intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tư nhân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân: hộ cá thể, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2001- 2010, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của loại hình kinh tế tư nhân ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn tiếp theo 2011-2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tư nhân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------------------- NGUYỄN HỮU TRINH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2011- 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------------------- NGUYỄN HỮU TRINH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2011- 2020 Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60.31.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN MINH TUẤN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác.
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN .......................... 6 1.1 Khái niệm và đặc điểm của Kinh tế tư nhân ................................................. 6 1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân......................................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân ................................................................... 8 1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam ........ 9 1.3. Ưu, nhược điểm của kinh tế tư nhân ...................................................... ....12 1.3.1. Ưu điểm của kinh tế tư nhân ................................................................... 12 1.3.2. Khuyết điểm của kinh tế tư nhân ............................................................ 17 1.4. Vai trò của kinh tế tư nhân trong quá trình CNH, HĐH ............................. 19 1.5. Một số kinh nghiệm phát triển KTTN trong quá trình CNH, HĐH ở một số nước trong khu vực Đông Nam Á ......................................................... 23 1.5.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân của Singpore ............................. 23 1.5.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế tư nhân của Malaysia ............................. 25 1.6. Những bài học kinh nghiệm cho quản lý và phát triển kinh tế tư nhân ở Tp.HCM ............................................................................................... 27 1.7. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................. 28 1.7.1. Khái niệm CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân .......................................... 28 1.7.2. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam ........................... 29 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 31 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CỦA KTTN TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH Ở TP.HCM THỜI GIAN QUA ................................................ 32 2.1. Tổng quan về kinh tế tư nhân ở Tp.HCM ................................................. 32 2.2. Thực trạng nguồn vốn đầu tư và môi trường kinh doanh của kinh tế tư nhân ở Tp.HCM ............................................................................................... 33 2.3. Tốc độ tăng trưởng, phát triển của kinh tế tư nhân ..................................... 41 2.4. Thực trạng lĩnh vực kinh doanh, xu hướng đầu tư, cơ cấu ngành nghề của kinh tế tư nhân ở Tp.HCM ......................................................................... 45
  5. 2.4.1. Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................... 45 2.4.2. Xu hướng đầu tư của kinh tế tư nhân ...................................................... 49 2.4.3. Cơ cấu ngành nghề ................................................................................. 52 2.5. Đóng góp vào nguồn thu ngân sách và giải quyết việc làm trên địa bàn Tp.HCM ........................................................................................................... 54 2.6. Những kết quả đạt được và những tồn tại, yếu kém của kinh tế tư nhân ở Tp.HCM ........................................................................................................ 57 2.6.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 57 2.6.2. Những hạn chế, yếu kém cần giải quyết.................................................. 59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................... 65 CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KTTN NHẰM THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CNH, HĐH Ở TP.HCM ........... 66 3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế tư nhân trong giai đoạn 2011 - 2020 ở Tp.HCM ..................................................................... 66 3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 ................................................... 66 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế tư nhân ở Tp.HCM .................................. 67 3.2. Giải pháp phát triển kinh tế tư nhân nhằm thúc đẩy quá trình CNH,HĐH ở Tp.HCM ..................................................................................... 72 3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và quản lý Nhà nước đối với khu vực KTTN ............................................................................................................... 72 3.2.2. Giải pháp tháo gỡ các khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh ............................................................................................................... 75 3.2.3. Giải pháp về chính sách tài chính, tín dụng............................................. 76 3.2.4. Đẩy mạnh, đổi mới, ứng dụng công nghệ mới, hiện đại vào quá trình sản xuất và quản lý ........................................................................................... 77 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát huy tài năng trí tuệ, kinh nghiệm của các chủ doanh nghiệp tư nhân................................................ 80 3.2.6. Mở rộng thị trường và nâng cao khả năng tiếp cận cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp ............................................................................................. 82
  6. 3.2.7. Giải pháp về liên kết và hỗ trợ doanh nghiệp hội nhập với kinh tế thế giới ............................................................................................................. 84 3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 85 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan....................... 85 3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền Tp.HCM................................................. 87 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................... 90 KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 93 PHỤ LỤC........................................................................................................ 96
  7. ANH MỤC BẢNG & BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Vốn đầu tư của KTTN ở Tp.HCM giai đoạn 2001 - 2010 ............ 34 Bảng 2.1 : Số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tp.HCM giai đoạn 2001- 2009 phân theo khu vực kinh tế .............................. 37 Bảng 2.2: Tổng giá trị GDP của các khu vực kinh tế trên địa bàn Tp.HCM giai đoạn 2005 - 2010 ........................................................................ 43 Bảng 2.3: Cơ cấu tỷ lệ GDP của các khu vực kinh tế trên địa bàn Tp.HCM giai đoạn 2005 - 2010 ........................................................................ 44 Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn Tp.HCM giai đoạn 2005 - 2010 phân theo thành phần kinh tế ........................................................ 44 Bảng 2.5: Thu ngân sách Nhà nước của các khu vực kinh tế trên địa bàn Tp.HCM giai đoạn 2005 - 2010 ........................................................................ 55 Bảng 2.6: Số lao động trong các khu vực kinh tế trên địa bàn Tp.HCM giai đoạn 2005 - 2009 ....................................................................................... 56
  8. CHÚ THÍCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam Á CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DNTN : Doanh nghiệp tư nhân DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước ĐTNN : Đầu tư nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm trong nước KTTN : Kinh tế tư nhân KTTT : Kinh tế tập thể ODA : Viện trợ phát triển chính thức TP.HCM :Thành phố Hồ Chí Minh TNHH : Trách nhiệm hữu hạn XHCN: Xã hội chủ nghĩa WTO : Tổ chức thương mại thế giới
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Thực hiện phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh tế Nhà nước làm chủ đạo có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có cơ hội phát triển, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Đường lối đổi mới của Đảng ta bắt đầu từ Đại hội VI và được hoàn thiện dần qua các kỳ Đại hội tiếp theo. Về kinh tế, tại Đại hội IX, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định “chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” (Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.86). Qua một thời gian thực hiện, với chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước, nền kinh tế nước ta có bước phát triển vượt bậc. Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001- 2010 đã thực hiện được, kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm, năm 2010 GDP bình quân đầu người đạt xấp xỉ 1.168 USD. Thu hút rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào làm ăn, mở ra cơ hội cho nhiều doanh nghiệp trong nước. Trong quá trình đổi mới đó, nhận thức của Đảng về vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân đã có sự thay đổi căn bản so với trước đây. Thực tế cho thấy, kinh tế tư nhân ngày càng chứng tỏ vai trò của nó, trở thành một đối chứng hiện thực năng động để các khu vực kinh tế khác phấn đấu vươn lên, tự đổi mới, tự hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong nền
  10. 2 kinh tế thị trường. Kinh tế tư nhân được coi là một trong những bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, được đối xử và hoạt động bình đẳng như các khu vực kinh tế khác. Tại Đại hội X, Đảng ta khẳng định rằng, “Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế”. (Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.83). Tại Đại hội XI, Đảng tiếp tục khẳng định “ Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh tế’’. Với chủ trương phát triển đa dạng hoá nền kinh tế và các thành phần kinh tế, đất nước thay da đổi thịt đi lên từng ngày và đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh. Cơ sở hạ tầng - kỹ thuật liên tục được đổi mới làm thay đổi bộ mặt thành phố Hồ Chí Minh. Từ thành thị tới nông thôn, các nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp liên tiếp mọc lên. Các khu đô thị mới, các công trình phúc lợi được hình thành chiếm lĩnh các vị trí trọng yếu, làm đầu tàu cho sự phát triển kinh tế của các vùng, các địa phương lân cận. Kinh tế phát triển, các ngành nghề phi nông nghiệp cũng phát triển theo. Đặc biệt các nhà máy, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là nơi thu hút một lực lượng lớn lao động của đất nước. Với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế. Đảng và Nhà nước đã không ngừng nghiên cứu đưa ra các chủ trương, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển. Trong đó có chính sách đối với sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Điều này mở ra cơ hội lớn cho thành phần kinh tế tư nhân không ngừng phát triển đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Hiện nay, khi nước ta đã gia nhập WTO, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đứng trước nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển kinh tế đất nước
  11. 3 nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, trong đó có sự tác động tới khu vực kinh tế tư nhân. Việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng phát triển, cũng như tác động của kinh tế tư nhân tới sự phát triển kinh tế là rất cần thiết, từ đó kịp thời có các giải pháp phát huy những mặt mạnh, hạn chế những tác động tiêu cực, có các cơ chế thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân tiếp tục phát triển, đóng góp nhiều hơn nữa cho kinh tế địa phương và cả nước. Xuất phát từ các lý do trên tác giả chọn đề tài: "Phát triển kinh tế tư nhân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020". 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.Mục tiêu chung Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân: hộ cá thể, các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2001- 2010, từ đó đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của loại hình kinh tế tư nhân ở thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn tiếp theo 2011-2020. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế tư nhân nói chung, hộ cá thể, doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh. - Đánh giá tình hình và kết quả phát triển kinh tế tư nhân, đặc biệt là hộ cá thể, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở thành phố Hồ Chí Minh, nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển thành phần kinh tế này tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong những năm tới. 3. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
  12. 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân mà trọng tâm là các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không có vốn nhà nước, không có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh vì đây là bộ phận tương đối lớn, phát triển mạnh và ổn định so với bộ phận kinh tế cá thể, tiểu chủ. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau: phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích số liệu điều tra thứ cấp, số liệu thống kê, dự báo, so sánh... 3.3. Phạm vi nghiên cứu - Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trong giai đoạn 2001- 2010 và định hướng phát triển khu vực kinh tế này giai đoạn 2011 - 2020. - Nghiên cứu trên những chọn lựa mẫu đơn vị cơ sở (tính đại diện) thuộc các Quận, huyện được cơ quan Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 4. Ý nghĩa và kết cấu của luận văn - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu về kinh tế học, kinh tế chính trị Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, những người làm công tác nghiên cứu hoặc quan tâm đến các lĩnh vực: kinh tế học, kinh tế - chínhh trị, kinh tế tư nhân… - Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, trong đó: Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh tế tư nhân
  13. 5 Chương 2: Thực trạng của kinh tế tư nhân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua Chương 3 : Định hướng và giải pháp để phát triểnkinh tế tư nhân nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Hồ Chí Minh
  14. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN 1.1. Khái niệm và đặc điểm của kinh tế tư nhân 1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân Kinh tế tư nhân (KTTN) là một loại hình kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân về toàn bộ các yếu tố sản xuất (cả hữu hình và vô hình) được đưa vào sản xuất kinh doanh. Nó hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cụ thể là: tự chủ về vốn, tự chủ về quản lý, tự chủ về phân phối sản phẩm, tự chủ lựa chọn hình thức tổ chức, quy mô, phương hướng sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật của Nhà nước. Theo tinh thần nghị quyết TW5 Khóa IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam: “Kinh tế tư nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp tư nhân” Khu vực kinh tế tư nhân: là khu vực kinh tế bao gồm những đơn vị được tổ chức dựa trên sở hữu tư nhân. Hiện nay ở các quốc gia có rất nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế tư nhân. Ở các quốc gia phát triển thì mọi hoạt động kinh tế không thuộc khu vực kinh tế Nhà nước đều được coi là khu vực kinh tế tư nhân. Các công ty tư nhân hay các hợp tác xã, các công ty hợp danh của một nhóm người hay các công ty cổ phần xuyên quốc gia cũng đều có đặc điểm chung là những đơn vị sản xuất kinh doanh không phải của Nhà nước, các quyết định cho hoạt động của doanh nghiệp luôn do cá nhân, hay đại diện của một nhóm cá nhân đề ra. Việc nhìn nhận này không chỉ thấy hết tiềm lực kinh tế tư nhân của một quốc gia, mà còn là cơ sở cho phương thức quản lý thống nhất, bình đẳng đối với các loại hình sản xuất kinh doanh trong xã hội.
  15. 7 Ở Việt Nam cũng có những cách hiểu khác nhau về khu vực kinh tế tư nhân: * Cách hiểu thứ nhất: Khu vực kinh tế tư nhân gồm các doanh nghiệp tư nhân trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới dạng liên doanh hay 100% vốn nước ngoài. Các DNTN trong nước bao hàm cả các hợp tác xã nông nghiệp và các doanh nghiệp phi nông nghiệp. Việc hiểu khu vực KTTN theo nghĩa rộng như vậy tạo cơ sở đánh giá hết tiềm năng của KTTN đối với phát triển kinh tế Việt Nam, song lại gặp khó khăn trong thống kê, khi muốn tách bạch phần góp vốn của Nhà nước trong các công ty cổ phần, cũng như trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, theo cách phân biệt này, việc phân tích đôi khi sẽ gặp khó khăn, bởi không phải tất cả các bộ phận trong khu vực KTTN đều được Nhà nước đối xử như nhau. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhìn chung luôn nhận được những điều kiện thuận lợi hơn các DNTN trong nước, cũng như công ty trách nhiệm hữu hạn, hộ kinh doanh cá thể. * Cách hiểu thứ hai: Khu vực KTTN cũng có thể được hiểu là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Cách nhìn này dựa trên việc chia nền kinh tế thành ba khu vực kinh tế: Khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Một số chuyên gia cho rằng việc đưa khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ra khỏi khu vực KTTN trong nước sẽ không đánh giá đúng tiềm năng, cũng như vai trò của khu vực này cho sự phát triển kinh tế Việt Nam đặc biệt trong điều kiện kinh tế mở, từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế hiện nay. * Cách hiểu thứ ba: Khu vực KTTN bao gồm các loại hình DNTN trong nước, nhưng không bao hàm hộ kinh doanh cá thể. Cách hiểu này bộc lộ nhiều hạn chế. Tuy nhiên, các số liệu thống kê của Việt Nam thường theo cách phân loại này.
  16. 8 * Theo quan điểm của Đảng ta thể hiện trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: Việc hiểu KTTN gắn liền với khái niệm thành phần kinh tế và trong nền kinh tế của nước ta theo quan niệm lúc đó có 6 thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Hộ kinh doanh cá thể là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất. Hình thức này chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình, việc sử dụng lao động làm thuê không thường xuyên. Hộ kinh doanh cá thể là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất và tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính của mình. Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Các loại doanh nghiệp này là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế tư bản tư nhân, dựa trên sở hữu tư nhân lớn về tư liệu sản xuất. * Theo quan điểm của Đảng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X: việc hiểu kinh tế tư nhân tiếp tục gắn liền với khái niệm thành phần kinh tế. Đảng ta xác định có 5 thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Kinh tế tư nhân gồm: kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân, được xác định có vai trò quan trọng, là động lực của nền kinh tế. Theo cách hiểu của tác giả, kinh tế tư nhân có thể được khái quát như sau: Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp kinh doanh dựa trên vốn sở hữu tư nhân. 1.1.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
  17. 9 Thứ nhất, kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân về vốn, tư liệu sản xuất. Quy mô và hình thức sở hữu rất đa dạng: sở hữu tư nhân một chủ (doanh nghiệp tư nhân), sở hữu hỗn hợp (công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh). Thứ hai, bộ máy và đội ngũ quản lý gọn nhẹ và rất năng động, bộ máy tổ chức điều hành doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp quyết định; có thể tự điều hành hoặc thuê mướn người điều hành doanh nghiệp. Thứ ba, việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư và sản xuất, phân phối sản phẩm do chủ doanh nghiệp tự quyết định. Quy mô, số lượng sản phẩm sản xuất phụ thuộc vào năng lực tài chính, khả năng vốn của doanh nghiệp và hầu hết các sản phẩm sản xuất ra trước hết là nhằm phục vụ cho thị trường trong nước. Hiện nay, tuy kinh tế tư nhân ở Việt Nam đã được thừa nhận và khuyến khích phát triển nhưng các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế này hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; hộ kinh tế cá thể, tiểu chủ chiếm đại đa số nên thực sự còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Đó sẽ một khó khăn và thách thức không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.2. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của kinh tế tư nhân ở Việt Nam Những năm trước khi đất nước ta chưa được giải phóng, miền Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng nằm dưới ách thống trị của thực dân Pháp và sau đó là đế quốc Mỹ cùng chính quyền Việt Nam cộng hòa thì nền kinh tế lúc bấy giờ chủ yếu dựa vào sự chi viện của nước ngoài và kinh tế tư nhân. Sau năm 1975, khi miền Nam được giải phóng, thống nhất đất nước thì quá trình phát triển kinh tế tại miền Nam giai đoạn này hầu như áp dụng nguyên vẹn các chính sách, đường lối kinh tế đã thực hiện ở miền Bắc giai
  18. 10 đoạn trước đó, đặc biệt là trong giai đoạn 1975-1979: các chính sác kinh tế được thực hiện tại miền Nam đó là việc thực hiện mô hình hợp tác xã nông nghiệp, đó là thực hiện kế hoạch kinh tế 5 năm, là cải tạo công thương nghiệp tư bản chủ nghĩa...nhằm mục tiêu đưa Việt Nam bước qua thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Để quán triệt đường lối phát cho triển kinh tế giai đoạn mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV đã xác định: “ nhiệm vụ hoàn thành về cơ bản cải tạo XHCN ở miền Nam, có nghĩa là xóa bỏ triệt để quyền chiếm hữu phong kiến về ruộng đất, quốc hữu hóa những cơ sở công thương nghiệp, cải tạo XHCN đối với tư bản tư doanh, đưa nông dân, hộ thủ công, thương nghiệp nhỏ vào hợp tác xã ’’. Mặc dù trên lý luận, Đảng ta thừa nhận nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH có nhiều thành phần kinh tế, nhưng trong thực tế một số thành phần kinh tế luôn bị ngăn cấm phát triển và phạm vi hoạt động càng ngày càng bị thu hẹp dần, đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân. Dù bị ngăn cấm và bị chèn ép nhưng thành phần kinh tế này vẫn hoạt động, dù không công khai, hầu hết các “ hoạt động ngầm”này Nhà nước dù biết nhưng không thể kiểm soát hết được. Trong khi đó, việc tồn tại và hoạt động của kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể thì kém phát triển, trì trệ; các công ty hợp doanh, hợp tác xã, tổ hợp sản xuất ...chỉ là hình thức, chưa cho thấy bóng dáng của một mô hình kinh tế thực sự cho nên nền kinh tế Việt Nam giai đoạn này kém phát triển và gặp rất nhiều khó khăn. Kinh tế đất nước như vậy, nên kinh tế thành phố Hồ Chí Minh cũng không thoát khỏi bức tranh ảm đạm đó, và trước những yêu cầu bức bách của thời đại, trước những đòi hỏi của lịch sử, trước yêu cầu phát triển kinh tế để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập với kinh tế Quốc tế, Đảng ta đã chủ trương khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới đường lối kinh tế nhằm đưa đất nước thoát khỏi trì trệ đói nghèo với cách tư duy mới: đổi mới
  19. 11 trên mọi phương diện, đổi mới cả trong tư duy nhận thức và đổi mới cả trong hành động. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần VI (1986) nền kinh tế nhiều thành phần tại Việt Nam đã được thừa nhận cả trên thực tiễn và trong lý luận. Từ đây kinh tế tư nhân có điều kiện trỗi dậy mạnh mẽ. Trong các văn kiện Đại hội Đảng tiếp theo (VII, VIII, IX, X và XI) Đảng và Nhà nước tiếp tục khẳng định phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, và trong quá trình phát triển đó phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản Nhà nước. Thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam tiến lên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa và trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, Đảng ta tiếp tục lựa chọn con đường phát triển kinh tế ở Việt Nam là: phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính quy luật vận động của xã hội, quan điểm lịch sử, tính thời đại cùng những bài học kinh nghiệm phát triển lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản. Kinh tế Việt Nam sau giai đoạn đổi mới mang nhiều màu sắc khác nhau, các hình thức sỡ hữu cũng đa dạng, phong phú và có tác động qua lại với nhau. Trong quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội dù vẫn còn đó sự khác nhau về thu nhập, địa vị giữa con người với nhau trong xã hội và sự khác nhau nhiều mặt giữa các thành phần kinh tế nhưng sẽ có sự thu hẹp sự khác biệt trong tương lai khi có sự phát triển bình đẳng của các quan hệ sở hữu, bởi sự bảo vệ của hệ thống pháp luật, và việc thực hiện chức năng kinh tế của Nhà nước trong việc điều chỉnh, định hướng để tiến dần đến việc xóa bỏ áp bức bóc lột và nguồn gốc sinh ra nó. Bắt nguồn từ yêu cầu của quy luật: quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, ta có thể nhìn nhận được rằng trong nền kinh tế, khi mà lực lượng sản xuất với các tính
  20. 12 chất, trình độ khác nhau mà trước hết là tồn tại nhiều hình thức về sở hữu thì việc tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan. Nhìn chung những năm gần đây, khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam đã thể hiện được sức sống mạnh mẽ và có nhiều đóng góp vào mức độ tăng trưởng chung của cả nước, nhưng do những nhận định chưa đúng dẫn đến sự lệch lạc trong hành động, mặt khác do có phần chủ quan của con người nên có một cả một thời gian dài kinh tế tư nhân, đặc biệt là kinh tế tư bản tư nhân là đối tượng bị cấm đoán, cần phải cải tạo, cũng như không được khuyến khích phát triển. Đại đa số những người công tác và hoạt động trong khu vực kinh tế này không được xem trọng, sản xuất kinh doanh luôn bị chèn ép, cấm đoán. Tuy vậy, kinh tế tư nhân vẫn phát triển dù phải trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử và nay đang trên đà lấy lại vị thế vốn có của nó. Như vậy, sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế tư nhân Việt Nam đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, và thực sự đã có chỗ đứng vững vàng trong tổng thể các bộ phận cấu thành nền kinh tế hiện nay, điều đó đã được minh chứng bằng sự phát triển ổn định của thành phần kinh tế này, bằng những con số cụ thể trong việc đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội của nước nhà. 1.3. Ưu, nhược điểm của kinh tế tư nhân 1.3.1. Ưu điểm của KTTN Thứ nhất, KTTN năng động và linh hoạt với sự biến đổi của môi trường kinh doanh. Khu vực KTTN bao gồm các hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ và các loại hình doanh nghiệp tư nhân, đây là khu vực kinh tế rất đa dạng về quy mô và hình thức hoạt động sản xuất. Các hộ kinh doanh cá thể, các hộ sản xuất gia đình thường có qui mô hoạt động sản xuất nhỏ, vốn ít, sở hữu riêng lẻ trong khi các loại hình của doanh nghiệp tư nhân như: DNTN, công ty TNHH 1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2