intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển các chỉ số giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài lầ tìm hiểu về cách xây dựng các chỉ số giá cổ phiếu trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ những ưu điểm và nhược điểm của các chỉ số này. Bên cạnh đó, đề xuất bộ chỉ số giá cổ phiếu mới, giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn rõ nét hơn về TTCK cũng như cung cấp thêm một sự lựa chọn đầu tư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển các chỉ số giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM  NGUYỄN HỮU HUÂN PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÂN THỊ THU THỦY TP HỒ CHÍ MINH- NĂM 2013
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “Phát triển các chỉ số giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các thông tin trong luận văn được lấy từ nhiều nguồn và được ghi chú chi tiết về nguồn lấy thông tin. TPHCM, ngày tháng năm 2013 Tác giả luận văn Nguyễn Hữu Huân
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vi DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ viii CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ....................................................... 1 1.1. Tổng quan về chỉ số giá tại thị trường chứng khoán .................................. 1 1.1.1. Lịch sử hình thành các chỉ số giá tại thị trường chứng khoán ................................. 1 1.1.2. Khái niệm chỉ số giá cổ phiếu và phương pháp xác định giá trị của chỉ số giá cổ phiếu 1 1.1.3. Các loại chỉ số giá cổ phiếu .......................................................................................... 5 1.1.4. Ý nghĩa của chỉ số giá cổ phiếu.................................................................................... 7 1.2. Phát triển chỉ số giá cổ phiếu .......................................................................... 11 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................................... 11 1.2.2. Phương pháp xây dựng chỉ số giá cổ phiếu .................................................................... 11 1.2.3. Thị trường mục tiêu và lựa chọn cổ phiếu. ................................................ 12 1.2.4. Quản lý chỉ số giá cổ phiếu .......................................................................... 16 1.3. Phát triển các chỉ số giá cổ phiếu tại các TTCK thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................................................................. 17 1.3.1. Xây dựng các chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK thế giới ............................................... 17 1.3.2. Bài học kinh nghiệm về xây dựng và phát triển các chỉ số giá cổ phiếu cho TTCK Việt Nam ...................................................................................................................................... 19 Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.............................................. 22 2.1. Diễn biến chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam........................................ 22
  4. iv 2.1.1. Các loại chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam....................................... 22 2.1.2. Diễn biến chỉ số giá trên TTCK Việt Nam ................................................. 24 2.2. Thực trạng phát triển chỉ số giá trên TTCK Việt Nam ............................... 36 2.2.1. Thực trạng phát triển VN_Index .................................................................................... 36 2.2.2. Thực trạng phát triển VN30_Index ................................................................................ 38 2.2.3. Thực trạng phát triển HNX_Index................................................................................. 40 2.2.4. Thực trạng phát triển UPCOM_Index .......................................................................... 41 2.2.5. Thực trạng phát triển HNX30_Index............................................................................. 42 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển chỉ số giá trên TTCK Việt Nam ........................... 43 2.4. Kiểm định tính hiệu quả của các chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam . ........................................................................................................................ 45 2.4.1. Kiểm định tính hiệu quả của VN_Index .................................................................. 45 2.4.2. Kiểm định tính hiệu quả của VN30_Index .............................................................. 49 Kết luận chương 2 ...................................................................................................... 52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................... 53 3.1. Tính cấp thiết xây dựng chỉ số giá cổ phiếu mới .......................................... 53 3.2. Xây dựng chỉ số giá cổ phiếu phát hành lần đầu ra công chúng IPOVietNam_Index ................................................................................................ 53 3.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn cổ phiếu trong rổ chỉ số .......................................................... 54 3.2.2. Các quy định về các biến số trong thành phần của chỉ số và sự thay đổi của công ty niêm yết................................................................................................................................... 54 Quy định về sự thay đổi các công ty niêm yết trong rổ chỉ số ................................................ 55 3.2.3. Quy tắc tính chỉ số IPOVietNam_Index................................................................... 56 3.3. Xây dựng chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK tập trung VietNam_Index........ 59 3.3.1. Tiêu chuẩn chọn lựa các cổ phiếu trong bộ chỉ số và xem xét định kỳ.................. 59 3.3.2. Các quy định về các biến số trong thành phần của rổ chỉ số và sự thay đổi công ty niêm yết trong rổ chỉ số ............................................................................................................. 60
  5. v 3.3.3. Quy tắc tính VietNam_Index .................................................................................... 62 3.4. Xây dựng chỉ số giá cổ phiếu cho thị trường phi tập trung OTC: OTCVietNam_Index............................................................................................... 66 3.4.1. Tiêu chí chọn lựa các cổ phiếu trong chỉ số và xem xét định kỳ ............................ 66 3.4.2. Các quy định về các biến số trong thành phần của rổ chỉ số và sự thay đổi công ty niêm yết trong rổ chỉ số .............................................................................................................. 67 3.4.3. Quy tắc tính chỉ số OTCVietNam_Index.................................................................. 68 Được quy định như trường hợp tính toán VietNam_Index ở phần trên. .............................. 69 3.5. Các giải pháp hỗ trợ ..................................................................................... 69 3.5.1. Thành lập Ủy ban giám sát chỉ số ............................................................................. 69 3.5.2. Thực hiện tốt chức năng quản lý, điều hành thị trường ......................................... 69 3.5.3. Phổ cập kiến thức chứng khoán cho nhà đầu tư...................................................... 69 3.5.4. Thành lập công ty định mức tín nhiệm ở Việt Nam ................................................ 71 Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 72 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 74 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ................................................ 77 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 78
  6. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ Biểu đồ 2.1 : Diễn biến VN_Index ............................................................................. 40 Biểu đồ 2.2 : Diễn biến HNX_Index .......................................................................... 41 Biểu đồ 2.3: Diễn biến VN30_Index .......................................................................... 45 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu ngành VN30_Index ................................................................... 49 Biểu đồ 2.5: Biểu đồ phân vùng biến động giá .......................................................... 53 Biểu đồ 2.6: Mối quan hệ giữa HNX_Index và HNX_Index2 .................................. 59 Biểu đồ 2.7: Mối quan hệ giữa VN30 và HNX_Index2 ............................................. 62 Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng ngành trong rổ chỉ số VietNam_Index .................................... 75 Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng các sàn trong rổ chỉ số ............................................................. 76 Bảng biểu Bảng 1.1. Tổng hợp các phương pháp tính các chỉ số chính trên thế giới ................ 28 Bảng2.1: Thống kê quy mô niêm yết và giao dịch cổ phiếu tại HOSE 2005 – 2011 35 Bảng 2.2 : Thống kê quy mô niêm yết và giao dịch cổ phiếu tại HNX 2005 – 2011 .................................................................................................................................... 35 Bảng 2.3: Một số kết quả của TTCK Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012 .................................................................................................................................... 36 Bảng 2.4: Chỉ số VN – Index giai đoạn 2000 – 2012 ............................................... 43 Bảng 2.5: Chỉ số HNX_Index giai đoạn 2005 – 2012................................................ 44 Bảng 2.6: Kết quả ma trận hệ số tương quan giữa HNX_Index và HNX_Index2 ..... 59 Bảng 2.7: Kết quả ma trận hệ số tương quan giữa VN30, HNX_Index2 và HNX_Index .................................................................................................................................... 63 Hình vẽ Hình 1.1: Chu kỳ của nền kinh tế và chu kỳ của thị trường cổ phiếu ........................ 21
  7. vii DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT CTĐC: Công ty đại chúng HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX_Index: Chỉ số HNX HNX30: Chỉ số HNX30 NHTM: Ngân hàng thương mại NHNN: Ngân hàng Nhà nước TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh TTCK: Thị trường chứng khoán VN30: Chỉ số VN30 UPCOM_Index: Chỉ số Upcom UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà nước VN_Index: Chỉ số VN
  8. viii LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Thị trường cổ phiếu đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế và là một kênh đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tổ chức lẫn cá nhân. Để có được một cái nhìn tổng quát về thị trường cổ phiếu nhằm đánh giá tầm ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế, và đánh giá được sự phát triển của chính thị trường cổ phiếu đó thì thông thường dựa vào các chỉ số chung của thị trường. Với một thị trường còn khá non trẻ như thị trường cổ phiếu Việt Nam, hiện nay còn thiếu các chỉ số giá cổ phiếu thực hiện đúng các chức năng của nó, cũng như là một cơ sở vững chắc để nhà đầu tư tham khảo và ra quyết định đầu tư. Các chỉ số như VN_Index, HNX_Index trong quá trình hoạt động đã bộc lộ rất nhiều nhược điểm như tính đại diện cho thị trường không cao, khả năng dự báo nền kinh tế thấp và rất dễ bị chi phối bởi các mã cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn trên thị trường. Chính vì thế, cần có nhiều nghiên cứu nhằm đánh giá các chỉ số hiện tại của thị trường và đề xuất phát triển các chỉ số cổ phiếu mới, nhằm cung cấp cho nhà đầu tư những cái nhìn trung thực hơn về thị trường cổ phiếu, và đó cũng là lý do tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM” Vấn đề nghiên cứu Luận văn tập trung vào 3 nội dung chính sau: - Hệ thống các lý thuyết về chỉ số giá cổ phiếu - Tiến hành lựa chọn mô hình và kiểm định tính hiệu quả của các chỉ số cổ phiếu chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. - Đề xuất xây dựng chỉ số giá cổ phiếu mới Mục tiêu nghiên cứu
  9. ix Tìm hiểu về cách xây dựng các chỉ số giá cổ phiếu trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ những ưu điểm và nhược điểm của các chỉ số này. Bên cạnh đó, đề xuất bộ chỉ số giá cổ phiếu mới, giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn rõ nét hơn về TTCK cũng như cung cấp thêm một sự lựa chọn đầu tư. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, luận văn sử dụng 2 phương pháp: phương pháp nghiên cứu định tính như phương pháp diễn dịch, quy nạp, so sánh, phương pháp nghiên cứu định lượng như phương pháp kiểm định sử dụng mô hình VAR( Vecto tự hồi quy), nguồn dữ liệu từ hai sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Tổng cục thống kê Việt Nam Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các chỉ số giá cổ phiếu trên TTCKViệt Nam và thế giới. Nội dung nghiên cứu Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có 3 chương Chương 1. Cơ sở lý thuyết phát triển các chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Chương 2. Thực trạng xây dựng các chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam Chương 3. Giải pháp phát triển các chỉ số giá cổ phiếu tại TTCK Việt Nam Ý nghĩa của luận văn Về mặt lý luận: Hệ thống lại các lý thuyết xây dựng chỉ số cổ phiếu cơ bản, cho thấy được vai trò quan trọng của một chỉ số giá cổ phiếu đối với TTCK và sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó, tổng quát hóa kinh nghiệm xây dựng chỉ số giá cổ phiếu trên thế giới. Về mặt thực tiễn: kiểm định tính hiệu quả của các chỉ số giá cổ phiếu hiện nay trên thị trường cổ phiếu Việt Nam, đề xuất xây dựng chỉ số giá cổ phiếu mới, mang tính đại diện cho thị trường cũng như thực hiện tốt công tác dự báo nền kinh tế.
  10. 1 CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN CÁC CHỈ SỐ GIÁ CỔ PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Tổng quan về chỉ số giá tại thị trường chứng khoán 1.1.1. Lịch sử hình thành các chỉ số giá tại thị trường chứng khoán Nhà đầu tư đã được thường xuyên tiếp cận với các dữ liệu về các cổ phiếu ở London từ năm 1698, nhưng phải chờ đến hơn 200 năm sau mới được tiếp xúc với một chỉ số phản ánh được hoạt động của thị trường. Để giúp cho nhà đầu tư nắm bắt được biến động chung của thị trường cổ phiếu Mỹ hằng ngày, Charles H.Dow và Edward D.Jones đã giới thiệu chỉ số trung bình Dow Jones, chỉ số cổ phiếu đầu tiên trên thế giới, vào năm 1884. Chỉ số này xuất hiện trên tờ the Customers’ afternoon letter, bao gồm giá của 9 công ty đường sắt và hai công ty công nghiệp. Nó trở thành chỉ số trung bình vận tải Dow Jones. Do nghĩ rằng các tập đoàn công nghiệp, chứ không phải đường sắt, mới là “thị trường đầu cơ vĩ đại của tương lai”, hai ông đưa ra chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones (DJIA) vào năm 1896. Với mức khởi đầu là 40.96 và bao gồm 12 cổ phiếu từ những ngành công nghiệp quan trọng. Hiện tại, nhà đầu tư có thể chọn lựa từ hàng ngàn chỉ số khác nhau đo lường và giám sát các cổ phiếu và các loại tài sản. 1.1.2. Khái niệm chỉ số giá cổ phiếu và phương pháp xác định giá trị của chỉ số giá cổ phiếu 1.1.2.1. Khái niệm chỉ số giá cổ phiếu Một chỉ số thị trường cổ phiếu đại diện cho một thị trường cổ phiếu nhất định, một phân khúc thị trường, hay một hạng mục tài sản. Hầu hết các chỉ số được xây dựng như là một danh mục đầu tư của thị trường cổ phiếu. 1.1.2.2. Phương pháp xác định giá trị của chỉ số giá cổ phiếu Giá trị của một chỉ số được tính toán dựa trên cơ sở thường xuyên sử dụng cả giá thị trường thực tế và giá thị trường ước tính của các cổ phiếu riêng lẻ, được biết như các cổ phiếu thành phần . Với mỗi chỉ số thị trường cổ phiếu, các nhà đầu tư có thể sẽ gặp phải hai dạng của cùng một chỉ số (ví dụ, một chỉ số với các cổ phiếu có thành phần giống và tỷ trọng giống hệt nhau): một dạng dựa trên thu nhập từ chênh lệch giá và một dạng dựa trên tổng thu nhập. Với cái tên được đưa ra, một chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá, cũng được gọi là chỉ số giá, chỉ phản ánh giá của những cổ phiếu thành phần trong
  11. 2 chỉ số. Một chỉ số tổng thu nhập, ngược lại, không chỉ phản ánh giá của những cổ phiếu thành phần mà còn ở việc tái đầu tư tất cả các thu nhập nhận được kể từ thời điểm ban đầu. Tại lúc lập ra, giá trị của 2 dạng chỉ số này thì bằng nhau. Tuy nhiên, theo thời gian, giá trị của chỉ số tổng thu nhập, bao gồm việc tái đầu tư của tất cả các cổ tức hay lãi nhận được, sẽ vượt quá giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá bởi việc tăng số lượng. Một cái nhìn về giá trị của mỗi dạng được tính toán vượt quá các minh họa nhiều khoảng thời gian . Giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá được tính toán như sau: N n P i i VPRI  i 1 (1.1) D Với VPRI: giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá ni : số lượng các nhóm đơn lẻ cổ phiếu thành phần i trên hạng mục đầu tư chỉ số. N : số lượng các cổ phiếu thành phần i trong chỉ số. Pi : giá cổ phiếu thành phần i D : giá trị của số chia Số chia là một số được chọn từ đầu. Nó thường xuyên được chọn, vì thế chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá có một giá trị ban đầu hợp lý, ví dụ 1,000. Người cung cấp chỉ số sẽ điều chỉnh giá trị của số chia cần thiết để tránh sự thay đổi trong giá trị của chỉ số - những thay đổi không thuộc về sư thay đổi của giá cổ phiếu thành phần. Các phép tính toán chỉ số lợi nhuận có thể đo lường thu nhập từ chênh lệch giá hay tổng thu nhập. Thu nhập từ chênh lệch giá chỉ đo lường sự tăng lên về giá hay phần trăm thay đổi trong giá. Tổng thu nhập đo lường cả sự tăng lên về giá cộng với tiền lãi, cổ tức và các hình thức phân phối lợi nhuận khác. Với 1 chỉ số cổ phiếu thị trường, thu nhập từ chênh lệch giá được tính toán theo 2 cách, hoặc bằng phần trăm thay đổi trong giá trị của chỉ số lợi nhuận giá, hoặc bằng
  12. 3 tỷ trọng trung bình của thu nhập từ chênh lệch giá của các cổ phiếu thành phần. Thu nhập từ chênh lệch giá của 1 chỉ số được tính như sau: VPRI1  VPRI 0 PRI  (1.2) VPRI 0 Với : PRI là thu nhập từ chênh lệch giá của chỉ số danh mục đầu tư (viết ở dạng số thập phân) VPRI1 là giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá ở thời điểm cuối VPRI0 là giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá ở thời điểm ban đầu Tương tự, thu nhập từ chênh lệch giá của mỗi cổ phiếu thành phần được tính như sau: PPRI1  PPRI 0 PRI  (1.3) PPRI 0 Với: PRi là thu nhập từ chênh lệch giá của cổ phiếu thành phần i (viết ở dạng số thập phân) Pi1 là giá của cổ phiếu thành phần i vào thời điểm cuối. Pi0 là giá của cổ phiếu thành phần i vào thời điểm ban đầu. Vì thu nhập từ chênh lệch giá của chỉ số bằng với tỷ trọng trung bình của thu nhập từ chênh lệch giá các cổ phiếu thành phần, nên có thể viết: 𝑃𝑖1 − 𝑃𝑖0 PRI = ∑𝑁 𝑁 𝑖=1 𝑤𝑖 𝑃𝑅𝑖 = ∑𝑖=1 𝑤𝑖 ( )(1.4) 𝑃𝑖0 Với: PRI : thu nhập từ chênh lệch giá của chỉ số danh mục đầu tư (được viết ở dạng số thập phân) PRi : thu nhập từ chênh lệch giá của cổ phiếu thánh phần i (được viết ở dạng số thập phân) N : số lượng các cổ phiếu riêng lẻ trong chỉ số. Wi : tỷ trọng của cổ phiếu i
  13. 4 Pi1 là giá của cổ phiếu thành phần i vào thời điểm cuối. Pi0 : giá của cổ phiếu thành phần i vào thời điểm ban đầu. Phương trình 4 được viết lại như sau: PRI = w1PR1 + w2PR2 + … + wNPRN (1.5) Với: PRI là thu nhập từ chênh lệch giá của chỉ số danh mục đầu tư (được viết ở dạng số thập phân) PRi là thu nhập từ chênh lệch giá của cổ phiếu thành phần i (được viết ở dạng số thập phân) N là số lượng các cổ phiếu riêng lẻ trong chỉ số. Wi là tỷ trọng của cổ phiếu Tổng thu nhập đo lường sự tăng lên về giá cộng với cổ tức và các phân phối thu nhập khác. Vì thế, tổng thu nhập của một chỉ số là sự tăng giá, hay sự thay đổi trong giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá, cộng với thu nhập trong một khoảng thời gian, thể hiện như phần trăm của giá trị khởi điểm của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá. Tổng thu nhập của một chỉ số được thể hiện như sau: 𝑉𝑃𝑅𝐼1 − 𝑉𝑃𝑅𝐼0 + 𝐼𝑛𝑐𝑖 TRi = (1.6) 𝑉𝑃𝑅𝐼0 Với: TRI là tổng thu nhập của chỉ số danh mục đầu tư (viết ở dạng số thập phân) VPRI1 là giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá ở thời điểm cuối VPRI0 là giá trị của chỉ số thu nhập từ chênh lệch giá ở thời điểm ban đầu. Inci tổng thu nhập (cổ tức) từ cổ phiếu i trong một khoảng thời gian. Tổng thu nhập của một chỉ số được tính toán dựa trên tỷ trọng trung bình của tổng thu nhập của các cổ phiếu thành phần. Tổng thu nhập của mỗi thành phần cổ phiếu trong chỉ số được tính toán như sau: 𝑃1𝑖 − 𝑃0𝑖 + 𝐼𝑛𝑐𝑖 TRi = (1.7) 𝑃0𝑖
  14. 5 Với: TRi tổng thu nhập của các cổ phiếu thành phần i (như 1 số thập phân). Poi giá của cổ phiếu thành phần i vào thời điểm ban đầu P1i giá của cổ phiếu thành phần i vào thời điểm cuối. Inci : tổng thu nhập (cổ tức/tiền lãi) từ cổ phiếu i trong một khoảng thời gian. Bởi vì tổng thu nhập của chỉ số được tính toán dựa trên tỷ trọng trung bình của tổng thu nhập các cổ phiếu thành phần, nên có thể thể hiện tổng thu nhập như sau: 𝑃1𝑖 − 𝑃𝑂𝑖 +𝐼𝑛𝑐𝑖 TRI = ∑𝑁 𝑁 𝑖=1 𝑤𝑖 𝑇𝑅𝑖 = ∑𝑖=1 𝑤𝑖 ( )(1.8) 𝑃0𝑖 Phương trình 8 có thể được viết lại 1 cách đơn giản: TRI = w1TR1 + w2TR2 + … + wNTRN (1.9) Với: TRI :tổng thu nhập trên chỉ số danh mục đầu tư (viết ở dạng số thập phân) TRi : tổng thu nhập của cổ phiếu thành phần i (viết ở dạng số thập phân) Wi : tỷ trọng của cổ phiếu i (phần của danh mục đầu tư chỉ số được phân bổ tới cổ phiếu i). N : số lượng cổ phiếu trong chỉ số. 1.1.3. Các loại chỉ số giá cổ phiếu Có nhiều loại chỉ số vốn, bao gồm chỉ số thị trường chung, đa thị trường, khu vực và loại chỉ số. 1.1.3.1. Chỉ số thị trường chung. Chỉ số thị trường vốn chung, như tên gọi của nó, đại diện cho tổng thể thị trường vốn và bao gồm những cổ phiếu đại diện cho hơn 90% cổ phiếu của thị trường được chọn. Ví dụ, chỉ số tổng hợp của SGDCK Thượng Hải là một chỉ số vốn hóa thị trường có điều chỉnh của tất cả các cố phiếu được giao dịch tại SGDCK Thượng Hải. Ở Mỹ, chỉ số tổng hợp thị trường Wilshire 5000 là chỉ số vốn hóa thị trường có điều chỉnh bao gồm hơn 6000 cổ phiếu vốn và được đưa ra để đại diện cho toàn bộ thị trường vốn Hoa
  15. 6 Kỳ1. The Russel 3000, bao gồm 3000 cổ phiếu lớn nhất của thị trường vốn, đại diện cho 99% của thị trường vốn Mỹ. 1.1.3.2. Chỉ số giá đa thị trường Chỉ số giá đa thị trường thường bao gồm các chỉ số từ những quốc gia khác nhau và được đưa ra để đại diện cho những thị trường có nhiều cổ phiếu. Chỉ số đa thị trường có thể đại diện cho những thị trường đa quốc gia, khu vực địa lý, những nhóm phát triển kinh tế và trong một số trường hợp là đại diện cho toàn bộ thế giới. Chỉ số đa quốc gia quan trọng đối với những nhà đầu tư tiếp cận toàn cầu để đầu tư vốn mà không có bất kỳ một sự thiên vị nào về một vùng hay quốc gia cụ thể. Một số nhà cung cấp chỉ số sẽ công bố một loạt các chỉ số giá đa thị trường. Một số nhà cung cấp chỉ số đo lường các cổ phiếu trong mỗi quốc gia bằng vốn hóa thị trường và sau đó đo lường toàn bộ các chỉ số của mỗi quốc gia tương ứng với GDP của quốc gia đó, tạo ra cách đo lường cơ bản trong các chỉ số đa thị trường. Chỉ số tỷ trọng GDP là một vài chỉ số được tạo ra bởi chỉ số đo lường cơ bản đầu tiên. Được giới thiệu vào năm 1987 bởi MSCI để giải quyết 60% tỷ trọng vốn Nhật Bản trong chỉ số vốn hóa thị trường có điều chỉnh MSCI EAFE lúc bấy giờ, chỉ số tỷ trọng GDP giảm sự phân bổ vốn Nhật Bản đi một nửa. 1.1.3.3. Chỉ số giá khu vực. Chỉ số giá khu vực đại diện cho các khu vực kinh tế khác nhau như hàng hóa tiêu dùng, năng lượng, tài chính, chăm sóc sức khỏe và kỹ thuật hoặc nền tảng quốc gia, khu vực, toàn cầu. Bởi vì các khu vực khác nhau của nền kinh tế sẽ hành xử khác nhau trong diễn biến chu kỳ kinh tế, một số nhà đầu tư có thể tìm kiếm để làm tăng hoặc giảm tỷ trọng hàng hóa bán ra đối với các khu vực riêng biệt. Chỉ số giá khu vực được thiết lập như một hệ thống, mỗi chỉ số đại diện cho mỗi khu vực kinh tế. Điển hình, sự tập hợp của các chỉ số khu vực là tương đương với chỉ số thị trường chung. Sự phân loại chỉ số kinh tế có thể ứng dụng trên nền tảng toàn cầu, 1 Mặc dù cái tên của nó, the Wilshire 5000 không bị ép buộc về số lượng chứng khoán được bao gồm. Nó bao gồm xấp xỉ 5000 chứng khoáng lúc bắt đầu.
  16. 7 khu vực hay một quốc gia cụ thể, nhưng không có một phương pháp phân loại khu vực được chấp nhận rộng rãi nào tồn tại. Chỉ số khu vực đóng một vai trò quan trọng trong trong phân tích hiệu suất bởi vì chúng cung cấp một phương tiện để xác định liệu các nhà quản lý danh mục đầu tư thành công hơn ở việc lựa chọn cổ phiếu hay khu vực phân phối. Chỉ số khu vực cũng cung cấp mô hình danh mục cho những khu vực cụ thể và những sản phẩm đầu tư khác. 1.1.3.4. Chỉ số giá đặc trưng Chỉ số giá đặc trưng đại diện cho một nhóm các cổ phiếu được phân loại theo vốn hóa thị trường, giá trị, sự tăng trưởng hay sự kết hợp của các đặc điểm này. Chúng sẽ phản ánh các phong cách đầu tư của các nhà đầu tư nhất định, ví dụ như nhà đầu tư tăng trưởng, nhà đầu tư giá trị và nhà đầu tư có vốn hóa nhỏ. Vốn hóa thị trường. Chỉ số vốn hóa thị trường đại diện cho những cổ phiếu được phân loại dựa vào các loại vốn hóa chủ yếu: vốn hóa lớn, vốn hóa vừa, vốn hóa nhỏ. Không có định nghĩa được chấp nhận rộng rãi cho các loại này, các chỉ số khác nhau ở việc phân biệt giữa vốn hóa lớn với vốn hóa vừa và giữa vốn hóa vừa với vốn hóa nhỏ, cũng như qui mô vốn hóa thị trường tối thiểu được quy định bao gồm trong chỉ số vốn hóa nhỏ. Sự phân loại vào các loại có thể dựa vào vốn hóa thị trường tuyệt đối (ví dụ 25000 cổ phiếu nhỏ nhất). Sự phân loại giá trị hay tăng trưởng. Một vài chỉ số đại diện cho các loại cổ phiếu dựa trên sự phân loại của chúng cũng như cổ phiếu tăng trưởng hay giá trị. Các nhà cung cấp chỉ số khác nhau sử dụng các nhân tố khác nhau và tỉ lệ giá trị (tỉ lệ giá theo sổ sách thấp, tỉ lệ giá theo thu nhập thấp, chi trả cổ tức cao…) để phân biệt giữa nhóm cổ phiếu tăng trưởng và nhóm cổ phiếu giá trị. 1.1.4. Ý nghĩa của chỉ số giá cổ phiếu Những chỉ số ban đầu được tạo ra để đưa ra một nhìn nhận về một thị trường chứng khóan cụ thể thực hiện như thế nào vào một ngày nhất định. Với sự phát triển của các lý thuyết tài chính hiện đại, những lợi ích trong việc quản lý đầu tư được mở rộng đáng kể. Lợi ích chính của các chỉ số bao gồm:
  17. 8 - Đo lường tâm lý thị trường. - Đại diện cho đo lường và mô hình hóa lợi nhuận, rủi ro hệ thống, và thực hiện điều chỉnh rủi ro. - Đại diện cho hạng mục tài sản cho những mô hình phân cấp tài sản. - Tiêu chuẩn cho quản lý tích cực danh mục đầu tư. - Mô hình danh mục đầu tư cho các sản phẩm đầu tư như các chỉ số đại diện thị trường (ETFs). - Dự báo nền kinh tế Nhà đầu tư sử dụng các chỉ số giá của thị trường chứng khóan phải tiếp cận với các chỉ số giá khác nhau và được xây dựng như thế nào để lựa chọn các chỉ số thích hợp nhất cho nhu cầu đầu tư. 1.1.4.1. Đo lường tâm lý thị trường. Mục đích ban đầu của các chỉ số giá thị trường cổ phiếu là để cung cấp một thước đo niềm tin của nhà đầu tư hoặc tâm lý thị trường. Theo các ý kiến chung của những người tham gia thị trường, chỉ số giá phản ánh thái độ và hành vi của nhà đầu tư. Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones đã có một lịch sử lâu dài thường xuyên được đưa ra trên các phương tiện truyền thông và vẫn còn là một thước đo phổ biến tâm lý thị trường. Tuy nhiên, nó có thể phản ánh không chính xác thái độ tổng thể của nhà đầu tư hoặc thị trường, bởi vì chỉ số bao gồm chỉ có 30 cổ phiếu trong hàng ngàn cổ phiếu Mỹ giao dịch mỗi ngày. 1.1.4.2. Đại diện cho đo lường và mô hình hóa lợi nhuận, rủi ro hệ thống, và thực hiện điều chỉnh rủi ro. Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) xác định hệ số beta như rủi ro hệ thống của một chứng khóan đối với toàn bộ thị trường. Danh mục đầu tư thị trường trong CAPM bao gồm tất cả các cổ phiếu rủi ro. Để đại diện cho hiệu suất của các danh mục đầu tư thị trường, các nhà đầu tư sử dụng một chỉ số chung. Chỉ số giá Tokyo (TOPIX) và chỉ số S&P 500 thường phục vụ như các đại diện cho danh mục đầu tư thị trường tại Nhật Bản và Hoa Kỳ, tương ứng, và được sử dụng để đo lường và mô hình hóa rủi ro hệ thống và lợi nhuận thị trường.
  18. 9 Các chỉ số giá TTCK cũng được sử dụng như là đại diện thị trường khi đo lường hiệu suất điều chỉnh rủi ro. Hệ số beta của một danh mục đầu tư được quản lý tích cực cho phép các nhà đầu tư tạo ra một giải pháp thay thế thụ động với cùng một mức độ rủi ro hệ thống. 1.1.4.3. Đại diện cho các loại tài sản trong các mô hình phân cấp tài sản. Những chỉ số chỉ ra sơ lược rủi ro và lợi nhuận của nhóm cổ phiếu. Đóng một vai trò quan trọng như các đại diện cho các loại tài sản trong các mô hình phân cấp tài sản và cung cấp dữ liệu lịch sử sử dụng để làm mẫu cho những rủi ro và lợi nhuận của những loại tài sản khác nhau. 1.1.4.4. Tiêu chuẩn cho quản lý tích cực danh mục đầu tư. Những nhà đầu tư thường sử dụng những chỉ số giá như tiêu chuẩn để đánh giá hiệu suất của những danh mục đầu tư quản lý tích cực. Chỉ số được lựa chọn như một tiêu chuẩn nên phản ánh chiến lược đầu tư của nhà quản lý. Sự lựa chọn một chỉ số giá để sử dụng như một tiêu chuẩn là quan trọng vì một chỉ số giá không phù hợp có thể dẫn đến những kết luận không đúng về hiệu suất đầu tư của nhà quản lý tích cực. Gỉa sử rằng quản lý vốn hóa nhỏ kém hiệu quả đối với chỉ số vốn hóa nhỏ nhưng tốt hơn đối với chỉ số vốn thị trường chung. Nếu những nhà đầu tư sử dụng chỉ số thị trường chung như một tiêu chuẩn, có thể kết luận rằng nhà quản lý vốn hóa nhỏ sẽ kiếm được những khoản phí và nên được giữ lại hay bổ sung vào tài sản để đầu tư. Sử dụng chỉ số vốn hóa nhỏ như một tiêu chuẩn có thể dẫn đến một kết luận rất khác. 1.1.4.5. Mô hình danh mục cho các sản phẩm đầu tư. Những chỉ số giá cũng được dùng như nền tảng cho sự phát triển của các sản phẩm đầu tư mới. Sử dụng những chỉ số giá như những tiêu chuẩn cho danh mục đầu tư được quản lý tích cực có thể dẫn đến một số nhà đầu tư kết luận rằng nên đầu tư dựa trên những tiêu chuẩn thay thế. Dựa vào kết luận của CAPM là các nhà đầu tư nên giữ danh mục đầu tư, tập hợp chỉ số thị trường chung có thể được phát triển với chức năng như đại diện cho danh mục đầu tư. Các quỹ đầu tư chỉ số đầu tiên được xây dựng dựa vào những chỉ số hiện tại. Cùng với sự tăng lên của ETFs, những người cung cấp chỉ số tạo nên những chỉ số mới
  19. 10 cho những mục đích cụ thể của việc định hình ETFs, dẫn đến việc tạo ra nhiều chỉ số tương ứng với ETFs. Chẳng hạn như quỹ đầu tư chỉ số xây dựng chỉ số VNMVectors của TTCK Việt Nam VNMETF, cho phép những nhà đầu tư đầu tư vào thị trường cổ phiếu của Việt Nam bằng cách mua chứng chỉ quỹ ETFs của quỹ đầu tư này. Sự lựa chọn của các chỉ số để đáp ứng nhu cầu của những nhà đầu tư là đa dạng. Những người cung cấp chỉ số liên tục tìm kiếm những cơ hội để phát triển những chỉ số để đáp ứng nhu cầu của những nhà đầu tư. 1.1.4.6. Phong vũ biểu cho nền kinh tế Mối tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và các chỉ số của thị trường tài chính đã được nghiên cứu đầu tiên bởi Goldsmith(1969), Mc Kinnon (1973) và Shaw (1973), đây là những nhà khoa học đã tìm thấy được bằng chứng về mối liên hệ này. Và các nhà nghiên cứu khác đã phát triển nên lý thuyết từ các nghiên cứu thực nghiệm này như Greenwood và Jovanovic (1990) hay Pagano (1993), các nhà nghiên cứu này đã tìm được bằng chứng chứng minh tác động cùng chiều của chỉ số tài chính đến tăng trưởng kinh tế. Ake và Dehuan (2010) sử dụng Granger Causality Test để tìm kiếm mối quan hệ giữa thị trường cổ phiếu thông qua các chỉ số vốn hóa thị trường, tổng khối lượng giao dịch, lợi nhuận thị trường đến tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia (France và United Kingdom). Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa thị trường cổ phiếu và tăng trưởng kinh tế ở Pháp và Anh, tuy nhiên hai nhà khoa học này lại không tìm thấy mối quan hệ trên ở Bồ Đào Nha và Bỉ. Harris(1997) đã tiến hành một nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa thị trường cổ phiếu và tăng trưởng kinh tế và đưa ra kết luận rằng không có bằng chứng mạnh mẽ về hoạt động của thị trường cổ phiếu giúp ích cho sự phát triển kinh tế. Ake và Ognaligui(2010) sử dụng Granger Causality Test để xác định mối quan hệ giữa thị trường cổ phiếu và tăng trưởng kinh tế ở Cameron, dựa vào dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 2006-2010. Và họ chỉ ra rằng chỉ số cổ phiếu Douala Stock Exchange không có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Như vậy, chúng ta có thể thấy được rằng không có một kết quả nghiên cứu đồng nhất nào về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thị trường cổ phiếu, tuy nhiên, số
  20. 11 lượng lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ một chiều từ thị trường cổ phiếu đến tăng trưởng kinh tế, và các chỉ số thị trường được xem như là một công cụ chỉ báo cho nền kinh tế quốc gia. Hình 1.1: Chu kỳ của nền kinh tế và chu kỳ của thị trường cổ phiếu (Nguồn : Mishkin, ”Financial Market and Institution”, 2011) 1.2. Phát triển chỉ số giá cổ phiếu 1.2.1. Khái niệm Xây dựng và quản lý chỉ số thị trường cổ phiếu tương tự như xây dựng và quản lý danh mục vốn đầu tư cổ phiếu, tuy nhiên việc xây dựng và quản lý này có quy mô và tính chất phức tạp hơn, vì các chỉ số đóng vai trò đại diện cho cả một thị trường cổ phiếu. 1.2.2. Phương pháp xây dựng chỉ số giá cổ phiếu Những nhà xây dựng các chỉ số phải quyết định các điều sau: - Lựa chọn thị trường mục tiêu cho chỉ số - Loại cổ phiếu nên được chọn từ thị trường mục tiêu - Phương pháp định lượng tỷ trọng mỗi cổ phiếu trong chỉ số
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2