Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích thực nghiệm hiệu ứng bầy đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 3
download
Luận văn đã phân tích thực nghiệm hiệu ứng bầy đàn của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian từ 2006 đến 2012; xem xét ảnh hưởng của các nhân tố nước ngoài trong việc kiểm định hành vi bầy đàn địa phương, cụ thể là biến động của độ phân tán tỷ suất sinh lợi chứng khoán Mỹ đến thị trường chứng khoán Việt Nam;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích thực nghiệm hiệu ứng bầy đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------ CAO NGỌC HÀ PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM HIỆU ỨNG BẦY ĐÀN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------ CAO NGỌC HÀ PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM HIỆU ỨNG BẦY ĐÀN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ GVHD: GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHỈA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Phân tích thực nghiệm hiệu ứng bầy đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Cao Ngọc Hà
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM LƯỢC BÀI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 1 1. GIỚI THIỆU .................................................................................................................... 2 2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯƠC ĐÂY ................................. 6 2.1 Luận điểm ra đời Lý thuyết tài chính hành vi ...........................................................................6 2.1.1 Lịch sử ra đời Lý thuyết tài chính hành vi ..........................................................................6 2.1.2 Ba trụ cột của lý thuyết thị trường hiệu quả làm nảy sinh lý thuyết tài chính hành vi ......10 2.1.3 Điều kiện tồn tại của Tài chính hành vi ...........................................................................14 2.2 Ba luận cứ về Lý thuyết tài chính hành vi...............................................................................16 2.2.1 Hành vi không hợp lý .......................................................................................................16 2.2.2 Giới hạn khả năng kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường tài chính ..........................16 2.2.3 Hành vi không hợp lý mang tính hệ thống (Hành vi bầy đàn) ........................................20 2.3 Cơ sở của Mô hình ước lượng Hiệu ứng bầy đàn ...................................................................23 2.3.1 Tiếp cận hành vi bầy đàn dựa vào tương quan trong mẫu hình giao dịch .....................23 2.3.2 Tiếp cận hành vi bầy đàn sử dụng độ phân tán của tỷ suất sinh lợi ......................................24 2.3.3 Tiếp cận hành vi bầy đàn có xem xét ảnh hưởng của yếu tố nước ngoài .........................27 3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 28 3.1 Nguồn dữ liệu..........................................................................................................................28 3.2 Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................................................29 4. PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM .................................................................................... 29 4.1. Kiểm định hành vi bầy đàn địa phương .................................................................................29 4.2. Vai trò của thị trường Mỹ ......................................................................................................30 4.3 Hành vi bầy đàn cho trường hợp thị trường tăng và giảm ......................................................33 4.4 Hành vi bầy đàn trong giai đoạn trầm lắng và hỗn loạn .........................................................36 5. KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 38 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4-1: Đo lường hành vi bầy đàn theo phương pháp của CCK (2000) ......................... 29 Bảng 4-2: Đo lường hành vi bầy đàn theo phương pháp của CZ (2010) ............................ 30 Bảng 4-3: Phân tích hồi quy hành vi bầy đàn địa phương khi thêm ảnh hưởng của Mỹ vào mô hình ................................................................................................................................ 31 Bảng 4-4: Kiểm định giả thuyết null: γ4 = γ5 = 0 ................................................................ 33 Bảng 4-5: Kết quả kiểm định hành vi bầy đàn cho trường hợp Rm,t> 0 và Rm,t< 0 ............. 35 Bảng 4-6: Kiểm định giả thuyết tương đồng: γ3 - γ4 = 0 .................................................... 36 Bảng 4-7: Kết quả kiểm định hành vi bầy đàn trong giai đoạn hỗn loạn và trầm lắng ....... 37 Bảng 4-8: Kiểm định giả thuyết null về sự không khác biệt giữa các hệ số bầy đàn trong thời kỳ khủng hoảng và trầm lắng: γ3 - γ4 = 0 ..................................................................... 38
- 1 Tóm lược Bài nghiên cứu Bằng cách sử dụng dữ liệu ngày từ 04/01/2006 đến 28/12/2012, bài nghiên cứu tiến hành phân tích thực nghiệm hiệu ứng bầy đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với nỗ lực thực hiện để kiểm định hành vi bầy đàn xuyên biên giới quốc gia, bài nghiên cứu xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố từ thị trường Mỹ tác động như thế nào đến hành vi đầu tư trên thị trường địa phương. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng sự hình thành bầy đàn ở thị trường Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi những điều kiện thị trường ở Mỹ trong giai đoạn mẫu 2006 – 2012. Tuy nhiên vai trò của thị trường Mỹ lại trở nên suy yếu khi phân tích trong những điều kiện thị trường khác nhau, hành vi bầy đàn cho trường hợp thị trường tăng và giảm, trong giai đoạn trầm lắng và hỗn loạn. Ngoài ra, bằng cách sử dụng một Điểm ngưỡng tại cột mốc 31/03/2009 để xem xét sức ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tín dụng Mỹ năm 2008 đến thị trường nội địa, bằng chứng cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam biểu lộ hành vi bầy đàn khi cuộc khủng hoảng diễn ra. Trong trường hợp này tác động của thị trường Mỹ cũng không có ý nghĩa thống kê, bởi lẽ sự lan truyền của cuộc khủng hoảng tài chính dường như là trên toàn thế giới, do đó các thông tin từ thị trường Mỹ vốn đã phản ánh trong các thông tin thị trường địa phương và làm cho các yếu tố từ thị trường Mỹ mất đi ý nghĩa trong mô hình.
- 2 1. Giới thiệu Trong cơ sở lý thuyết về tài chính hành vi, bầy đàn thường được sử dụng để mô tả mối tương quan trong giao dịch do tương tác giữa các nhà đầu tư. Hành vi này được xem là hợp lý cho các nhà đầu tư ít tinh vi, tức là những nhà đầu tư thường cố gắng bắt chước theo kinh nghiệm tài chính hoặc theo các hành động của các nhà đầu tư thành công, bởi vì nếu sử dụng thông tin/ kiến thức sở hữu riêng sẽ phải chịu chi phí cao hơn. Hậu quả của hành vi bầy đàn này là, như Nofsinger và Sias (1999) nhận thấy "một nhóm các nhà đầu tư kinh doanh theo cùng một hướng trong suốt một khoảng thời gian". Bằng chứng cho thấy, điều này có thể dẫn đến các mẫu hành vi quan sát có mối tương quan giữa các cá nhân và tạo ra hệ thống, ra quyết định sai lầm bởi toàn bộ số đông (Bikhchandani et al., 1992). Vì vậy, để đạt được mức độ đa dạng hóa, nhà đầu tư cần một lựa chọn chứng khoán đa dạng hơn, nhờ đó sẽ có một mức độ tương quan thấp hơn giữa chúng. Ngoài ra, nếu những nhà đầu tư tham gia thị trường có xu hướng bầy đàn xung quanh sự đồng thuận của thị trường, hành vi giao dịch của nhà đầu tư có thể khiến giá tài sản đi chệch khỏi nền tảng kinh tế. Kết quả là, giá tài sản không hợp lý. Bằng chứng thực nghiệm về hành vi bầy đàn trong thị trường tài chính được phân nhánh vào hai con đường. Con đường đầu tiên tập trung vào hành vi đồng chuyển động dựa trên việc đo lường các tương quan động. Ví dụ, trong các kiểm định của họ về hiệu ứng lây lan tài chính, Corsetti et al. (2005) tìm thấy một số lây lan, một số phụ thuộc lẫn nhau giữa các thị trường chứng khoán Châu Á. Chiang et al. (2007) cho thấy rằng hiệu ứng lây lan diễn ra trong giai đoạn đầu của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á và hành vi bầy đàn chiếm ưu thế trong giai đoạn sau của cuộc khủng hoảng, như các tin xấu trở nên phổ biến và các nhà đầu tư nhận ra tác động toàn diện của cuộc khủng hoảng. Boyer et al. (2006) phát hiện ra rằng các thị trường chứng khoán mới nổi có đồng chuyển động lớn hơn trong thời kỳ biến động cao, cho thấy cuộc khủng hoảng lan rộng thông qua việc nắm giữ tài sản của các nhà đầu tư quốc tế chủ yếu là do lây lan hơn là những thay đổi trong nguyên tắc cơ bản.
- 3 Con đường thứ hai để kiểm định hành vi bầy đàn tập trung vào độ phân tán tương quan chéo của tỷ suất sinh lợi chứng khoán để đáp ứng với những thay đổi liên tục của điều kiện thị trường. Bằng cách quan sát thông tin bất cân xứng trong các thị trường mới nổi, các nhà nghiên cứu dự đoán rằng các nhà đầu tư trong những thị trường này có nhiều khả năng biểu lộ hành vi bầy đàn. Trong nghiên cứu của họ về hành vi bầy đàn quốc tế, Chang et al. (2000) đã tìm thấy bằng chứng đáng kể của bầy đàn ở Hàn Quốc và Đài Loan và một phần bằng chứng về bầy đàn ở Nhật. Tuy nhiên, không có bằng chứng về bầy đàn trên một bộ phận người tham gia thị trường ở Mỹ và Hồng Kông. Bằng cách tập trung vào các cổ phiếu của Hồng Kông, Zhou and Lai (2009) phát hiện ra rằng hành vi bầy đàn ở thị trường Hồng Kông có xu hướng phổ biến hơn đối với các cổ phiếu nhỏ và các nhà đầu tư có nhiều khả năng bầy đàn khi bán hơn là mua cổ phiếu. Đối với thị trường Trung Quốc, Demirer and Kutan (2006) điều tra xem liệu các nhà đầu tư trên thị trường Trung Quốc, khi đưa ra các quyết định đầu tư, có đi theo sự đồng thuận thị trường hơn là dựa trên thông tin riêng hay không trong giai đoạn thị trường căng thẳng. Nghiên cứu của họ cho thấy không có bằng chứng của sự hình thành bầy đàn, điều đó có nghĩa là những nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán Trung Quốc có những lựa chọn đầu tư hợp lý. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu gần đây về thị trường chứng khoán Trung Quốc,Tan et al. (2008) khám phá ra rằng bầy đàn xảy ra trong cả hai điều kiện thị trường tăng và giảm và đặc biệt hiện diện trong các nhà đầu tư cổ phiếu A. Vậy, bằng chứng từ các nghiên cứu được trích dẫn ở trên cho thấy các kết quả khác nhau và hầu hết hành vi bầy đàn hiện diện tại các thị trường mới nổi và không có tại các thị trường tiên tiến. Mặc dù các nghiên cứu nói trên đã có sự đóng góp để mô tả hành vi bầy đàn trong nhiều thị trường khác nhau, tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ mới giới hạn trong một ranh giới thị trường duy nhất. Không có nỗ lực nào được thực hiện để kiểm định hành vi bầy đàn qua biên giới quốc gia. Các kết quả thực nghiệm trước đây tồn tại hai nhược điểm. Thứ nhất, từ quan điểm kinh tế, một mô hình dự toán OLS mà một số biến quan trong bị bỏ qua có thể làm phát sinh những dấu hiệu sai (Kennedy, 2008, trang 368). Thứ hai, bằng chứng thực nghiệm bắt nguồn từ một số
- 4 quốc gia chủ yếu chỉ nghiên cứu về hành vi địa phương, và do đó, các kết quả thực nghiệm không phản ánh được một kiểm định rộng hơn cho một hiện tượng toàn cầu. Kinh nghiệm gần đây cho thấy những cú sốc tài chính không đứng riêng lẽ trong một quốc gia hoặc một địa phương. Forbes và Rigobon (2002) thấy rằng các thị trường tài chính bằng cách nào đó phụ thuộc lẫn nhau trong thời kỳ biến động cao. Chiang et al. (2007) tìm thấy bằng chứng có ý nghĩa về đồng biến động ở các thị trường chứng khoán khác nhau trong thời kỳ bất ổn tài chính ở giai đoạn sau của cuộc khủng hoảng Châu Á. Trong các nghiên cứu của họ về những biến đối xuyên quốc gia xét về độ biến động của chứng khoán ở cấp độ thị trường, Bekaert và Harvey (1997) cho thấy rằng độ phân tán tỷ suất sinh lợi cao có liên quan đến độ biến động thị trường cao hơn trong các thị trường phát triển. Họ cho rằng độ phân tán có thể phản ánh tầm quan trọng của các luồng thông tin ngành/ doanh nghiệp cho các thị trường này. Nhận thấy được những tồn đọng từ những nghiên cứu đi trước, Chiang và Zheng (2010) điều chỉnh phương pháp đo lường hành vi bầy đàn bằng cách kiểm định độ phân tán tỷ suất sinh lợi chứng khoán chéo trong mối liên quan với một tập hợp các biến giải thích, bao gồm tỷ suất sinh lợi chứng khoán nội địa tuyệt đối, điều kiện thị trường nội địa quá độ, và những ảnh hưởng của thị trường nước ngoài. Nghiên cứu của họ khác với các nghiên cứu trước đây ở những khía cạnh như sau. Đầu tiên, các dữ liệu được sử dụng bởi Chang et al. (2000), Demirer và Kutan (2006), Tan et al. (2008), và Zhou và Lai (2009) trong nghiên cứu về hành vi bầy đàn được giới hạn trong một tập hợp các quan sát tương đối nhỏ và những nghiên cứu của họ được giới hạn cho một số thị trường địa phương. Trong khi đó nghiên cứu của Chiang và Zheng (2010) bao gồm 18 đơn vị kinh tế tiến bộ, Châu Mỹ La Tinh, và các thị trường Châu Á. Thứ hai, Chiang và Zheng (2010) xác định tầm quan trọng của thị trường Mỹ trong việc kiểm định hành vi bầy đàn thị trường địa phương; bằng chứng từ nghiên cứu cho thấy trong đa số trường hợp, các nhà đầu tư trong từng thị trường địa phương có hành vi bầy đàn theo thị trường Mỹ. Thứ ba, việc sử dụng một tập hợp dữ liệu rộng hơn cho phép kiểm định hành vi đầu tư thuộc các khu vực khác nhau. Cụ thể, Chiang và Zheng (2010) tìm thấy bằng chứng về
- 5 hành vi bầy đàn ở các quốc gia được phân loại thị trường cao cấp và ở các thị trường Châu Á. Tuy nhiên, họ tìm thấy rất ít bằng chứng hỗ trợ cho hành vi bầy đàn ở bốn thị trường Mỹ La Tinh. Thứ tư, nghiên cứu cũng chỉ ra được vai trò của cuộc khủng hoảng tài chính trong phân tích thực nghiệm hành vi bầy đàn. Cụ thể, hành vi bầy đàn diễn ra rõ ràng hơn trong khoảng thời gian mà cuộc khủng hoảng xảy ra. Được thúc đẩy từ những nghiên cứu thực nghiệm nêu trên, bài nghiên cứu này tập trung phân tích thực nghiệm hành vi bầy đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam khoảng thời gian mẫu từ năm 2006 đến năm 2012 trong mối tương quan động với độ phân tán tỷ suất sinh lợi chứng khoán của thị trường nước ngoài, cụ thể ở đây là Mỹ, từ đó xác định được tầm quan trọng của thị trường Mỹ trong việc kiểm định hành vi bầy đàn địa phương. Thứ hai, bài nghiên cứu này cũng tiến hành một kiểm định để xem xét tác động của cuộc khủng hoảng tài chính có thực sự ảnh hưởng chi phối trên thị trường. Mở rộng từ phần này, điều quan trọng là đánh giá xem liệu có sự khác biệt của các hệ số bầy đàn trong thời kỳ khủng hoảng và trầm lắng. Thứ ba, hành vi của nhà đầu tư sẽ được phân tích cụ thể trong những điều kiện thị trường khác nhau, để kiểm tra xem các nhà đầu tư phản ứng khác nhau như thế nào vào những ngày thị trường tăng và giảm, theo đó dữ liệu sẽ được chia thành hai nhóm bằng cách sử dụng một biến giả. Bài viết này tiên phong trong việc mở rộng nghiên cứu hành vi bầy đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam dưới tác động của yếu tố nước ngoài kết hợp với thông tin từ thị trường nội địa trong nước, khác với các cách tiếp cận truyền thống trước đây khi loại trừ nhân tố thị trường nước ngoài ra khỏi mô hình kiểm định hành vi bầy đàn có khả năng tạo ra sự thiên lệch trong kết quả nghiên cứu. Phần còn lại của bài nghiên cứu được tổ chức như sau. Phần 2 trình bày mô hình ước lượng cho kiểm định hành vi bầy đàn. Phần 3 mô tả dữ liệu. Phần 4 đưa ra bằng chứng thực nghiệm và Phần 5 trình bày một bản tóm tắt và kết luận. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích thực nghiệm hiệu ứng bầy đàn của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian từ 2006 đến 2012;
- 6 - Xem xét ảnh hưởng của các nhân tố nước ngoài trong việc kiểm định hành vi bầy đàn địa phương, cụ thể là biến động của độ phân tán tỷ suất sinh lợi chứng khoán Mỹ đến thị trường chứng khoán Việt Nam; - Phân tích thực nghiệm hành vi của nhà đầu tư trong những điều kiện thị trường khác nhau, hành vi bầy đàn cho trường hợp thị trường tăng và giảm, trong giai đoạn trầm lắng và hỗn loạn; - Đánh giá tác động của cuộc khủng hoảng tài chính có thực sự ảnh hưởng chi phối trên thị trường, và trong giai đoạn này liệu tác động của nhân tố thị trường Mỹ có còn ý nghĩa trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây 2.1 Luận điểm ra đời Lý thuyết tài chính hành vi 2.1.1 Lịch sử ra đời Lý thuyết tài chính hành vi Trong vài thập niên gần đây, một khái niệm tài chính mới được nhắc đến nhiều và rất gần gũi với các nhà kinh tế. Đó là Lý thuyết về tài chính hành vi. Ngày nay, việc ứng dụng và nghiên cứu lý thuyết tài chính hành vi trở thành khá phổ biến và còn giúp nhiều nhà đầu tư cải thiện đáng kể chiến lược đầu tư của mình. Tài chính hành vi là một phần của tài chính, nghiên cứu để hiểu và giải thích những biểu hiện mang tính tâm lý của con người trên thị trường tài chính, sử dụng những kiến thức thuộc phạm trù tâm lý học, xã hội học và tài chính học để lý giải những hành vi bất thường của nhà đầu tư mà chưa được lý giải trong nền tảng của lý thuyết truyền thống. Nghiên cứu tài chính hành vi là nghiên cứu ảnh hưởng tâm lý của nhà đầu tư và những hệ quả theo sau lên thị trường tài chính. Tài chính hành vi đóng vai trò rất quan trọng trong việc giải thích tại sao và làm thế nào thị trường có thể không hiệu quả. Để hiểu sâu hơn về Lý thuyết tài chính hành vi, điều quan trọng là cần tìm hiểu sơ nét về lịch sử hình thành của lý thuyết này.
- 7 Có thể nói ý tưởng về Lý thuyết tài chính hành vi ra đời rất lâu nhưng lại được ít nhiều người để ý và nghiên cứu. Trước đây, các nhà kinh tế học muốn tách kinh tế học ra thành một ngành khoa học tự nhiên, mà khoa học tự nhiên thì được giải thích bằng các quy luật, quy chuẩn có phần khô khan. Sau cuộc khủng hoảng tài chính 1987 và khủng hoảng tài chính 2008, dường như người ta đặt dấu hỏi lên các quy luật mà trước giờ chúng ta đang nghiên cứu dựa trên rủi ro và tỷ suất sinh lợi vốn dĩ khá “lạnh lùng”. Khi nhắc tới lịch sử của Lý thuyết tài chính hành vi, người ta thường nhắc tới khởi đầu từ nghiên cứu đầu tay của nhà tâm lý học người Pháp, Jean-Gabriel De Tarde (1843 – 1904), về ứng dụng tâm lý học vào khoa học kinh tế với tác phẩm “La psychologie économique” xuất bản năm 1903 và George Charles Selden với tác phẩm “Psychology of the Stock Market” xuất bản năm 1912. Sau đó, mãi tới năm 1973, tài chính hành vi mới có những bước tiến đáng kể khi mà hai nhà tâm lý học tài năng Amos Tversky và Daniel Kahneman đưa ra những thuật toán sẵn có để ước lượng tần suất nhóm hay xác suất của các sự kiện bằng thuật toán này. Tversky và Daniel Kahneman đã đưa ra 03 thuật toán được ứng dụng nhiều trong việc đưa ra quyết định trong tình trạng không chắc chắn: Tính đại diện: Khi ai đó yêu cầu đánh giá xác xuất mà một sự vật hay sự kiện A phụ thuộc vào cách thức và mức độ xảy ra của sự vật và sự kiện B, những xác suất xảy ra được đánh giá bằng mức độ mà A là đại diện của B, tức là mức độ của A tương đồng với B. Tính sẵn có: Khi ai đó được yêu cầu đánh giá tần suất của nhóm hay khả năng xảy ra của một sự kiện, họ làm vậy bằng cách làm đơn giản hóa những trường hợp hay sự kiện có thể được mang ra để bàn luận. Cái neo và những nhận định: Trong dự tính bằng số học, khi một giá trị liên quan (một cái neo) có sẵn, người ta bắt đầu đánh giá từ một giá trị ban đầu được điều chỉnh để mang lại giá trị cuối cùng. Giá trị ban đầu này có thể được đề nghị dưới dạng công thức hay có thể là kết quả của một phép tính nào đó.
- 8 Sang những năm 1980, lý thuyết tài chính hành vi được thảo luận rải rác trong một số nghiên cứu của các học giả kinh tế nổi tiếng như: Nhà kinh tế học người Mỹ - Richard H. Thaler với những thảo luận như: sự thiếu hụt của chi phí cơ hội, thất bại trong việc bỏ qua chi phí chìm, hành vi nghiên cứu, lựa chọn không để lựa chọn và hối tiếc, tự kiểm soát. Ngoài ra, ông còn đề cập đến khái niệm “tính toán bất hợp lý”, theo đó người ta cố gắng mô tả các quá trình mà nhờ đó người ta tập hợp, phân loại và đánh giá những tác động/hậu quả kinh tế. Sau đó, ông tiếp tục theo đuổi khái niệm này cùng với Werner F.M De Bondt cho ra học thuyết mang tên “học thuật về tính toán bất hợp lý”. Năm 1981, Tversky và Kahneman giới thiệu “mẫu hình”, hai ông đã chỉ ra những tâm lý chính chi phối nhận thức về các vấn đề đưa ra quyết định, đánh giá khả năng và kết quả gây ra của những thay đổi về sở thích đã được dự báo trước trong các tình huống khác nhau mà chúng được sắp đặt trước. Trong thời gian này, đánh dấu cao điểm nhất là tác phẩm “Đánh giá dưới mức chắc chắn: các thuật toán, kinh nghiệm và xu hướng có tính lệch lạc” xuất bản năm 1982 của Kahneman, Slovic và Tversky với 35 chương mô tả những nhận định khác nhau về thuật toán và thành kiến họ đưa ra. Năm 1988, đánh dấu bằng sự kiện Samuelson và Zeckhauser nêu ra một chuỗi các bằng chứng thực nghiệm về việc ra quyết định và đã phát hiện ra hiện tượng “xu hướng lệch lạc”. Đó là hiện tượng lệch lạc về nhận thức dẫn người ta thích những thứ còn lại tương tự hay những thứ thay đổi một ít có thể nếu họ bắt buộc phải thay đổi ý kiến của mình. Sang năm 1990, Kahneman, Knetch và Thaler đã cùng báo cáo một vài thực nghiệm để mô tả “tâm lý sợ mất mát” và “hiệu ứng bầy đàn” thất bại ngay cả trong thị trường sắp đặt với những cơ hội để học và kết luận rằng chúng là những đặc tính nền tảng. Năm 1992, Banerjee phát triển một mô hình đơn giản về hành vi bầy đàn. Cũng năm đó, Kahneman và Tversky công bố phần bổ sung lý thuyết triển
- 9 vọng của họ bằng “lý thuyết triển vọng lũy tiến”. Hệ phương pháp luận mới này đã tận dụng tính lũy tiến hơn là mức độ quyết định riêng biệt đến sự không chắc chắn cũng như những rủi ro kỳ vọng với bất kỳ mức độ hệ quả nào. Nó cũng tính đến mức độ tăng thêm khác nhau của thu nhập và mất đi. Năm 1995, Grinblatt, Titman và Wermers đã phân tích hành vi của các “quỹ mở”, ông đã tìm thấy bằng chứng của những chiến lược đầu tư đòn bẩy và hiện tượng đầu cơ. Năm 1997, bằng nghiên cứu thực nghiệm, Basu đã tìm ra được “tính bảo thủ” mà nhờ đó ông đã giải thích được vì sao mà thị trường phản ứng với tin xấu nhanh hơn những tin tốt. Sang năm 1999, Camerer và Lavallo đã tìm thấy một cách thực chứng rằng “sự quá tự tin” và “sự quá lạc quan” dẫn đến những lối kinh doanh quá mức. Wermer (1999) đã nghiên cứu thêm về “đầu cơ” và nhận thấy rằng khuynh hướng đầu cơ có dấu hiệu tăng cao nhất trong giao dịch ở những cổ phiếu nhỏ và những nguồn tiền có khuynh hướng tăng. Năm 2000, Rabin đã đưa ra những lý lẽ có tính thuyết phục chỉ ra rằng lý thuyết thị trường hiệu quả là một sự giải thích hoàn toàn đáng nghi ngờ cho những rủi ro không mong muốn đối với những nguyên tắc hiện đại. Lee và Swaminathan (2000) cũng chỉ ra rằng những khối lượng giao dịch trong quá khứ có mối liên hệ quan trọng giữa “đòn bẩy” và “chiến lược giá”. Nó giúp làm tương thích giữa tác động của “phản ứng dưới mức” và “phản ứng quá mức”. Các nhà kinh tế học bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến tài chính hành vi và kinh tế toàn cầu khi Robert Shiller xuất bản quyển sách nổi tiếng “Sự mơ hồ bất hợp lý” năm 2000 (cuốn tái bản lần thứ 2 năm 2005 có cập nhật thêm “bong bóng nhà đất”) dự báo chính xác sự sụp đổ của thị trường cổ phiếu toàn cầu không lâu sau đó, đã tạo bước ngoặt lớn cho những nhà nghiên cứu tài chính hành vi liên tục đưa ra các nghiên cứu mới. Năm 2002, Gilovish, Griffin và Kahneman xuất bản ấn phẩm nổi tiếng về Tài chính hành vi (Heritics and Biases: The psychology of Instuitive Judgement).
- 10 Cuốn sách là sự kết hợp hầu hết những nhân tố quan trọng nhất của Lý thuyết tài chính hành vi. Trong đó các tác giả nêu ra 06 thuật toán hay sự trải nghiệm chung gồm: sự ảnh hưởng, tính sẵn có, tính hệ quả, tính trôi chảy, tính tương đồng và tính bất ngờ và 06 thuật toán kinh nghiệm riêng gồm phân phối, thay thế, sự tổn thương, nguyên mẫu, sự thừa nhận, lựa chọn bằng thích thú và lựa chọn mặc định. Trong tác phẩm của các tác giả, đã thay thế 02 nhân tố của tài chính hành vi là “Lệch lạc trong tình huống điển hình” bằng tính phân phối và thay thế và sự neo kéo – nhận định bằng “thuật toán hiệu ứng”. Sau cuộc đại khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, mà điển hình là cuộc khủng hoảng “bong bóng” nhà đất tại Mỹ đã khiến người ta phải quan tâm nhiều đến lý thuyết này nhằm giải thích những hiện tượng bất thường của kinh tế mà các lý thuyết trước đây chưa chỉ ra được. Một trong những tranh luận gay gắt nhất là lý thuyết thị trường hiệu quả, đó là nhiều người đã đổ lỗi cho cuộc khủng hoảng tài chính là do lý thuyết thị trường hiệu quả và cũng có quan điểm bảo vệ nó vì người ta vốn đã không cho thị trường là hiệu quả. Dưới đây nghiên cứu về 03 trụ cột của thị trường hiệu quả từ đó đưa ra luận điểm về tài chính hành vi. 2.1.2 Ba trụ cột của lý thuyết thị trường hiệu quả làm nảy sinh lý thuyết tài chính hành vi Thị trường hiệu quả có thể được hiểu là nơi mà tại bất kỳ thời điểm nào, tất cả các thông tin mới đều được những người tham gia thị trường nắm bắt một cách nhanh chóng, thông tin nhanh chóng được phản ánh vào giá cả thị trường và các nhà đầu tư phản ứng một cách đúng đắn với tất cả thông tin sẵn có. Theo lý thuyết này thì “giá luôn đúng”, và đúng bằng giá trị cơ bản của tài sản đó. Đây chính là tổng chiết khấu của dòng tiền kỳ vọng trong tương lai, nhà đầu tư phản ứng một cách chính xác với thông tin sẵn có, và tỷ suất chiết khấu phù hợp với các mẫu hình lựa chọn phù hợp một cách chuẩn tắc. Và không có chiến lược
- 11 đầu tư nào có thể kiếm được nhiều tiền hơn mức lợi tức trung bình đã điều chỉnh rủi ro. Khi nghiên cứu về lý thuyết tài chính hành vi trong mối tương quan với lý thuyết thị trường hiệu quả, người ta đã tìm ra 03 trụ cột của thị trường hiệu quả và 06 bài học dẫn dắt cho các quyết định và hành vi các nhà đầu tư khôn ngoan trong một số tình huống nhất định có thể bị hoài nghi về tính hiệu quả của nó. Sáu bài học của thị trường hiệu quả là: Bài học 1: Thị trường không có trí nhớ Bài học 2: Hãy tin vào giá thị trường Bài học 3: Hãy đọc sâu Bài học 4: Không có các ảo tưởng tài chính Bài học 5: Phương án tự làm lấy Bài học 6: Đã xem một cổ phần, hãy xem tất cả Ba trụ cột của lý thuyết thị trường hiệu quả và giới hạn của nó làm nảy sinh lý thuyết tài chính hành vi Lý thuyết thị trường hiệu quả có ba giả định chính hay ba trụ cột được kỳ vọng là không thể phá vỡ nổi. Trụ cột 1: Nhà đầu tư khôn ngoan: Rất khó để có thể đưa ra một khái niệm đầy đủ nhất về nhà đầu tư khôn ngoan hay nhà đầu tư duy lý. Nhưng ta có thể hiểu nhà đầu tư khôn ngoan là những nhà đầu tư đánh giá chính xác giá trị cơ bản của chứng khoán và họ cũng phản ứng hay xử lý một các đúng đắn với tất cả thông tin. Bằng những thuật toán, những công cụ như mô hình CAPM, mô hình kinh doanh chệnh lệch giá (APT), mô hình danh mục đầu tư của Markowitz,…. để đánh giá giá trị cơ bản của tài sản, đưa nó về giá trị cơ bản nếu có việc định giá sai xảy ra. Nhưng thực tế, không phải ai cũng hoàn hảo như vậy, có những nhà đầu tư phản ứng bất thường trên thị trường và lý thuyết thị trường hiệu quả giả thiết rằng họ phản ứng không có tương quan hay mối liên hệ nào.
- 12 Tuy nhiên, thị trường hiệu quả cũng nhận thấy có một số các nhà đầu tư bất thường và hành động của họ được giả thiết ở trụ cột 2. Trụ cột 2: Các sai lệch không tương quan Một vài nhà đầu tư có thể có các hành vi bất thường (còn được gọi là nhà đầu tư bất thường hay “nhà giao dịch gây nhiễu”), tuy nhiên nếu những hoạt động đầu tư này chỉ mang tính ngẫu nhiên, tự phát và không tương quan với nhau thì liền sau đó giao dịch của họ sẽ bị loại trừ bởi các nhà đầu tư khôn ngoan và kết quả hoạt động của họ không ảnh hưởng đến giá. Tính logic đằng sau giả định này là hoạt động giao dịch của nhà đầu tư có tương quan kém với những người khác. Nếu hành vi của con người là ngẫu nhiên sẽ không có lo ngại về tính hiệu quả của thị trường, bởi vì giao dịch của họ có thể bị loại trừ. Sẽ không gây ra một ảnh hưởng đáng kể nào đến giá. Tuy nhiên, chúng ta sẽ thấy trong các phần hai của bài, các nhà tâm lý học bằng thực nghiệm đã chỉ ra rằng các nhà đầu tư bất thường với phán đoán sai thường có xu hướng chung – nghĩa là người ta thường đi chệch khỏi sự kỳ vọng của mình theo cùng một phương thức tương tự nhau. Hay hành vi bất thường của họ có tính tương quan nhau thì đây là vấn đế đáng để bàn! Nó có thể đẩy giá xa hơn nữa so với giá trị cơ bản. Tuy nhiên, trong thị trường hiệu quả vẫn tồn tại trụ cột 3 có thể “hóa giải” hoặc ngặn chặn điều này và đưa giá trở về giá trị cơ bản, giá trị thực ban đầu. Đó là nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá. Trụ cột 3: Kinh doanh chênh lệch giá không bị giới hạn Nếu các nhà đầu tư bất thường có hành vi phi lý, các hoạt động này lại có tương quan cao với nhau. Thì theo lý thuyết thị trường hiệu quả, các nhà đầu tư khôn ngoan nhìn thấy được việc định giá sai này, họ sẽ dùng nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá, với giả thiết không bị giới hạn kinh doanh chênh lệch giá, để điều chỉnh việc định giá sai và xóa bỏ hành động bất thường của nhà đầu tư. Từ đó, họ vừa tìm được lợi nhận vừa đưa giá chứng khoán bị định giá sai về trạng thái giá trị thực ban đầu. Bằng cách mua chứng khoán rẻ và bán chứng khoán mắc. Kết quả là thị trường vẫn giữ nguyên tính hiệu quả. Thị trường hiệu quả cho rằng việc kinh doanh chênh lệch giá nó sẽ không tốn chi phí và gánh chịu rủi ro.
- 13 Nhưng thực tế có giới hạn cho hoạt động kinh doanh chênh lệch giá không? Và nếu cả 03 trụ cột này đều bị đánh bại thì người ta sẽ hoài nghi về tính hiệu quả của thị trường. Bằng những nghiên cứu thực nghiệm trên thị trường người ta phát hiện ra rằng có những thời điểm cả 03 trụ cột này không thể giải thích được thực tế thị trường. Và đôi khi sự định giá sai này không những không được điều chỉnh về giá trị cơ bản mà nó còn bị đẩy đi rất xa, nhiều khi cũng được xem là nguyên nhân của các cuộc khủng hoảng tài chính. Qua hàm ý trên dường như lý thuyết thị trường hiệu quả không đủ để giải thích kết quả thực nghiệm trên thị trường và dường như “thị trường thì có thể hiệu quả nhưng con người thì không hiệu quả”, mà chủ thể tham gia thị trường chính là con người. Trước thực tế của các cuộc khủng khoảng tài chính và sự “nổi loạn” của thị trường tài chính người ta đòi hỏi một lý thuyết hay một công trình nghiên cứu khác bổ sung cho thị trường hiệu quả vì trong một số trường hợp nhất định thì thị trường hiệu quả không còn phát huy tác dụng của nó nữa. Năm 2002, lần đầu tiên trong lịch sử giải thưởng Nobel kinh tế được trao cho một nhà tâm lý học, thay vì trước đây chỉ là các nhà kinh tế học, đó là Daniel Kahneman vì sự đóng góp của ông trong kinh tế học hành vi nhất là lý thuyết triển vọng, với hợp tác giúp đỡ của Amos Tversky. Hay tác phẩm nổi tiếng của Robert Shiller “Sự mơ hồ bất hợp lý” (2000) dự báo chính xác sự sụp đổ của thị trường tài chính không lâu sau đó. Từ đó hàng loạt các nghiên cứu về hành vi con người trong thị trường tài chính được công bố và cụm từ “tài chính hành vi” được nhắc đến thường xuyên hơn. Với 03 luận điểm chính của mình, lý thuyết tài chính hành vi đã chỉ ra những giới hạn nhất định của 03 trụ cột trong lý thuyết thị trường hiệu quả và chỉ ra rằng không phải lúc nào thị trường cũng hiệu quả.
- 14 2.1.3 Điều kiện tồn tại của Tài chính hành vi Lý thuyết tài chính hành vi Trước đây, các nhà kinh tế học có khuynh hướng tách tài chính thành một bộ môn khoa học tự nhiên, mà khoa học tự nhiên thì được giải thích bằng các quy luật, các định đề khô khan,… và tách nó khỏi khoa học xã hội. Chính vì thế mà một thời gian dài, khái niệm “tài chính hành vi” được ít người quan tâm đến. Vậy tài chính hành vi là gì? Khi nào thì tác động từ hành vi của con người ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc định giá sai? Nó giải thích, bổ sung cho thị trường hiệu quả ra sao? Lý thuyết tài chính hành vi, hay tài chính hành vi, có thể được hiểu là lý thuyết sử dụng các nghiên cứu về tâm lý và hành vi con người nhằm lý giải các vấn đề tài chính. Hay hàn lâm hơn: Lý thuyết tài chính hành vi là một phạm trù của tài chính, nó nghiên cứu bổ sung cho những lý thuyết tài chính truyền thống bằng việc giới thiệu hành vi tác động đến tiến trình ra quyết định. Trái ngược với quan điểm của Markowitz và Sharp, tài chính hành vi liên quan đến cá nhân và cách thức thu nhận, sử dụng thông tin. Nghiên cứu lý thuyết tài chính hành vi giúp hiểu và dự báo những dính líu giữa quá trình ra quyết định mang tính tâm lý với hệ thống tài chính. Có thể diễn giải tài chính hành vi thông qua hình ảnh các yếu tố chi phối đến nó như sau: Hình minh họa các yếu tố tác động đến tài chính hành vi
- 15 Tâm lý học: là ngành khoa học nghiên cứu hoạt động, tinh thần và tư tưởng của con người (cụ thể đó là những cảm xúc, ý chí và hành động). Tâm lý học cũng chú tâm đến sự ảnh hưởng của hoạt động thể chất, trạng thái tâm lý và các yếu tố bên ngoài lên hành vi và tinh thần của con người Xã hội học: là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung với đặc thù của sự phát triển và vận hành của hệ thống xã hội xác định về mặt lịch sử; là khoa học về các cơ chế tác động và các hình thức biểu hiện của các quy luật đó trong các hoạt động của cá nhân, các nhóm xã hội, các giai cấp, tôn giáo, văn hóa và các dân tộc. Tài chính: là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, có thể đại diện bằng các mô hình, lý thuyết tài chính. Ba điều kiện tồn tại của tài chính hành vi Lý thuyết thị trường hiệu quả cho rằng bất kỳ sự định giá sai nào xảy ra trên thị trường, thì bằng 03 trụ cột trên của thị trường hiệu quả sẽ đưa giá về đúng giá trị thực của nó. Nhưng nếu điều đó không xảy ra mà xảy ra đồng thời 03 điều điện sau của tài chính hành vi thì việc định giá sai sẽ trở nên trầm trọng hơn thậm chí gây ra khủng hoảng tài chính. Tồn tại hành vi không hợp lý Hành vi bất hợp lý mang tính hệ thống Giới hạn khả năng kinh doanh chênh lệch giá Chính 03 điều kiện này đã làm cho lý thuyết tài chính hành vi với nền tảng cơ bản là “thị trường không luôn luôn đúng”, đã đặt ra một đối trọng lớn đối với lý thuyết “thị trường hiệu quả”, cơ sở của các lý thuyết tài chính cơ bản trong suốt 4, 5 thập kỷ gần đây.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 857 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 605 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 625 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 563 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 513 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 355 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 229 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 244 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 229 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 260 | 13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 189 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 61 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 16 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 14 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 11 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 14 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng thương hiệu phân tích tình huống bia Saigon Special trong giai đoạn 2007-2010
153 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn