cùng một loại nước trong phòng thí nghiệm. Do kích thước lớn và chi phí cao, họ đã từ bỏ những nỗ lực sản xuất máy để tạo ra loại nước này cho người sử dụng. Tuy nhiên, vào năm 1950, các nhà khoa học Nhật đã tiếp nhận những gì người Nga còn đang dang dở. Trong vài năm sau, người Nhật đã tạo ra một chiếc máy nhỏ, gọn và chất lượng cao hơn. Ước tính có khoảng 20% hộ gia đình Nhật Bản đang sử dụng nước kiềm hoá. Nước cũng được sử dụng trong các bệnh viện ở Nhật trong hỗ trợ điều trị ung thư, bệnh tim mạch, tiểu đường, hoại tử và bệnh da liễu.” Đến nay thì nước Kangen- nước Kiềm- ion hóa đã được biết đến rộng rãi ở Nhật, Mỹ... 1.2.3 Ba đặc tính quan trọng của nước Kangen: Theo tài liệu của McKnight, 2012, trang 48-50: “Quá trình điện phân sử dụng một lượng lớn năng lượng với sự hỗ trợ của chất xúc tác (platinum phủ trên bề mặt tấm lá điện cực) để thay đổi cấu trúc hoá học của nước thành ba hướng: tính kiềm, tính chống oxy hoá và cấu trúc phân tử nhỏ.”
  18. 11 Hình 1.4. Qui trình điện phân nước của máy Kangen (nguồn: Tập đoàn Enagic, 2011) Đặc tính chống ôxy hóa - chống lão hóa tế bào của nước Kangen mạnh hơn nhiều so với các loại thực phẩm chống ôxy hóa khác. Như chúng ta đã biết các nguyên tử gốc tự do (oxigen hoạt tính) chính là nguyên nhân của nhiều loại bệnh tật. Cơ thể con người có đến 50 tỉ tỉ tế bào. Mỗi tế bào đều có hạt nhân deoxyrlbonucleic axít hay vật chất di truyền lập thành bản đồ hoạt động của cơ thể. Khi vật chất di truyền này bị hư hại thì bệnh phát sinh. Sự hư hoại và lão hóa của tế bào bắt nguồn từ tình trạng thiếu nước, và là do các nguyên tử gốc tự do (oxygen hoạt tính) này gây ra. Nước Kangen mang những hydrogen hoạt tính (OH-) có khả năng quân bình hóa cơ thể làm trung hòa các phân tử oxygen hoạt tính tự do này. Nước Kangen làm chậm đi sự lão hóa của tế bào, thanh lọc cơ thể, giải bệnh nan y, gia tăng sinh lực. (Theo McKnight, 2012, trang 41-47, 53) Đặc tính kiềm cao có tác dụng đào thải axit và các chất độc tích tụ trong cơ thể. Các nhà khoa học đã xác định hầu hết các bệnh mãn tính đều do các độc tố gây ra. Các tế bào trong cơ thể chúng ta cần duy trì ở mức quân bình kiềm tính. Vì cuộc sống của thời đại quá bận rộn, khiến cho con người luôn bị căng thẳng, lo âu. Những căng thẳng lo âu của cuộc sống này làm cho cơ thể bị axít hoá cao, cộng thêm 80% thức ăn nước uống cũng tạo ra axít, khiến cho khả năng
  19. 12 chống và ngừa bệnh bị yếu đi và cơ thề sẽ mau già yếu. Nước Kangen có độ pH trung bình từ 8.0 – 9.5 sẽ giúp cơ thể hồi phục lại, quân bình kiềm tính đã mất, hoá giải những thực phẩm biến dạng thành axít, hồi phục lại sức khỏe đã mất một cách rất tự nhiên. (Theo McKnight, 2012, trang 41-47, 51-52) Đặc tính cấu trúc nước siêu nhỏ: nước kiềm ion hóa cũng được tái cấu trúc để nước có thể hấp thụ dễ dàng hơn trong tế bào của cơ thể . Trong quá trình điện phân, các phân tử nước H2O hình thành thể lục giác và các phân tử nước hình thành các cụm nhỏ hơn kích thước của các phân tử nước thông thường (khoảng 4-6 phân tử). Điều này có nghĩa là phân tử nước khi vào trong cơ thể, về cơ bản thẩm thấu vào thành tế bào nhanh hơn và hiệu quả hơn. Các cụm phân tử nhỏ hơn có thể chuyển giao vitamin và chất dinh dưỡng vào tế bào nhanh chóng hơn, đồng thời loại bỏ nhiều chất thải độc hại ra khỏi tế bào hiệu quả hơn. (Theo McKnight, 2012, trang 41-47, 54-56) Được thành lập hơn 40 năm, Tập đoàn Enagic Nhật Bản (tiền thân là một bộ phận của tập đoàn Sony), giám đốc điều hành (CEO) là ông Hironari Ohshiro, đã nghiên cứu và sản xuất thành công dòng nước có tính kiềm cao – nước Kangen thông qua phương pháp điện phân nước. Hiện nay tập đoàn đã có trên 25 văn phòng đại diện trên thế giới với phương châm hoạt động là “Thay đổi nguồn nước – Thay đổi cuộc sống của bạn”.
  20. 13 CHƯƠNG 2 – MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1 Mục tiêu nghiên cứu: 2.1.1 Mục tiêu tổng quát: Phân tích các yếu tố tác động lên sự chi trả của người tiêu dùng ở Việt Nam đối với ba dòng máy điện giải nước Kangen của tập đoàn Enagic Nhật Bản (bao gồm: máy JRII, máy SD501 và máy Super 501). 2.1.2 Mục tiêu cụ thể: Phân tích xu hướng tác động của các biến trong mô hình lên sự sẵn lòng chi trả của những đối tượng được phỏng vấn. Phân tích tác động biên (hay độ lớn của tác động) của các biến trong mô hình lên sự sẵn lòng chi trả của những đối tượng được phỏng vấn. Phân tích xác suất trung bình của các lựa chọn. 2.2 Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện bảng câu hỏi, tiến hành phỏng vấn trực tiếp và trên mạng 200 người dân đang sinh sống tại Việt Nam. Những đối tượng được gửi bài phỏng vấn trên mạng là những nhân sự cao cấp, giữ các vị trí quan trọng hay điều hành công ty, có thu nhập tương đối cao và ổn định, thường xuyên tham gia các diễn đàn kinh tế lớn nhỏ. Căn cứ vào chính sách hỗ trợ chi phí lắp đặt của Công ty Kangen Việt Nam, các đối tượng phỏng vấn sẽ được chia ra là ba khu vực để lấy thông tin là:  Quận 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, Phú Nhuận, Tân Bình  Quận 6, 9, 10, 11, 12, Thủ Đức, Gò Vấp, Bình Thạnh, Bình Tân, huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ, Tân Phú  Các tỉnh thành khác ngoài TpHCM Đối với hình thức phỏng vấn trực tiếp: (số lượng: 30 bài phỏng vấn chia đều cho ba khu vực), trực tiếp gọi điện thoại để phỏng vấn, đối tượng là những người đã được nghe giới thiệu về nước Kangen trước đó.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2