intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ lúa tại huyện An Minh tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích tác động của các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ lúa tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang; qua đó gợi ý các chính sách nhằm giúp nông hộ tại địa bàn áp dụng mộ hình ngày càng hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ lúa tại huyện An Minh tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH _____________________ TRƯƠNG VĂN TUẤN EM PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ LÊN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ CANH TÁC MỘT VỤ TÔM, MỘT VỤ LÚA TẠI HUYỆN AN MINH TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ____________________ TRƯƠNG VĂN TUẤN EM PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ LÊN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ CANH TÁC MỘT VỤ TÔM, MỘT VỤ LÚA TẠI HUYỆN AN MINH TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VINH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Phân tích tác động của các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ lúa tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang”đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, nội dung nghiên cứu, kết qủa nghiên cứu, đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này./. TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 6 năm 2017 Học viên thực hiện Trương Văn Tuấn Em
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1........................................................................................................... 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................. 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................................ 3 CHƯƠNG 2........................................................................................................... 5 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ............................................................................................................................... 5 2.1. KHUNG KHÁI NIỆM ................................................................................... 5 2.1.1. Nông hộ.................................................................................................... 5 2.1.2. Thu nhập và thu nhập của hộ gia đình ..................................................... 5 2.1.3. Chi phí...................................................................................................... 6 2.1.4. Năng suất sản xuất ................................................................................... 6 2.1.5. Doanh thu và lợi nhuận ............................................................................ 7 2.2.6. Mô hình một vụ tôm, một vụ lúa ............................................................. 8
  5. 2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................................... 8 2.2.1.Hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất ................................... 8 2.2.2.Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất ......................................... 9 2.2.3. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí ......................................... 10 2.2.4. Hành vi tối đa hóa lợi nhuận và hàm lợi nhuận ..................................... 12 2.3.5. Hàm sản xuất Cobb – Doulags .............................................................. 13 2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................................... 14 2.4.1. Nghiên cứu ngoài nước.......................................................................... 14 2.4.2. Nghiên cứu trong nước .......................................................................... 15 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 18 CHƯƠNG 3......................................................................................................... 19 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 19 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 19 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 19 3.3. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU ............................................... 21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 24 CHƯƠNG 4......................................................................................................... 25 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 25 4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN AN MINH ...................................................... 25 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, đất đai ..................................................................... 25 4.1.2 Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện An Minh ........ 27 4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT .................................................... 29 4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY................................................................................... 35 4.3.1. Hệ số tương quan ................................................................................... 35 4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình trong năm ............................................................................... 36 4.3.3. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm đối với thu nhập ...................... 41 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 43 CHƯƠNG 5......................................................................................................... 44 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................................... 44
  6. 5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 44 5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................................................... 45 5.2.1. Hàm ý chính sách đối với chính quyền địa phương .............................. 45 5.2.2. Hàm ý chính sách đối với hộ tham gia mô hình một vụ tôm, một vụ…46 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO BẢNG CÂU HỎI PHỤ LỤC SỐ LIỆU
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT CSXH Chính sách xã hội ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long KHKT Khoa học kỹ thuật HTX Hợp tác xã NH Ngân hàng NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông THT Tổ hợp tác UBND Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tổng hợp cỡ mẫu khảo sát 21 Bảng 3.2: Giải thích các biến độc lập 22 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện An Minh 2010 – 2015 26 Bảng 4.2: Phát triển thủy sản huyện An Minh đến năm 2020 29 Bảng 4.3: Số người sản xuất trong hộ 32 Bảng 4.4: Diện tích đất sản xuất 33 Bảng 4.5: Các đặc điểm hộ 34 Bảng 4.6: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập 36 Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy ảnh hưởng đến thu nhập 37 Bảng 4.8: Hệ số VIF 38 Bảng 4.9: Kiểm định sự khác biệt 42
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu 19 Biểu đồ 4.1: Giới tính chủ hộ 30 Biểu đồ 4.2: Học vấn chủ hộ 31 Biểu đồ 4.3: Học vấn chủ hộ 32 Biểu đồ 4.4: Phân phối chuẩn của phần dư 39
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Trong điều kiện, tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống canh tác, việc quy hoạch vùng nuôi trồng nhằm thích ứng với những thay đổi do biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn là cần thiết. Mô hình luân canh tôm - lúa ở ĐBSCL được xem là mô hình sản xuất nông nghiệp “thông minh” do có thể trồng lúa vào mùa mưa và nuôi tôm vào mùa khô. Nó có vị trí hết sức quan trọng đối với kinh tế của vùng, tạo công ăn việc làm, thu nhập và phát triển kinh tế - xã hội. Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát gồm 180 hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện An Minh. Tiến hành thống kê mô tả các đặc trưng của chủ hộ, của hộ gia đình để có cái nhìn khái quát về mẫu nghiên cứu. Phân tích hồi quy bội bằng phương pháp OLS xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình trong năm. Kết quả hồi quy cho thấy, có 8 biến độc lập ảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu người trong năm bao gồm giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, số người tham gia sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, diện tích, tín dụng, hội nông dân, hộ trợ sản xuất, trong đó biến diện tích có ảnh hưởng mạnh nhất đến thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình. Chưa có bằng chứng để khẳng định có hay không sự ảnh hưởng của học vấn chủ hộ, số nhân khẩu và chi phí sản xuất trong năm ảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình trong năm. Kết quả trên là cơ sở để tác giả đề tài đề xuất các chính sách góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống hộ gia đình nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
  11. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nông nghiệp là ngành sản xuất có những nét đặt thù tạo ra sản phẩm tất yếu để xã hội tồn tại và phát triển, vì thế từ lâu rất được các nhà kinh tế quan tâm. Trong ngành nông nghiệp, thủy sản là ngành sản xuất hết sức quan trọng, đóng góp lớn vào ổn định sinh kế nông hộ và xuất khẩu nông sản của nước ta. Đồng bằng sông Cửu Long được xem là vựa lúa và vựa thủy sản của cả nước; là một trong những nơi sản sinh ra những mô hình nông nghiệp kết hợp luân canh với các đối tượng nuôi thuỷ sản khác nhau. Năm 2014, ĐBSCL có 558.74 ha nuôi tôm mặn lợ, trong đó mô hình luân canh một vụ tôm, một vụ lúa chiếm khoảng 25% (Sở NN&PTNT các tỉnh ĐBSCL, 2015). Tổng diện tích mô hình một vụ tôm, một vụ lúa ở ĐBSCL biến động nhiều qua các năm do tình hình thị trường tiêu thụ tôm, lúa, dịch bệnh trên tôm cũng như thời tiết hăng năm. Tuy nhiên, hiện nay chưa có mô hình nghiên cứu cụ thể nào về các bộ giống lúa có khả năng thích ứng với các vùng sinh thái nhiễm mặn, nhiễm phèn chuyên biệt và các giải pháp thiết kế, canh tác nuôi tôm nhằm ổn định năng suất và sản lượng tôm và lúa cho từng vùng sinh thái chuyên biệt khác nhau. Nuôi tôm sú kết hợp với trồng lúa phát triển rất nhanh và hiện là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện An Minh. Đến nay, trong toàn huyện có 11/11 xã, thị trấn thực hiện mô hình canh tác một vụ tôm, một vụ lúa với diện tích thả nuôi trên 26 ngàn ha. So với trước đây chỉ thực hiện mô hình trồng lúa chưa kết hợp nuôi tôm thì mô hình này đem lại lợi nhuận kinh tế rất cao. Qua thực hiện mô hình này đời sống vật chất, tinh thần của nông dân trên địa bàn huyện được cải thiện, bộ mặt nông thôn có chiều hướng khởi sắc theo hướng văn minh hiện đại. Vì vậy, diện tích và sản lượng tôm - lúa trên địa bàn huyện gia tăng nhanh chóng theo từng năm tốc độ này chưa có dấu hiệu dừng lại, đây là mô hình canh tác bền vững của huyện trong hiện tại và những năm tiếp theo. Chính vì thế, việc
  12. 2 phân tích tác động của các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ lúa sẽ góp phần đánh giá chính xác hơn bản chất của việc tạo ra thu nhập của các nông hộ. Với mong muốn cung cấp cho các hộ nông dân và các nhà làm công tác chuyên môn, quản lý trên địa bàn huyện có thêm tư liệu làm cơ sở tham khảo về năng suất và lợi nhuận của các hộ canh tác mô hình nuôi tôm kết hợp trồng lúa trên địa bàn để người dân có cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả và lợi ích của mô hình; Đồng thời để các nhà chuyên môn quản lý có những định hướng và chính sách hỗ trợ phù hợp cho các hộ nuôi tôm kết hợp trồng lúa. Chính vì thế, học viên chọn ý tưởng làm luận văn tốt nghiệp “Phân tích tác động của các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ lúa tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích tác động của các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ lúa tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang; qua đó gợi ý các chính sách nhằm giúp nông hộ tại địa bàn áp dụng mộ hình ngày càng hiệu quả hơn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Nghiên cứu này được thực hiện với các mục tiêu cụ thể là: - Xác định các yếu tố tác động lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ lúa. - Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ lúa. - Gợi ý các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ tham gia sản xuất theo mô hình một vụ tôm, một vụ lúa. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này dự kiến sẽ trả lời cho 3 câu hỏi sau: - Các yếu tố tác động lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ lúa?
  13. 3 - Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động lên thu nhập của nông hộ canh tác một vụ tôm, một vụ lúa như thế nào? - Các chính sách nào nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ tham gia sản xuất theo mô hình một vụ tôm, một vụ lúa tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động lên thu nhập của nông hộ canh tác mô hình một vụ tôm, một vụ lúa. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn vùng nghiên cứu: Huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Giới hạn thời gian: Các số liệu, dữ liệu nghiên cứu, thông tin sử dụng trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian 3 năm từ 2013 đến 2015. 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần phụ lục và các vấn đề có liên quan thì bố cục chính của đề tài bao gồm 5 chương, được chia như sau: Chương 1. Giới thiệu. Chương này trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và bố cục đề tài. Chương 2. Tổng quan lý thuyết. Chương này trình bày cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, lược khảo một số tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Chương 3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu. Chương này nêu phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm phương pháp chọn vùng nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi điều tra, phương pháp thu thập dữ liệu, cỡ mẫu và mô hình phân tích định lượng. Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày tổng quan về mẫu nghiên cứu, so sánh hiệu quả tài chính và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận mô hình một vụ tôm, một vụ lúa của hộ nông dân.
  14. 4 Chương 5. Kết luận và kiến nghị chính sách. Chương này tổng hợp kết quả nghiên cứu, đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của hộ sản xuất theo mô hình một vu tôm, một vụ lúa. Đồng thời, đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 2.1. KHUNG KHÁI NIỆM 2.1.1. Nông hộ Nông hộ là đơn vị tái sản xuất chứa đựng tất cả các yếu tố hay các nguồn lực của quá trình tái sản xuất (lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật…), là đơn vị sản xuất tự thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên việc phân bổ các nguồn lực vào các ngành sản xuất để thực hiện tốt các chức năng của nó. Trong quá trình đó, nó có mối liên hệ chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống kinh tế quốc dân. Khai thác đầy đủ những khả năng và tiềm lực của nông hộ sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân. Hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc quan hệ huyết tộc sống chung trong một mái nhà, chung một nguồn thu nhâp, tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của các thành viên trong hộ. 2.1.2. Thu nhập và thu nhập của hộ gia đình Tổng Cục Thống kê (2010) định nghĩa về thu nhập như sau: Thu nhập là tổng số tiền mà một người hay một gia đình kiếm được trong 1 ngày, 1 tuần hay 1 tháng, hay nói cụ thể hơn là tất cả những gì mà người ta thu được khi bỏ công sức lao động một cách chính đáng được gọi là thu nhập. Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng. Theo Singh và Strauss (1986) cho rằng thu nhập của hộ gia đình gồm thu nhập chính từ nông nghiệp và thu nhập từ phi nông nghiệp. Theo Tổng Cục Thống kê (2010) định nghĩa như sau: Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian
  16. 6 nhất định, thường là 1 năm, bao gồm (1) thu từ tiền công, tiền lương, (2) thu từ sản xuất nông, lâm, nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất), (3) thu từ ngành nghề phi nông, lâm, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất), (4) thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền từ tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được). 2.1.3. Chi phí Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất của nông hộ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận (Nguyễn Tấn Bình, 2005). Chi phí biến đổi là những chi phí tăng tỷ lệ về khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Với một công nghệ đã xác định, biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm thường không đổi, tuy nhiên khi công nghệ sản xuất thay đổi hoặc quy trình tổ chức sản xuất thay đổi thì biến phí trên một đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi. Chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm có xu hướng giảm khi qui trình công nghệ sản xuất càng hiện đại. 2.1.4. Năng suất sản xuất Khái niệm năng suất được nhà kinh tế học Adam Smith (1776) đưa ra trong một bài báo bàn về vấn đề hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào số lượng lao động và khả năng sản xuất. Theo đó khái niệm năng suất là năng suất lao động hoặc hiệu suất sử dụng các nguồn lực vì trong giai đoạn đầu sản xuất công nghiệp, yếu tố lao động là yếu tố được coi trọng nhất. Theo khái niệm năng suất cổ điển thì năng suất có nghĩa là năng suất lao động hoặc hiệu suất sử dụng các nguồn lực. Vì khái niệm năng suất xuất hiện trong giai đoạn đầu sản xuất công nghiệp, yếu tố lao động là yếu tố được coi trọng nhất. Ở giai đoạn này, người ta thường hiểu năng suất đồng nghĩa với năng suất lao động. Qua một thời kỳ phát triển, các nguồn lực khác như vốn, năng lượng và nguyên vật liệu cũng được xét đến trong khái niệm năng suất để phản ánh tầm quan trọng và đóng góp của nó trong doanh nghiệp. Quan điểm này đã thúc đẩy việc phát triển các kỹ thuật nhằm
  17. 7 giảm bớt lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Năng suất ở giai đoạn này có nghĩa là sản xuất “nhiều hơn” với “chi phí thấp hơn”. Đây là thời điểm Adam Smith và Frederick Taylor tập trung vào việc phân chia lao động, xác định và tiêu chuẩn hoá các phương pháp làm việc tốt nhất để đạt được hiệu suất làm việc cao hơn. Tuy nhiên, quan điểm năng suất như vậy mới chỉ dừng lại ở năng suất nguồn lực và đó chỉ là một khía cạnh của năng suất. Năng suất là mối quan hệ (tỷ số) giữa đầu ra và đầu vào được sử dụng để hình thành đầu ra đó. Theo cách định nghĩa này thì nguyên tắc cơ bản của tăng năng suất là thực hiện phương thức để tối đa hoá đầu ra và giảm thiểu đầu vào. Thuật ngữ đầu vào, đầu ra được diễn giải khác nhau theo sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội. Đầu ra thường được gọi với những cụm từ như tập hợp các kết quả. Đối với các doanh nghiệp, đầu ra được tính bằng tổng giá trị sản xuất - kinh doanh, giá trị gia tăng hoặc khối lượng hàng hoá tính bằng đơn vị hiện vật. Ở cấp vĩ mô thường sử dụng Tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP) là đầu ra để tính năng suất. Đầu vào trong khái niệm này được tính theo các yếu tố tham gia để sản xuất ra đầu ra như lao động, nguyên vật liệu, vốn, thiết bị máy móc, năng lượng, kỹ năng quản lý. Như vậy, nói về năng suất, nhất thiết phải đề cập tới 2 khía cạnh, khía cạnh đầu vào và đầu ra. Khía cạnh đầu vào thể hiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Khía cạnh đầu ra thể hiện giá trị sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, những cách tiếp cận mới gần đây nhấn mạnh hơn vào khía cạnh đầu ra của năng suất để đáp ứng được với những thách thức của môi trường cạnh tranh và những mong đợi của xã hội. 2.1.5. Doanh thu và lợi nhuận Tổng doanh thu (TR): được tính bằng tổng các loại sản phẩm nhân với đơn giá tương ứng loại sản phẩm tương ứng. n TR   Pi  Qi i 1 Trong đó: Pi : số lượng sản phẩm thứ i. Qi : giá đơn vị sản phẩm thứ i. Lợi nhuận (P): được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí trong quá trình sản suất kinh doanh.
  18. 8 P  TR  TC Trong đó: TC là tổng chi phí. Tỉ suất lợi nhuận trên chí phí : P PCR   100% TC PCR : tỉ suất lợi nhuận trên chi phí %. P: lợi nhuận trên một đơn vị diện tích. TC : tổng chi phí trên một đơn vị diện tích. 2.2.6.Mô hình một vụ tôm, một vụ lúa Hệ thống nuôi tôm bán thâm canh một vụ tôm, một vụ lúa phát triển vào đầu những năm 2010 từ hệ thống nuôi tôm-lúa quảng canh cải tiến với mật độ thấp. Xuất phát từ mong muốn có năng suất, lợi nhuận cao từ nuôi tôm, người dân đã chuyển đổi sang nuôi bán thâm canh. Mô hình bán thâm canh tôm-lúa có ở hầu hết các tỉnh vùng ĐBSCL, tuy nhiên ở các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh mô hình nuôi tôm bán thâm canh phổ biến hơn các tỉnh khác. Do đặc điểm diện tích của các hộ nuôi tại Sóc Trăng, Trà Vinh tương đối nhỏ (< 2 ha/hộ), nên người nuôi có xu hướng tăng mật độ thả nuôi nhằm tăng lợi nhuận trong quá trình sản xuất tôm-lúa. Trong mô hình này, tôm được thả nuôi từ tháng 1 đến tháng 8, lúa được trồng (sạ hoặc cấy) từ tháng 9 đến tháng 12. Đặc điểm chung của mô hình nuôi này là sử dụng nước mặn vào mùa khô để nuôi tôm; sử dụng nước ngọt từ nguồn sông Hậu và nước mưa trực tiếp để canh tác lúa. 2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.2.1.Hành vi ra quyết định của nông hộ trong sản xuất Trích theo Trần Thị Mộng Thúy (2016), hành vi ra quyết định của nông sộ trong sản xuất được hiểu như sau: Học thuyết này bắt nguồn từ người nông dân là một cá nhân quyết định các vấn đề như: sử dụng bao nhiêu lao động cho một vụ sản xuất, có nên sử dụng vật tư nông nghiệp cho sản xuất hay không, nên trồng loại cây nào v.v…Học thuyết này nhấn mạnh vào quan điểm là những người nông dân có thể thay đổi mức độ và chủng loại của các vật tư và sản phẩm nông nghiệp.
  19. 9 Người ta thừa nhận ba mối quan hệ giữa nguồn lực và sản phẩm nông nghiệp và ba mối quan hệ này cũng phù hợp với ba giai đoạn xây dựng học thuyết về xí nghiệp sản xuất nông nghiệp. Ba mối quan hệ đó là: (1) Mức độ thay đổi của sản lượng phù hợp với mức độ thay đổi của nguồn lực sử dụng trong sản xuất. Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ yếu tố - sản phẩm hay là mối quan hệ giữa nguồn lực - sản lượng (input và output). (2) Thay đổi sự kết hợp của hai hay nhiều loại nguồn lực khác nhau để sản xuất ra một sản lượng nhất định (như sự kết hợp giữa đất đai và lao động theo các cơ cấu khác nhau để tạo ra một sản lượng lúa như nhau). (3) Sản lượng hoặc sản phẩm khác nhau có thể thu được từ một tập hợp các nguồn tài nguyên (như các mức sản lượng sắn hoặc đậu khác nhau có thể thu được trên cùng một đơn vị diện tích). Mối quan hệ này gọi là mối quan hệ sản phẩm - sản phẩm. Học thuyết cơ bản của nền sản xuất nông dân bao gồm hàng loạt các mục đích có thể đạt được và một số hạn chế như không đề cập đến phương tiện tiêu dùng của gia đình nông dân. Tìm hiểu một mục đích duy nhất có thể đạt được tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian ngắn hạn. Chỉ có nông dân là người duy nhất được phép ra quyết định trong nền sản xuất của nông dân. Những giả định khác bao gồm sự cạnh tranh trên các thị trường về sản phẩm, vật tư nông nghiệp và vấn đề mua vật tư phục vụ sản xuất. 2.2.2.Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất Trích theo Trần Thị Mộng Thúy (2016), hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất được hiểu như sau: Hàm sản xuất xác định mối quan hệ vật chất giữa sản lượng Y và bất kỳ nguồn lực nông nghiệp (đầu tư cho sản xuất) x1 , x2 ,...,xn  . Hàm sản xuất có dạng tổng quát: Y  f x1 , x2 ,...,xn  (2.1) Đặc biệt, điều liên quan là chỉ với một hoặc nhiều biến số nguồn lực (đầu vào), còn các đầu tư khác và tình trạng công nghệ là bất biến, được viết như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1