intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

44
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tìm hiểu, nghiên cứu lý luận về đặc điểm, vai trò của chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như những điều kiện để thị trường chứng khoán phát triển ổn định và bền vững. Phân tích, đánh giá thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam trong 10 năm hình thành và phát triển, phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam bền vững đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------- TỪ THỊ HOÀNG LAN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc, trung thực và được phép công bố. Tác giả luận văn TỪ THỊ HOÀNG LAN
  3. 3 Trang bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ........... 4 1.1TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .................................. 4 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thị trường chứng khoán .......................... 4 1.1.2 Cơ cấu của thị trường chứng khoán .............................................. 4 1.1.3 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán ...................... 8 1.1.4 Chức năng của thị trường chứng khoán......................................... 9 1.1.5 Vai trò của thị trường chứng khoán ............................................. 10 1.2 CÁC CÔNG CỤ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ........................ 13 1.2.1 Khái niệm chứng khoán ............................................................... 13 1.2.2 Phân loại chứng khoán ................................................................. 13 1.3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ..................................................................... 16 1.3.1 Yếu tố kinh tế vĩ mô trong nước: ................................................ 17 1.3.2 Yếu tố chính trị trong nước:......................................................... 21 1.3.3 Yếu tố môi trường kinh tế chính trị thế giới ............................... 21 1.3.4 Yếu tố cơ sở hạ tầng của thị trường chứng khoán ...................... 22 1.3.5 Yếu tố hàng hóa trên thị trường chứng khoán ........................... 23 1.3.6 Yếu tố nhà đầu tư chứng khoán ................................................. 24 1.4 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NƯỚC ....................................................................................................... 24 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ THÁNG 7/2000 ĐẾN 7/2010 .............................................................. 31
  4. 4 2.1 SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ....................................................... 31 2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ THÁNG 7/2000 ĐẾN 7/2010 .............................................................. 34 2.2.1 Đánh giá qui mô hoạt động của TTCK Việt Nam ...................... 34 2.2.1.1 Đánh giá qui mô thị trường theo cấu trúc hoạt động ......... 34 2.2.1.2 Đánh giá qui mô TTCK theo tỷ trọng vốn hóa thị trường cổ phiếu .............................................................................................. 38 2.2.1.3 Đánh giá qui mô của TTCK theo qui mô niêm yết chứng khoán .............................................................................................. 39 2.2.1.4 Đánh giá qui mô TTCK theo qui mô thành viên Sở giao dịch Chứng khoán .................................................................................. 42 2.2.1.5 Đánh giá qui mô TTCK theo qui mô tài khoản chứng khoán ........................................................................................................ 44 2.2.2 Đánh giá khung pháp lý của TTCK Việt Nam ............................ 45 2.2.3 Đánh giá chất lượng các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam47 2.2.4 Đánh giá sự biến động của TTCK Việt Nam ............................. 50 2.2.4.1 Đánh giá sự biến động giá của TTCK VN qua chỉ số giá ... 50 2.2.4.2 Đánh giá sự biến động của TTCKViệt Nam qua tỷ suất sinh lời và rủi ro ..................................................................................... 52 2.2.4.3 Đánh giá sự biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam qua mối tương quan vận động với Dow Jones và Nikkei ...... 55 2.2.5 Đánh giá tính chuyên nghiệp của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam ........................................................................................................ 57 2.3 ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ............................................... 62 2.3.1 Đánh giá các yếu tố tác động đến sự phát triển của TTCK ........ 62 2.3.1.1 Đánh giá tổng hợp các yếu tố tác động .............................. 62 2.3.1.2 Đánh giá yếu tố kinh tế vĩ mô............................................. 62
  5. 5 2.3.1.3 Đánh giá yếu tố chính trị trong nước.................................. 63 2.3.1.4 Đánh giá yếu tố kinh tế chính trị thế giới ........................... 64 2.3.1.5 Đánh giá yếu tố cơ sở hạ tầng của TTCK ........................... 64 2.3.1.6 Đánh giá yếu tố hàng hóa của thị trường chứng khoán..... 65 2.3.1.7 Đánh giá yếu tố nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.. 66 2.3.2 Đánh giá sự tương quan của rủi ro và các yếu tố tác động qua mô hình hồi qui tương quan bội ................................................................ 66 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...................................................... 70 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ........ 70 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGTTCK VIỆT NAM ..... 71 3.2.1 Giải pháp đối với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước .............. 71 3.2.1.1 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô....................................... 71 3.2.1.2 Tiếp tục tái cấu trúc thị trường chứng khoán .................... 72 3.2.1.3 Hoàn thiện khung pháp lý về thị trường chứng khoán...... 76 3.2.1.4 Hoàn thiện hệ thống công bố thông tin ............................. 77 3.2.1.5 Nâng cao chất lượng các công ty chứng khoán .................. 78 3.2.1.6 Giải pháp về tài khoản ........................................................ 79 3.2.1.7 Tăng số lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán .... 79 3.2.1.8 Đưa quyền chọn cổ phiếu vào giao dịch trênTTCK ........... 80 3.2.2 Giải pháp đối với Sở giao dịch chứng khoán................................ 81 3.2.3 Giải pháp đối với công ty chứng khoán ........................................ 82 3.2.4 Giải pháp đối với công ty niêm yết ............................................... 83 3.2.5 . Giải pháp đối với các tổ chức hỗ trợ ........................................... 84 3.2.6 Giải pháp đối với nhà đầu tư ....................................................... 84 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. 6 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT UBCKNN : Ủy ban chứng khoán Nhà nước TTCK : Thị trường chứng khoán HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh HNX : Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội UPCOM : Thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh DN : Doanh nghiệp NHNN : Ngân Hàng Nhà nước GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
  7. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Thời gian thành lập TTCK ở một số quốc gia ....................................... 35 Bảng 2.2: Qui mô công ty đại chúng niêm yết trên các Sàn giao dịch tính đến ngày 30/07/2010 ........................................................................................................ 37 Bảng 2.3: Tỷ trọng vốn hóa thị trường trên GDP .................................................. 38 Bảng 2.4: Số lượng công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2000-2010 .................................................................................................... 40 Bảng 2.5: Qui mô niêm yết chứng khoán trên TTCK Việt Nam tại thời điểm 31/07/2010 ........................................................................................................ 41 Bảng 2.6: Qui mô niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM tại thời điểm 31/07/2010 ............................................................................................ 41 Bảng 2.7: Qui mô niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội tại thời điểm 31/07/2010 ............................................................................................ 42 Bảng 2.8: Số lượng công ty chứng khoán tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2000 đến 31/07/2010 ........................................................................ 43 Bảng 2.9: Số lượng tài khoản chứng khoán từ năm 2000-7/2010 .......................... 44 Bảng 2.10: So sánh tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE qua hai năm 2008-2009.............................................................................. 48 Bảng 2.11: So sánh tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên HNX qua hai năm 2008, 2009 ........................................................................................ 49 Bảng 2.12: Chỉ tiêu thống kê tỉ suất sinh lời của VN-Index và Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà Nước từ 7/2000-7/2010................................................................ 52 Bảng 2.13: Chỉ tiêu thống kê tỉ suất sinh lời của HNX-Index và Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà Nước từ 7/2005-7/2010................................................................ 53 Bảng 2.14: Thống kê mức độ ảnh hưởng của các yêu tố đến quyết định mua bán của nhà đầu tư ........................................................................................................ 59 Bảng 2.15: Thống kê mức độ ảnh hưởng của các yêu tố đến quyết định mua bán của nhà đầu tư theo đối tượng ..................................................................................... 60 Bảng 2.16: Các biến yếu tố giả định tác động đến thị trường chứng khoán .......... 67
  8. 8 DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Sự biến động của Chỉ số VN-Index giai đọan 2000-2010 ...................... 50 Hình 2.2: Sự biến động của Chỉ số HNX-Index giai đọan 2005-2010 ................... 51 Hình 2.3: Tương quan vận động giữa tỉ suất sinh lời của VN-Index và Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà Nước từ 2000-2010......................................................... 53 Hình 2.4: Tương quan vận động giữa tỉ suất sinh lời của HNX-Index và Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà Nước từ 2005-2010......................................................... 54 Hình 2.5: Đánh giá thị trường chứng khoán Việt nam trong thời gian qua............. 55 Hình 2.6: Tương quan vận động giữa chỉ số VN-Index và Dow Jones, Nikkei, trong quí II/2010 ............................................................................................................ 56 Hình 2.7: Tương quan vận động giữa chỉ số VN-Index và Dow Jones, Nikkei, trong giai đoạn từ tháng7/2000 đến tháng 7/2010 ........................................................... 57 Hình 2.8: Đánh giá tổng hợp các yếu tố tác động đến thị trường chứng khoán .... 62 Hình 2.9: Đánh giá sự tác động của yếu tố kinh tế đến thị trường chứng khoán ... 63 Hình 2.10: Đánh giá sự tác động của yếu tố chính trị đến thị trường chứng khoán ............................................................................................................................. 63 Hình 2.11: Đánh giá sự tác động của yếu tố kinh tế chính trị thế giới đến TTCK 64 Hình 2.12: Đánh giá sự tác động của yếu tố cơ sở hạ tầng đến TTCK ................. 65 Hình 2.13: Đánh giá sự tác động của yếu tố hàng hóa đến TTCK ....................... 65 Hình 2.14: Đánh giá sự tác động của yếu tố nhà đầu tư đến TTCK ..................... 66
  9. 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính giữ một vai trò đặc biệt trong việc phân bổ hữu hiệu các nguồn vốn trong nền kinh tế. Thị trường chứng khoán phát triển lành mạnh là một nhân tố thiết yếu đảm bảo ổn định vĩ mô, tăng trưởng kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời, hoạt động hơn 10 năm qua và trở thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian gần đây, thị trường chứng khoán Việt Nam có sự phát triển nhanh chóng, góp phần không nhỏ trong việc huy động vốn cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Những đóng góp của thị trường chứng khoán Việt Nam trong 10 năm hình thành và phát triển cho thấy phát triển thị trường chứng khoán là bước đi quan trọng trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nếu không có thị trường chứng khoán thì chắc chắn mục tiêu phát triển kinh tế cũng khó đạt được. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán cũng là nơi giám sát hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, là hàn thử biểu của nền kinh tế, là thước đo quan trọng, là công cụ kiểm soát tính hiệu quả của nền kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển rất nhanh. Từ chỗ chỉ có 2 cổ phiếu niêm yết ban đầu nay đã lên đến hơn 550 cổ phiếu, với vốn hóa trên thị trường chứng khoán ước đạt 40% GDP. Tuy nhiên, theo đề án “Phát triển thị trường vốn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020” của chính phủ đã phê duyệt, nhằm mục tiêu phát triển nhanh, đồng bộ vững chắc thị trường vốn, trong đó thị trường chứng khoán đóng vai trò chủ đạo, phấn đấu đến năm 2010 giá trị vốn hóa của thị trường chứng khoán đạt 50% GDP, và đến năm 2020 đạt 70% GDP. Nhìn vào sự biến động của chỉ số VN_index trong 10 năm qua, có lúc VN- Index đạt đến trên 1100 điểm, nhưng cũng có lúc lại tuột dốc không phanh đến gần 200 điểm, giá trị tài sản và giá cổ phiếu giảm đi nhanh chóng cũng đã làm cho tính
  10. 10 hấp dẫn của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay cũng giảm sút khá nhiều. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của thị trường thị trường chứng khoán và phát huy được vai trò của thị trường chứng khoán, là nơi mà các doanh nghiệp có thể huy động được nguồn lực tài chính để phát triển, là nơi giám sát hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, hàn thử biểu của nền kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế, thì thị trường chứng khoán cần phát triển nhanh, ổn định và bền vững. Vấn đề đặt ra: Thị trường chứng khoán Việt Nam có phát triển bền vững hay không? Làm thế nào để thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển bền vững trong tương lai? Xuất phát từ những vấn đề trên và mong muốn đóng góp một vài giải pháp để thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển bền vững hơn trong tương lai nên tôi đã chọn đề tài “PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ” để nghiên cứu. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Tìm hiểu, nghiên cứu lý luận về đặc điểm, vai trò của chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như những điều kiện để thị trường chứng khoán phát triển ổn định và bền vững. Phân tích, đánh giá thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam trong 10 năm hình thành và phát triển, phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam bền vững đến năm 2020. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU · Đối tượng nghiên cứu: Các lý luận về chứng khoán và thị trường chứng khoán, điều kiện để thị trường chứng khoán phát triển bền vững, nghiên cứu thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam · Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi thành lập cho đến tháng 07/2010.
  11. 11 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dựa trên cơ sở lý thuyết thị trường tài chính, lý thuyết thị trường chứng khoán, số liệu thực tế, sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp điều tra thực tiễn, phương pháp phân tích số liệu và phương pháp thu thập thông tin..... để phân tích 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu của luận văn gồm có 3 chương: · Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN · Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ THÁNG 7/2000 ĐẾN 7/2010 · Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
  12. 12 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thị trường chứng khoán 1.1.1.1 Khái niệm thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán như: trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các công cụ tài chính phái sinh; qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. 1.1.1.2 Đặc điểm chủ yếu của thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là thị trường được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và người cung cấp vốn đều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ không có trung gian tài chính Thị trường chứng khoán là thị trường gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Mọi người đều tự do tham gia vào thị trường. Không có sự áp đặt giá cả trên thị trường chứng khoán, mà giá cả ở đây được hình thành dựa trên quan hệ cung – cầu; Thị trường chứng khoán là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán được phát hành trên thị trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường thứ cấp. Thị trường chứng khoán đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán của họ thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn. 1.1.2 Cơ cấu của thị trường chứng khoán 1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức hoạt động của thị trường Căn cứ vào hình thức hoạt động của thị trường, thị trường chứng khoán được chia ra thành thị trường chứng khoán tập trung và thị trường chứng khoán phi tập trung và thị trường tự do:
  13. 13 1.1.2.1.1 Thị trường chứng khoán tập trung (The stock exchange) Thị trường chứng khoán tập trung là thị trường chứng khoán chính thức, trong đó việc giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung là sàn giao dịch hay qua hệ thống mạng thông tin máy tính điện tử do các thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện. Các chứng khoán được giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán thông thường là chứng khoán của các công ty có uy tín, công ty lớn đáp ứng đủ điều kiện hay tiêu chuẩn niêm yết. Thị trường chứng khoán chính thức được thể hiện bằng các Sở giao dịch chứng khoán, giá cả được định theo thể thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước. 1.1.2.1.2 Thị trường chứng khoán phi tập trung (Over the counter market) Với sự phát triển của kỹ thuật tin học, thị trường chứng khoán phi tập trung phát triển rất nhanh chóng trở thành một loại hình chứng khoán hiện đại. Thị trường chứng khoán phi tập trung là một thị trường chứng khoán được tổ chức chặt chẽ bởi các tổ chức theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý của Nhà nước. Trên thị trường phi tập trung, chứng khoán được giao dịch là chứng khoán chưa niêm yết ở Sở Giao dịch Chứng khoán; việc giao dịch được thực hiện bởi các nhà môi giới, tự doanh chứng khoán và nhà tạo lập thị trường liên kết với nhau và liên kết với trung tâm quản lý thông qua mạng dịch vụ viễn thông dữ liệu diện rộng; cơ chế xác lập giá chủ yếu là dựa trên cơ sở thương lượng giá, thỏa thuận giá giữa bên mua và bên bán. Thị trường phi tập trung không có địa điểm giao dịch tập trung giữa bên mua và bên bán như đối với thị trường chứng khoán tập trung. Tuy nhiên, vì kỹ thuật tin học phát triển và việc sử dụng mạng thông tin dữ liệu trên diện rộng đã làm cho việc giao dịch trên thị trường phi tập trung có tính tập trung cao hơn. Chứng khoán giao dịch trên thị trường là chứng khoán chưa đủ tiêu chuẩn niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung, trong đó chủ yếu là của công ty nhỏ và vừa; chính vì thế, chứng khoán trên thị trường này có độ rủi ro cao hơn so với chứng khoán trên thị trường chứng khoán tập trung. Tiêu chuẩn để chứng khoán
  14. 14 được giao dịch trên thị trường phi tập trung thấp hơn, linh hoạt hơn so với tiêu chuẩn niêm yết ở thị trường chứng khoán tập trung. 1.1.2.1.3 Thị trường chứng khoán tự do Thị trường chứng khoán tự do là thị trường tự phát, không chính thức, hoạt động không theo các qui định của pháp luật, mua bán chứng khoán ngoài sở giao dịch, không có địa điểm tập trung những người môi giới, những người kinh doanh chứng khoán như ở sở giao dịch chứng khoán, không có sự kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán, không có ngày giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thoả thuận của người mua và người bán. Phương thức giao dịch thông qua mạng điện thoại và vi tính. Các chứng khoán giao dịch trên thị trường này thường là các loại chứng khoán không được đăng ký, ít người biết hay ít được mua bán. Thị trường tự do không có sự quản lý của nhà nước, nên độ rủi ro rất cao. Khi thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, càng chuyên nghiệp hơn thì thị trường chứng khoán tự do ngày càng thu hẹp dần.. 1.1.2.2 Căn cứ vào sự luân chuyển của nguồn vốn Căn cứ vào sự luân chuyển của nguồn vốn, thị trường chứng khoán được chia làm 2 cấp: 1.1.2.2.1 Thị trường chứng khoán sơ cấp Thị trường chứng khoán sơ cấp còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành là thị trường phát hành các loại chứng khoán. Đây là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu cho phép các chủ thể cần nguồn tài chính tiếp nhận được các nguồn tài chính bằng việc phát hành các chứng khoán mới, những chứng khoán bán cho người đầu tiên mua nó nhằm thu hút vốn đầu tư. Nguồn vốn cung ứng chủ yếu tại thị trường sơ cấp là nguồn tiết kiệm của dân chúng, của các tổ chức phi tài chính. Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành. Thị trường này tập trung các nguồn vốn nhà rỗi của các nhà đầu tư về phía các đơn vị phát hành, đồng thời các chứng khoán được chuyển đến tay các nhà đầu tư lần đầu. Thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho nền kinh tế đồng thời tạo ra hàng hoá chứng khoán cho thị
  15. 15 trường thứ cấp. Việc phát hành chứng khoán ở thị trường sơ cấp nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tư, tiết kiệm vào phát triển kinh tế. Thị trường này chỉ được tổ chức một lần, việc phát hành chứng khoán được bắt đầu kể từ khi đơn vị phát hành chứng khoán chào bán chứng khoán ra công chúng và chấm dứt khi toàn bộ số chứng khoán của đợt phát hành đến tay các nhà đầu tư thứ nhất. 1.1.2.2.2 Thị trường chứng khoán thứ cấp Thị trường chứng khoán thứ cấp là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông, thị trường mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường chứng khoán sơ cấp, làm thay đổi quyền sở hữu chứng khoán. Đây là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán đến tay người thứ hai, tức là thị trường diễn ra việc chuyển nhượng các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Việc giao dịch mua bán ở thị trường thứ cấp diễn ra rất nhộn nhịp nhưng không làm tăng thêm qui mô đầu tư vốn, không thu hút được thêm các nguồn tài chính mới. Nó có tác dụng chuyển dịch quyền sở hữu đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán. Các hoạt động giao dịch ở thị trường thứ cấp giúp các nhà đầu tư xác định được giá thị trường của công ty phát hành ra chứng khoán đó và ảnh hưởng rất lớn đến giá cả cổ phiếu ở lần phát hành sau. Thị trường chứng khoán thứ cấp là một thị trường cạnh tranh tự do. Trên thị trường này, các nhà đầu tư, các nhà môi giới, các nhà kinh doanh chứng khoán được tự do tham gia. Mặt khác, giá cả của chứng khoán phản ảnh nguyên tắc cạnh tranh và kết quả của quan hệ cung cầu chứng khoán. Thị trường thứ cấp là một thị trường hoạt động liên tục không ngừng nghỉ. Các nhà đầu tư có thể mua bán chứng khoán nhiều lần trên thị trường này. 1.1.2.3 Căn cứ vào phương thức giao dịch Căn cứ vào phương thức giao dịch, thị trường chứng khoán được chia ra thành hai loại thị trường:
  16. 16 1.1.2.3.1 Thị trường giao ngay (Spot market) Thị trường giao ngay còn gọi là thị trường thời điểm, tức là thị trường thực hiện việc giao dịch mua bán chứng khoán theo giá thỏa thuận của ngày giao dịch nhưng việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra tiếp sau đó hai hoặc ba ngày. 1.1.2.3.2 Thị trường tương lai (Future market) Thị trường tương lai là thị trường mua bán chứng khoán theo một hợp đồng định sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dịch nhưng việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn nhất định trong tương lai. 1.1.2.4 Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá lưu thông trên thị trường chứng khoán Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá lưu thông trên thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán được chia ra thành ba loại thị trường: 1.1.2.4.1 Thị trường cổ phiếu và chứng chỉ quỹ là thị trường giao dịch chuyển nhượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư. 1.1.2.4.2 Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch chuyển nhượng trái phiếu do chính phủ và doanh nghiệp phát hành. 1.1.2.4.3 Thị trường các công cụ có nguồn gốc chứng khoán là thị trường giao dịch chuyển nhượng các loại chứng khoán phái sinh như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, quyền chọn bán, quyền mua cổ phần…. 1.1.3 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành các nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán. (i) Nhà phát hành: Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị trường chứng khoán. Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương. Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ.
  17. 17 (ii) Nhà đầu tư: Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. (iii) Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán: gồm các công ty chứng khoán; Các trung gian tài chính. (iv)) Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán: gồm Cơ quan quản lý Nhà nước; Sở giao dịch chứng khoán; Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán; Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán; Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán; Các tổ chức tài trợ chứng khoán; Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm... 1.1.4 Chức năng của thị trường chứng khoán 1.1.4.1 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Đây là chức năng quan trọng hàng đầu của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán đóng vai trò là kênh dẫn vốn từ người có vốn nhà rỗi đến người có nhu cầu sử dụng vốn để kinh doanh. Giúp cho việc chuyển vốn từ người không có cơ hội đầu tư sinh lợi đến những người có cơ hội đầu tư sinh lợi. Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh xã hội. Thông qua thị trường chứng khoán, vốn không chỉ được tập trung từ nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, mà còn hút được nguồn vốn từ nước ngoài vào các ngành sản xuất kinh doanh trong nước. Ngoài ra, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội thông qua việc phát hành trái phiếu ra nước ngoài. 1.1.4.2 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
  18. 18 1.1.4.3 Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Nhờ có Thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể dể dàng chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao. 1.1.4.4 Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. 1.1.5 Vai trò của thị trường chứng khoán 1.1.5.1 Tập trung được số vốn khổng lồ thúc đẩy nền kinh tế phát triển Trong nền kinh tế thị trường, sức sản xuất của xã hội ngày càng phát triển và quy mô sản xuất ngay càng mở rộng, nhu cầu tiền vốn ngày càng tăng, nếu chỉ dựa vào nguồn vốn tích luỹ của bản thân hay qua con đường vay mượn thì không thể nào đáp ứng được về mặt thời gian và số lượng. Với nội lực đó không thể nào có đủ sức mạnh để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nghĩa là cần phải huy động trong và ngoài nước tất cả những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và nguồn vốn đang tìm cơ hội đầu tư. Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà trung gian, môi giới bảo lãnh chứng khoán, các đơn vị kinh tế và cả chính phủ có thể phát hành chứng khoán và bán rộng rãi trong công chúng để huy động vốn. Thị trường chứng khoán ra đời để thu hút nguồn vốn này và chuyển trực tiếp vào sản xuất kinh doanh, thông qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thị trường chứng khoán phát triển ổn định và bền vững sẽ thực hiện được chức năng quan trọng của cùa nó là tập trung được một số vốn khổng lồ, là cơ sở cho nền kinh tế có khả năng phát triển ổn định và bền vững
  19. 19 1.1.5.2 Khuyến khích dân chúng tiết kiệm để đầu tư từ đó xã hội hóa việc đầu tư Trên thị trường chứng khoán luôn có những công cụ đầu tư mới, đa dạng phù hợp với từng loại người đầu tư khác nhau, nên những người thừa tiền dễ dàng lựa chọn cho mình hoặc thông qua những nhà môi giới chọn cho mình một hình thức đầu tư phù hợp nhất. Bên cạnh đó đầu tư trên thị trường chứng khoán, không bắt buộc nhà đầu tư phải là người có thật nhiều tiền mới có thể đầu tư được mà mọi người mọi tầng lớp đều có thể tiết kiệm để đầu tư. Nhờ đó, vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ được tập trung cho đầu tưi. Vốn đầu tư sinh lời càng kích thích dân chúng tiết kiệm. Nguồn vốn này không phải do thị trường chứng khoán thu hút nhưng nhờ có thị trường chứng khoán mà người ta mạnh dạn đầu tư. Sự phát triển của thị trường chứng khoán có sức hấp dẫn và nhờ tính hấp dẫn của nó sẽ tạo cho mọi người thói quen tham gia vào hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán. 1.1.5.3 Thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả Nguyên tắc hoạt động chủ đạo của thị trường chứng khoán là công khai, công bằng và trung thực, nên mọi thông tin về doanh nghiệp đều được công chúng kiểm tra đánh giá. thị trường chứng khoán chỉ nhận các cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp đủ điều kiện: kinh doanh hợp pháp, tài chính lành mạnh, có doanh lợi và dân chúng chỉ mua cổ phiếu đối với những công ty thành đạt. Thị trường chứng khoán là nơi thông tin kinh tế được tập hợp, phân tích và đánh giá một cách đầy đủ và nhanh nhất. Thị trường chứng khoán có quyền tạm ngưng hay mua bán một loại chứng khoán nào đó nếu vi phạm nguyên tắc của thị trường chứng khoán có thể gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Chỉ cho phép yết giá trở lại khi mọi điều kiện được đáp ứng đầy đủ. Thị trường chứng khoán xem xét đánh giá các loại cổ phiếu trước khi bán nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nhà đầu tư, hướng các đơn vị kinh tế đầu tư vào các ngành hay các lĩnh vực được khuyến khích cũng như việc thúc đẩy chương trình cổ phần hoá bằng cách phát hành cổ phiếu của những đơn vị đã được đánh giá tốt. Thị trường chứng khoán vừa tạo điều kiện vừa bắt buộc các doanh nghiệp
  20. 20 không những phải hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật mà còn phải hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 1.1.5.4 Góp phần điều hòa vốn giữa các ngành, tạo nên sự phát triển nhanh và đồng đều trong nền kinh tế Nhờ vào việc mua đi bán lại chứng khoán ở thị trường thứ cấp, vốn thừa ở ngành này sẽ có cơ hội chuyển sang ngành khác đang thiếu vốn. Các nhà đầu tư dể dàng chuyển hướng kinh doanh bằng cách bán lại chứng khoán đó cho nhà đầu tư khác, thu hồi tiền và mua lại chứng khoán của ngành đầu tư mới. Do bình quân hoá lợi nhuận của nền kinh tế, tất yếu sẽ có doanh nghiệp những ngành có lợi nhuận thấp hoăc thiếu vốn phải chọn nhiều phương cách để huy động vốn. Nhờ thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp, các ngành này có thể huy động thêm được vốn đồng thời thu hút thêm những nhà đầu tư mới tham gia vào quản lý doanh nghiệp. Vốn, nhân lực là cơ sở cho doanh nghiệp phát triển, cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp và giữa các ngành kinh tế, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách nhanh chóng và đồng đều giữa các ngành với nhau. 1.1.5.5 Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô Các chỉ báo của thị trường chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, Thị trường chứng khoán được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2