Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích định lượng tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam
lượt xem 19
download
Luận văn làm rõ thực trạng lạm phát của Việt Nam, đề xuất mô hình và lượng hóa tác động của các nhân tố lạm phát, qua đó đề xuất giải pháp nhằm ổn định lạm phát trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích định lượng tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế NGUYỄN MAI PHƯƠNG Hà Nội, năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 8310106 Họ và tên học viên: NGUYỄN MAI PHƯƠNG Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN BÌNH DƯƠNG Hà Nội, năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Nguyễn Mai Phương, là học viên cao học K23 của Trường Đại học Ngoại Thương. Mã số học viên: 1606040033 Cam đoan luận văn “Phân tích định lượng tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam” là nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập, không sao chép tài liệu và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018 Học viên thực hiện: Nguyễn Mai Phương
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô trong trường Đại Học Ngoại Thương Hà Nội đã trang bị cho tác giả nhiều kiến thức quý báu trong thời gian hoàn thành luận văn cũng như trong suốt quá trình tác giả học tập tại trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Đặc biệt, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Bình Dương, giảng viên hướng dẫn luận văn tốt nghiệp, đã giúp tác giả tiếp cận thực tiễn, phát hiện đề tài và đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018 Học viên thực hiện: Nguyễn Mai Phương
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT ...................................................................................9 1.1. Lạm phát ...................................................................................................9 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................9 1.1.2. Cách đo lường lạm phát .....................................................................10 1.1.3. Phân loại lạm phát .............................................................................14 1.1.3.1. Lạm phát vừa phải ......................................................................14 1.1.3.2. Lạm phát phi mã..........................................................................14 1.1.3.3. Siêu lạm phát ...............................................................................15 1.1.4. Nguyên nhân gây lạm phát ................................................................15 1.1.4.1. Lạm phát do cầu kéo ...................................................................15 1.1.4.2. Lạm phát do chi phí đẩy ..............................................................17 1.1.4.3. Lạm phát tiền tệ ...........................................................................19 1.1.4.4. Lạm phát theo quan điểm cơ cấu ................................................20 1.1.4.5. Lạm phát do cơ chế “nhập khẩu lạm phát” ................................22 1.1.5. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế .............................................23 1.1.5.1. Tác động tích cực của lạm phát ..................................................23 1.1.5.2. Tác động tiêu cực của lạm phát ..................................................24 1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát................................................26 1.2.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ........................................................26 1.2.2. Cung tiền............................................................................................26 1.2.3. Tỷ giá hối đoái ...................................................................................27 1.2.4. Lãi suất ..............................................................................................28
- 1.2.5. Nhóm các nhân tố khác .....................................................................29 1.3. Một số bài học kinh nghiệm kiểm soát lạm phát trên thế giới ..........30 1.3.1. Kinh nghiệm của Inđônêxia ...............................................................30 1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................31 1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ...........................................................32 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM....................................................35 2.1. Tổng quan tình hình kinh tế tại Việt Nam...........................................35 2.1.1. Tăng trưởng kinh tế ...........................................................................35 2.1.2. Cán cân thương mại ...........................................................................39 2.1.3. Tỷ giá hối đoái ...................................................................................43 2.1.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................46 2.2. Tổng quan tình hình lạm phát tại Việt Nam .......................................49 2.3. Mô hình lượng hóa tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam ...................................................................................................55 2.3.1. Đề xuất mô hình giả định ..................................................................55 2.3.2. Dữ liệu và các kiểm định ...................................................................57 2.3.2.1. Dữ liệu .........................................................................................57 2.3.2.2. Kiểm định tính dừng ....................................................................58 2.3.2.3. Xác định độ trễ tối ưu ..................................................................60 2.3.2.4. Kiểm định đồng tích hợp .............................................................61 2.3.3. Kết quả thực nghiệm ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017 ..........63 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM .......................................................................................70 3.1. Quan điểm, phương hướng kiểm soát lạm phát tại Việt Nam ...........70 3.2. Hàm ý chính sách nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt Nam ..................72 3.2.1. Hàm ý chính sách đối với công tác dự báo lạm phát .........................73 3.2.2. Hàm ý về chính sách lạm phát mục tiêu ............................................74 3.2.3. Hàm ý về chính sách tỷ giá hối đoái..................................................77
- 3.2.4. Hàm ý về chính sách tiền tệ ...............................................................83 3.2.5. Hàm ý về chính sách tiền lương ........................................................85 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 89 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 93
- DANH MỤC VIẾT TẮT ADB : Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển châu Á) CPI : Chỉ số giá tiêu dùng CSTT : Chính sách tiền tệ CSTK : Chính sách tài khóa DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa DTBB : Dự trữ bắt buộc FTA : Free Trade Agreement (Hiệp định thương mại tự do) FVD : Forecast Error Variance Decomposition (Phân rã phương sai sai số dự báo) GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GOV : Tổng cục thống kê Việt Nam IMF : International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ quốc tế) OMO : Nghiệp vụ thị trường mở PPP : Lý thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity) TCTD : Tổ chức tín dụng VAR : Mô hình Vectơ tự hồi quy
- DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Hình vẽ: Hình 1.1. Lạm phát do cầu kéo .................................................................................17 Hình 1.2. Lạm phát do chi phí đẩy ............................................................................18 Hình 1.3: Sơ đồ lãi suất tác động đến lạm phát ........................................................29 Hình 2.1. GDP Việt Nam và một số quốc gia giai đoạn 2007-2017.........................35 Hình 2.2. Cán cân thương mại Việt Nam, giai đoạn 2007-2017 ..............................40 Hình 2.3. Tỷ giá hối đoái USD/VND, giai đoạn 2007-2017 ....................................43 Hình 2.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2007-2017 ...................46 Hình 2.5. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam và một số quốc gia, giai đoạn 2007-2017 ..50 Hình 2.6. Phân tích phân ra phương sai của DLP .....................................................64 Bảng biểu: Bảng 2.1. Kết quả kiểm định tính dừng ....................................................................59 Bảng 2.2. Bảng kiểm định độ trễ của mô hình ..........................................................60 Bảng 2.3. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng thống kê Trace ............................62 Bảng 2.4. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng thống kê Maximal Eigenvalue ...62
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Luận văn đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau: Luận văn được kết cấu làm 3 chương trong đó trình bày các vấn đề lớn để nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về lạm phát và các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát Chương 1 của luận văn đã tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận cơ bản về lạm phát gồm có: khái niệm lạm phát, cách thức đo lường lạm phát, phân loại lạm phát, nguyên nhân gây lạm phát và tác động của lạm phát đến nền kinh tế. Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra được cách thức, cơ chế tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát; cùng với đó là những bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam đã thành công trong việc điều tiết và kiểm soát lạm phát. Từ đó, cơ sở lí luận là tiền đề để áp dụng vào phân tích thực trạng của lạm phát và tác động của những nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát ở chương 2. Chương 2: Thực trạng tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam. Trong Chương 2 của luận văn đã tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Luận văn đã tổng hợp, phân tích được tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam, từ đó cung cấp một bức tranh tổng quát về nền kinh tế Việt Nam; nhưng nhân tố v mô này cũng có ảnh hưởng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới lạm phát. - Luận văn đã mô tả và phân tích được những biến động của lạm phát tại Việt Nam trong thời gian từ năm 2000 đến 2017, đây là thời điểm diễn ra nhiều biến động trong gần 30 năm đổi mới tính từ 1986 tại Việt Nam. - Đặc biệt, luận văn đã lượng hóa được mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam. Kết quả mô hình VAR cho thấy, lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017 chịu ảnh hưởng lớn nhất từ cung tiền, tỷ giá hối đoái, lãi suất và tiền lương; độ trễ của lạm phát Việt Nam là cao và là một nhân tố quan trọng quyết định lạm phát của Việt Nam trong hiện tại. Đồng thời kết quả mô hình cũng cho thấy độ trễ trong các chính sách kiềm chế lạm phát là khá lớn,
- điều này có nghĩa là các giải pháp ngăn ngừa với mục tiêu lạm phát rõ ràng s ẽ cho kết quả tốt hơn so với việc cố g ắng xử lý, khắc phục lạm phát khi nó tăng cao. Chương 3: Một số hàm ý chính sách nhằm kiểm soát lạm phát tại Việt Nam Mục này trình bày những quan điểm và phương hướng kiểm soát lạm phát tại Việt Nam trong thời gian tới. Từ đó, căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế trong dài hạn của nước, cơ sở lý luận của chương 1, đặc biệt là từ kết quả phân tích định lượng và định tính ở chương 2; chương 3 đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm kiểm soát tốt lạm phát phục vụ mục tiêu đảm bảo ổn định kinh tế xã hội và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lạm phát là hiện tượng kinh tế phổ biến ở mọi quốc gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Lạm phát ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến tất cả các ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng như mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội, đòi hỏi sự quan tâm của các nhà kinh tế, các nhà khoa học và các nhà lãnh đạo để tìm ra các biện pháp kiểm soát. Nếu lạm phát ở mức độ hợp lý và ổn định thì nó chính là động lực kích thích tăng trưởng và ngược lại. Như vậy, kiểm soát lạm phát phải đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, không thể hướng tới mục tiêu giảm lạm phát bằng mọi giá. Điều quan trọng là lạm phát cần được kiểm soát trong phạm vi có lợi cho tăng trưởng dài hạn. Để kiểm soát lạm phát thành công thì cần phải nghiên cứu cụ thể các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát để xác định những yếu tố có tác động lớn đến lạm phát từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp. Tại Việt Nam, từ năm 1986 đến năm 1991, lạm phát luôn ở mức cao, thậm chí có lúc lạm phát ở mức ba con số vào năm 1986, và tỷ lệ lạm phát thấp nhất trong thời gian này là 34,7% vào năm 1989. Từ năm 1992, Việt Nam thực hiện các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thắt chặt qua đó đã kéo được lạm phát từ mức cao trong giai đoạn trước về mức thấp trong thời gian dài. Thậm chí, tình trạng thiểu phát đã xảy ra tại Việt Nam trong giai đoạn 1999 đến 2003. Sang năm 2004, mức giá chung đã tăng lên và Việt Nam ra khỏi tình trạng thiểu phát. Tuy nhiên, do các diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và sự tăng trưởng nóng của thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản trong nước cùng với nguồn vốn FDI đổ vào Việt Nam tăng nhanh sau khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO thì lạm phát đã tăng vọt trở lại. Sau đó, giai đoạn 2012-2017, lạm phát được duy trì ở mức thấp, bên cạnh nguyên nhân là sự điều tiết hợp lý của nhà nước còn có những thuận lợi từ môi trường quốc tế cũng như sự giảm giá của hàng hóa cơ bản thế giới, đặc biệt là nhóm hàng hóa lương thực trong giai đoạn này đã giảm xuống mức thấp nhất trong khoảng 10 năm qua, giá dầu giảm từ trên 100 USD/thùng xuống còn khoảng 60 USD/thùng. Tuy nhiên, trong ba tháng đầu năm 2018, lạm phát lại tăng lên so với cùng kỳ năm 2017, cùng sự tác động của nhiều yếu tố khác có thể dẫn đến sự gia tăng lạm phát một cách nhanh chóng.
- 2 Dựa trên cơ sở lý luận và thực tế trên, người viết đã lựa chọn đề tài “Phân tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ để tìm hiểu xem thực tế nguyên nhân nào là chính yếu trong việc gây ra lạm phát, từ đó đề đưa ra một số giải pháp giúp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Các nghiên cứu trên thế giới. Lạm phát là một đề tài được nhiều người tiếp cận và nghiên cứu trên thế giới, gồm các nghiên cứu về lý thuyết cũng như nghiên cứu thực nghiệm cho từng quốc gia hoặc nhóm các quốc gia có mối liên hệ với nhau. Nội dung chủ yếu xoay quanh vấn đề các nhân tố quyết định lạm phát hoặc lạm phát sẽ tác động như thế nào lên nền kinh tế. Qua đó, ta thấy thế giới đã nghiên cứu đề tài về lạm phát từ lâu, thường sử dụng mô hình định lượng với bộ dữ liệu được thu thập qua nhiều năm ở nhiều quốc gia trong cùng một khu vực hoặc có chung một đặc tính; từ đó, kiểm chứng lại đầy đủ các lý thuyết về lạm phát. Rudiger Dornbusch và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu tại tám quốc gia, trong đó có ba đang bị lạm phát vừa phải, và bốn nước đã thành công (trong việc giảm tỷ lệ lạm phát một con số); xem xét các biến quyền lực của người lãnh đạo, cam kết tỷ giá hối đoái và chính sách tiền tệ và tài khóa trong nghiên cứu “Moderate Inflation” vào năm 1991. Các bằng chứng cho thấy quyền lực của người lãnh đạo đóng vai trò khiêm tốn trong sự tồn tại của lạm phát. Các quốc gia thường gặp tình trạng lạm phát trung bình hoặc cao là kết quả của những cú sốc bên ngoài. Lạm phát ở mức vừa phải (Colombia và Chile, Mexico, Brazil) vì nhờ vào việc các nước tăng trưởng chậm. Lạm phát thấp (Ireland, Hàn Quốc và Tây Ban Nha) vì đã giảm chi phí sản xuất đáng kể. Mỗi quốc gia sử dụng các biện pháp phi thị trường để điều chỉnh lạm phát (chính sách thu nhập ở Hàn Quốc, trợ cấp ở Indonesia). Lạm phát vừa phải thường ở các nước có tỷ giá hối đoái linh hoạt (Ireland và Tây Ban Nha , Mexico). Chính phủ thành công trong việc kéo giảm lạm phát, thông qua một sự kết hợp của chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, và cụ thể là một số cam kết tỷ giá hối đoái.
- 3 Năm 2005, Alessandro Cologni và Matteo Manera công bố nghiên cứu “Oil prices, inflation and interest rates in a structural cointegrated var model for the G-7 countries”; trong đó thể hiện rõ mối quan hệ giữa giá dầu, lạm phát, lãi suất. Mục tiêu của bài viết này là đo lường tác động trực tiếp của giá dầu trên các chỉ số kinh tế vĩ mô và xác định cách thức mà các ngân hàng trung ương của các nước G-7 đã phản ứng đối với cú sốc giá dầu. Kết quả cho thấy rằng, đối với hầu hết các nước được nghiên cứu, một cú sốc giá dầu bất ngờ dẫn sự gia tăng tỷ lệ lạm phát và sự suy giảm tăng trưởng sản lượng. Chỉ có một số ít quốc gia đã phản ứng bằng cách thông qua lãi suất thấp hơn, để giảm các tác động của các cú sốc lên tốc độ tăng trưởng sản lượng. Ngược lại, hầu hết các nước đã phản ứng bằng cách tăng lãi suất, cho thấy đây là chính sách thắt chặt tiền tệ để chống lạm phát. Một nghiên cứu lạm phát ở Pakistan do Mohsin S. Khan và Axel Schimmelpfennig đã tiến hành thực hiện năm 2006 là “Inflation in Pakistan: Money or Wheat?” Bài viết này xem xét các biến ảnh hưởng lạm phát ở Pakistan: cung tiền, tín dụng cho khu vực tư nhân, tỷ giá hối đoái, giá hỗ trợ lúa mì. Mô hình bài nghiên cứu này được ước tính cho giai đoạn từ tháng 1/1998 đến tháng 6/2005, dữ liệu thu thập hàng tháng. Kết quả cho thấy: Các yếu tố tiền tệ (gồm: sự tăng cung tiền và tăng trưởng tín dụng khu vực tư nhân) đóng vai trò chi phối lạm phát, ảnh hưởng đến lạm phát với độ trễ khoảng một năm. Trong ngắn hạn, thay đổi giá hỗ trợ lúa mì ảnh hưởng đến lạm phát, không ảnh hưởng trong dài hạn. Để giữ lạm phát gần với mục tiêu của nó là 5%, trước hết Pakistan tập trung sự chú ý vào các chính sách tiền tệ độc lập riêng của mình, trong đó có mục tiêu về tỷ giá hối đoái như một neo danh nghĩa. Lúc đó, tỷ giá hối đoái sẽ không còn có sẵn để bù đắp tác động của các cú sốc từ bên ngoài đến nền kinh tế trong nước. Với nghiên cứu “Key Elements Of Global Inflation” vào năm 2009, các tác giả Robert Anderton, Alessandro Galesi, và Filippo di Mauro đã thực hiện nghiên cứu trong bối cảnh biến động lớn về giá hàng hóa thế giới và tăng trưởng toàn cầu; quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, sử dụng mô hình GVAR để kiểm tra xem những cú sốc giá đến lạm phát. Dựa vào mô phỏng GVAR, trong những năm 2000, nhóm tác giả cho rằng cú sốc giá dầu (giá nhập khẩu) có thể không có tác động đáng kể (hoặc rất hạn chế) trên lạm phát ở các quốc gia thuộc tổ chức các nước xuất
- 4 khẩu dầu lửa (OPEC). Nếu ước tính trên một quy mô thời gian dài hơn, hiệu ứng từ toàn cầu hóa và thay đổi trong chính sách tiền tệ tác động yếu theo thời gian trên lạm phát; ngược lại, giá nhập khẩu dường như ngày càng quan trọng trong quá trình lạm phát - phù hợp với trọng lượng ngày càng tăng của nó trong chỉ số CPI. Maher Hasan and Hesham Alogeel đã điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát ở Saudi Arabia và Kuwait (Understanding The Inflationary Process In The GCC Region: The Case Of Saudi Arabia And Kuwait - năm 2008). Tác giả sử dụng một mô hình nghiên cứu các yếu tố nước ngoài (gồm lạm phát của các đối tác thương mại và tỷ giá hối đoái), cũng như yếu tố trong nước ảnh hưởng đến lạm phát. Kết luận rằng, trong dài hạn, lạm phát có sự đóng góp đáng kể từ tỷ giá hối đoái, giá dầu. Trong ngắn hạn, những cú sốc cầu tiền và cung tiền sẽ ảnh hưởng đến lạm phát. Trong thời gian nghiên cứu, lạm phát chịu áp lực bởi sự gia tăng đối tác thương mại, tỷ giá đồng đô la, giá dầu thế giới. Năm 2013, hai tác giả Coe and McDermott đã tiến hành một nghiên cứu nhằm đo lường lạm phát bằng mô hình Gap Model, sử dụng dữ liệu của 12 quốc gia phát triển, các nước công nghiệp mới và các nước công nghiệp ở Châu Á. Kết quả cho thấy mô hình Gap dự đoán tốt lạm phát ở hầu hết các nước nghiên cứu trong mẫu. Và cho thấy lỗ hổng sản lượng là một nhân tố chính để đo lường lạm phát ở các nước. Trừ trường hợp của Trung Quốc và Thái Lan là nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng của biến lỗ hổng sản lượng ảnh hưởng đến lạm phát. Trong khi đó, ở Ấn Độ lỗ hổng sản lượng có vai trò quan trọng trong đo lường lạm phát chỉ khi đo lường cùng với biến cung tiền mở rộng. Vì thế, việc đo lường lạm phát bằng cách sử dụng lỗ hổng sản lượng là có thể áp dụng cho các nước ở Châu Á cũng như đã được áp dụng với các nước phát triển ở Bắc Mỹ, Tây Âu. 2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam. Qua các đề tài về lạm phát ở Việt Nam, ta thấy, hiện nay, các nghiên cứu đã từng bước sử dụng các mô hình định lượng để đánh giá thực trạng, hơn là nghiên cứu định tính, từ đó đưa các dự báo chính xác những biến đổi trong tương lai. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu có bộ dữ liệu còn hạn chế, phải thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.
- 5 Nghiên cứu được công bố năm 2007 của hai tác giả Nguyen Thi Thuy Vinh và Seiichi Fujita đã xem xét các tác động của sự mất giá thực tế lên nền kinh tế tại Việt Nam bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận VAR. Nghiên cứu cho thấy rằng dù các nguồn chính của phương sai sản lượng và mức giá là "cú sốc bên trong", sự thay đổi trong tỷ giá thực đóng một vai trò quan trọng trong sản lượng hơn là mức giá. Một sự giảm thực trong giá trị tiền có tác động tích cực trên cả sản lượng và lạm phát. Cú sốc giảm giá có thể ảnh hưởng đến lạm phát và tăng trưởng sản lượng thông qua việc tăng cung tiền và cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên, thay đổi tỷ giá hối đoái thực không có tác động đáng kể đến sản lượng trong thời gian dài. Trong luận án tiến sĩ với tựa đề “Tiếp cận và phân tích động thái giá cả - lạm phát của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới bằng một số mô hình toán kinh tế” năm 2009, tác giả Vương Thị Thảo Bình đã phân tích thực trạng diễn biến giá - lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn đổi mới và các chính sách kinh tế nhằm phân biệt những hạn chế trong việc điều hành chính sách, và phân tích các nhân tố tác động đến lạm phát. Đồng thời, tác giả đã xây dựng một mô hình định lượng để phân tích động thái giá cả - lạm phát của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới theo hướng tiếp cận đường Phillip kết hợp sử dụng mô hình ứng dụng giải thích ngẫu nhiên, mô hình chuỗi thời gian. Mô hình lượng hóa mà tác giả lựa chọn trong nghiên cứu của mình đó là mô hình ARIMA (AutoRegressive Integrated Moving Average). Nghiên cứu của hai tác giả Nguyễn Đức Thành và Nguyễn Thị Thu Hằng được tiến hành năm 2010, thông qua việc khảo sát những biến động của lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2010, với mối quan hệ chặt chẽ đến một loạt những thay đổi trong môi trường kinh tế cũng như trong các chính sách vĩ mô kết hợp với việc khảo sát chi tiết các nghiên cứu đã có về các nhân tố quyết định lạm phát ở các nước đang phát triển nói chung và trường hợp Việt Nam nói riêng đã xây dựng một mô hình thực nghiệm nghiên cứu các nhân tố quyết định sự biến động của lạm phát ở Việt Nam. Mô hình mà nhóm tác giả sử dụng đưa ra ba kênh truyền tải mà qua đó một hoạt động các biến nội sinh và ngoại sinh có thể ảnh hưởng đến mức giá. Mô hình được xây dựng gồm 12 biến dựa trên mô hình điều chỉnh sai số VECM.
- 6 Vào năm 2011, nhóm tác giả Tô Thị Ánh Dương, Bùi Quang Tuấn, Phạm Sỹ An, Phạm Thị Thanh Bình đã công bố công trình nghiên cứu “Lạm phát mục tiêu và hàm ý đối với khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam”. Nghiên cứu đã đánh giá chính sách lạm phát mục tiêu tại các quốc gia đã áp dụng thành công chính sách này, tổng hợp lại các diễn biến của chính sách tiền tệ tại Việt Nam trong thời gian qua và cuối cùng đưa ra khuyến nghị nên áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam trong thời gian tới. Nghiên cứu gần đây nhất liên quan đến lạm phát là của tác giả Hoàng Đình Minh được công bố năm 2016, với tựa đề là “Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam”. Nghiên cứu cũng đã sử dụng mô hình Vectơ tự hồi quy (VAR) khi phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hổi đoái. Điểm mới của nghiên cứu này là sử dụng giá gạo thay thế cho giá dầu thô thế giới, đồng thời tác giả đưa them vào mô hình biến dự trữ ngoại hối. Kết quả thu được từ nghiên cứu đó là lạm phát của Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn nhất từ tỷ giá hối đoái (với mức ảnh hưởng lên đến 33%), tiếp theo đó là từ dự trữ ngoại hối (khoảng 24%) và lãi suất (22%). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm ổn định lạm phát qua các chính sách ổn định tỷ giá và lãi suất, đồng thời cần tiếp tục ra tăng dự trữ ngoại hối. Tóm lại, qua các nghiên cứu của quốc tế và trong nước được công bố có thể thấy rằng có rất nhiều mô hình lượng hóa và cách tiếp cận khác nhau khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát. Trong đó, cách tiếp cận sử dụng mô hình Vectơ tự hồi quy (VAR) là phổ biến hơn cả, thông qua những ưu điểm mà mô hình này mang lại. Một điểm lưu ý đó là, các nghiên cứu về lạm phát của Việt Nam chủ yếu được thực hiện trong khoảng thời gian trước năm 2012, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2012, khi mà lạm phát thường xuyên ở mức cao có thời điểm lên đến trên 20%. Trong 5 năm trở lại đây, khi mà tình hình kinh tế trong nước và quốc tế đã có nhiều thay đổi, do đó cần có những nghiên cứu mới, đánh giá mới phù hợp với thời điệm hiện nay. Luận văn sẽ phân tích, lựa chọn và kế thừa những ưu điểm từ những nghiên cứu đã công bố; đồng thời cập nhật số liệu và đưa vào những biến số mới nhằm phản ánh chính xác sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát Việt Nam.
- 7 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn làm rõ thực trạng lạm phát của Việt Nam, đề xuất mô hình và lượng hóa tác động của các nhân tố lạm phát, qua đó đề xuất giải pháp nhằm ổn định lạm phát trong thời gian tới. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau đây: - Làm rõ cơ sở lý luận về lạm phát và các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát - Nghiên cứu thực trạng lạm phát và các chính sách được sử dụng để kiểm soát lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu. - Lượng hóa được sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tới lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017 - Đề xuất được một số giải pháp giúp kiểm soát tốt lạm phát. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: Về đối tượng nghiên cứu, trọng tâm của luận văn tập trung làm rõ: lạm phát của Việt Nam và các nhân tố tác động tới lạm phát. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến lạm phát tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2017 (với tần suất theo quý). Tuy nhiên, dữ liệu trong bài được tổng hợp, thu thập và tính toán thủ công từ nhiều nguồn khác nhau vì tại Việt Nam chưa cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh. Số liệu phân tích lấy từ các báo cáo của tổ chức IFS (Tổ chức thống kê tài chính quốc tế thuộc IMF), Tổng cục thống kê Việt Nam, website Ngân hàng Thế giới, và Key Indicators của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm: 6.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu Việc thu thập tài liệu có liên quan đến nội dung của đề tài có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu. Luận văn đã thu thập tài liệu, tư liệu về chỉ số giá tiêu dùng-CPI, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), mức cung tiền (M2), lãi
- 8 suất huy động của Việt Nam, tiến hành xử lý bằng phương pháp đồ thị và toán học như hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ, quy chuỗi giá trị về năm cơ sở. 6.2. Phương pháp thống kê và kinh tế lượng Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành xây dựng mô hình, với sự hỗ trợ của các phần mềm xử lý số liệu, phần mềm kinh tế lượng để có thể đánh giá một cách hệ thống, đảm bảo độ tin cậy phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. 6.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp Phương pháp phân tích giúp tìm ra được những nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát các thời điểm cụ thể. Phương pháp so sánh để có thể thấy được sự khác biệt của giá trị các chuỗi số liệu qua các giai đoạn khác nhau. Kết quả phân tích, đánh giá, tổng hợp các thông tin thu được chính là kết quả nghiên cứu, nhằm đáp ứng mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài. Trong nghiên cứu, các phương pháp này được sử dụng linh hoạt để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả nhất. 7. Bố cục của luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về lạm phát và các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát Chương 2: Thực trạng tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam Chương 3: Một số hàm ý chính sách nhằm kiểm soát lạm phát tại Việt Nam
- 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT 1.1. Lạm phát 1.1.1. Khái niệm Thuật ngữ lạm phát (inflation) có nguồn gốc từ tiếng Latinh mà theo nghĩa đen là sự bùng lên. Khái niệm bùng lên ở đây hàm ý là sự gia tăng phổ biến trong giá cả của tất cả các hàng hóa và dịch vụ. Đây không phải là sự gia tăng mang tính cục bộ trong giá cả của một hàng hóa hay một nhóm hàng hóa mà chính là sự gia tăng của mặt bằng giá chung. Lạm phát là một lĩnh vực tồn tại phổ biến trong nền kinh tế thị trường và là mối quan tâm của rất nhiều các nhà kinh tế. Tuy nhiên, việc định nghĩa lạm phát không hề đơn giản. Nhìn chung, cả về lý thuyết và thực tế, người ta chấp nhận rộng rãi lạm phát là hiện tượng trong đó mức giá chung của nền kinh tế liên tục tăng lên. Thực chất, đây chỉ là một khái niệm dựa trên biểu hiện của lạm phát. Dựa trên các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, các nhà kinh tế đã nỗ lực đưa ra khái niệm về lạm phát dựa trên nguyên nhân gây ra lạm phát. Nhà kinh tế học nổi tiếng John Maynard Keynes đã đề xướng nguyên nhân cơ bản của lạm phát là sự biến động cung cầu. Khi nền kinh tế có mức cung lớn hơn mức cầu, hàng hoá dư thừa, nền sản suất bị trì trệ, thì Chính phủ cần phải tăng các khoản chi tiêu, tung thêm tiền vào lưu thông, tăng tín dụng, mục đích tăng cầu để đạt tới mức cân bằng mới và vượt cung. Lúc này, lạm phát đã xuất hiện, là một công cụ thúc đẩy sản xuất phát triển, để tăng trưởng kinh tế, chống suy thoái với điều kiện đây là nền kinh tế phát triển có hiệu quả, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng tích cực, cơ cấu kinh tế được đổi mới nhanh và đúng hướng. Ngược lại, nếu nền kinh tế phát triển kém hiệu quả trì trệ, thiết bị kỹ thuật lạc hậu, cơ cấu kinh tế chậm đổi mới hoặc đổi mới không phù hợp, thì lạm phát theo lý thuyết cầu không phải là công cụ tăng trưởng kinh tế. Một loại lạm phát khác xuất hiện, có liên quan đến chi phí sản xuất hàng hoá tăng lên nhanh hơn mức tăng năng suất lao động. Chi phí sản xuất tăng lên, có thể do tăng giá của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như tiền lương, nguyên vật liệu, lãi suất vay vốn hoặc lợi suất cổ tức, doanh nghiệp buộc phải tăng giá hàng bán trên thị trường để duy trì lợi nhuận. Việc tăng năng suất lao
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn