intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia Đông Nam Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế của một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á bao gồm Malaysia, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Lào và Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia Đông Nam Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------------------- NGUYỄN DIỄM KIỀU GIANG PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở MỘT SỐ QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------------------- NGUYỄN DIỄM KIỀU GIANG PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở MỘT SỐ QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HAY SINH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi. Nội dung, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc Ngày 30 tháng 09 năm 2013 Nguyễn Diễm Kiều Giang
  4. MỤC LỤC  DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT ................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU........................................................................................ 2 1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4 1.3 Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4 1.4 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 5 1.5 Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu .............................................................................. 5 1.6 Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………. 5 1.7 Khả năng đóng góp, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ..……. 6 1.8 Kết cấu của đề tài …………………………………………………………….……. 7 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........ 8 2.1 Cơ sở lý thuyết khoa học ………………………………….……………………… 8 2.1.1 Phát triển tài chính ……………………………………………………….……. 8 2.1.2 Tăng trưởng kinh tế ……………………….…………………………..….… 10 2.1.3 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế …….……..….… 11 2.2 Bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ………………………………………………………………………..….…... 13 2.2.1 Nhóm 1: Những bằng chứng cho thấy phát triển tài chính tác động mạnh đối với tăng trưởng kinh tế ……………………………………………………………………. 13 2.2.2 Nhóm 2: Những bằng chứng cho thấy phát triển tài chính tác động yếu đối với tăng trưởng kinh tế ……………………………………………………………………. 23 2.2.3 Nhóm 3: Những bằng chứng cho thấy phát triển tài chính không có tác động đối với tăng trưởng kinh tế ……………………………………………………………….. 30 Kết luận chương 2 ………………………………………………….………………………….. 33 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 35 3.1 Quy trình phân tích & thực hiện đề tài ……………...…...…………………….. 35 3.2 Dữ liệu ……........................................................................................................ 36 3.3 Phân tích mô tả dữ liệu khu vực tài chính của các quốc gia trong mẫu nghiên
  5. cứu …………………………………………………………………………………… 36 3.4 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 39 3.5 Mô hình, phương pháp thực hiện ước lượng và kiểm định ................................. 42 3.5.1 Mô hình dữ liệu bảng .................................................................................... 42 3.5.2 Phương pháp thực hiện ước lượng ............................................................... 42 3.5.3 Phương pháp kiểm định .............................................................................. 43 3.5.4 Phần mềm Stata .......................................................................................... 45 Kết luận chương 3 …………………………………………………………….……….…….... 45 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 46 4.1 Kết quả thống kê mô tả ......................................................................................... 46 4.1.1 Kết quả thống kê mô tả của sáu quốc gia Đông Nam Á …………………….. 46 4.1.2 Kết quả thống kê mô tả về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và tăng trưởng ở từng quốc gia trong mẫu nghiên cứu ……….…………………………………….. 50 4.2 Kết quả lựa chọn phương pháp ước lượng cho mô hình dữ liệu bảng ……………. 60 4.3 Kết quả nghiên cứu hồi quy ……………..…..………………..………….…….… 67 Kết luận chương 4 …………………………………………………………….……………….. 70 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN ……………………………......................................... 71 5.1 Kết luận ................................................................................................................ 71 5.2 Gợi ý chính sách …………………………………………………………………. 73 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu mới của đề tài ..................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 78 CÁC PHỤ LỤC ........................................................................................................ 81
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT  ADB : Ngân hàng Phát triển châu Á. ADF : Kiểm định Dickey-Fuller tích hợp. ARDL : Phương pháp ước lượng tự tương quan có phân phối trễ. BD/GDP: Tỷ lệ tổng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng so với tổng sản phẩm quốc nội. BP/LM : Phương pháp nhân tử Lagrange Breusch-Pagan. FGLS: Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible Generalized Least Squares). GDP : Tổng sản phẩm quốc nội. GLS: Phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (Generalized Least Squares). GMM: Phương pháp ước lượng Moment tổng quát (Generalized Method of Moments) K : Vốn đầu tư thực. KPSS: Kiểm định Kwiatkowiski-Phillips-Schmidt-Shin. L : Lực lượng lao động. M2/GDP hay M2GDP : Tỉ lệ cung tiền M2 so với tổng sản phẩm quốc nội. MIC: Nhóm nước có thu nhập trung bình (middle-income countries). OLS: Phương pháp bình phương bé nhất (Ordinary Least Squares). PC/GDP hay PCGDP: Tỉ lệ tín dụng cho khu vực tư nhân trên tổng sản phẩm quốc nội. PP: Kiểm định Phillips-Perron. TFP : Tổng hợp năng suất các yếu tố sản xuất. USD: đôla Mỹ. VIF : Hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor). WB : Ngân hàng Thế giới.
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Tên bảng Trang Bảng 2.1: Kết quả hồi quy các biến độc lập 25 Bảng 3.1: Giải thích các biến trong mô hình 41 Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến 47 Bảng 4.2: Tổng hợp giá trị trung bình của các yếu tố đến tăng trưởng GDP 48 Bảng 4.3: Mối quan hệ giữa lnL, lnK, M2/GDP, PC/GDP và BD/GDP với lnGDP của Việt Nam 51 Bảng 4.4: Mối quan hệ giữa lnL, lnK, M2/GDP, PC/GDP và BD/GDP với lnGDP của Malaysia 52 Bảng 4.5: Mối quan hệ giữa lnL, lnK, M2/GDP, PC/GDP và BD/GDP với lnGDP của Indonesia 53 Bảng 4.6: Mối quan hệ giữa lnL, lnK, M2/GDP, PC/GDP và BD/GDP với lnGDP của Lào 55 Bảng 4.7: Mối quan hệ giữa lnL, lnK, M2/GDP, PC/GDP và BD/GDP với lnGDP của Philippines 56 Bảng 4.8: Mối quan hệ giữa lnL, lnK, M2/GDP, PC/GDP và BD/GDP với lnGDP của Thái Lan 57 Bảng 4.9 : Kết quả hồi quy theo phương pháp ước lượng thô (Pooled) 60 Bảng 4.10: Ma trận tương quan giữa các biến 61 Bảng 4.11: Hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập 62 Bảng 4.12 : So sánh kết quả hồi quy theo phương pháp ước lượng thô 63 Bảng 4.13: Ma trận tương quan giữa các biến 64 Bảng 4.14: Hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập 64 Bảng 4.15: Kết quả lựa chọn phương pháp ước lượng 66
  8. Bảng 4.16: Tổng hợp tác động của các biến độc lập đến tăng trưởng kinh tế 70 của sáu quốc gia Đông Nam Á
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Tên hình Trang Hình 3.1 So sánh phát triển tài chính qua chỉ tiêu M2/GDP của sáu quốc gia 37 Đông Nam Á. Hình 3.2 So sánh phát triển tài chính qua chỉ tiêu PC/GDP của sáu quốc gia 38 Đông Nam Á. Hình 3.2 So sánh phát triển tài chính qua chỉ tiêu BD/GDP của sáu quốc gia 38 Đông Nam Á.
  10. 1 TÓM TẮT Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế của một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á bao gồm Malaysia, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Lào và Việt Nam. Kết quả hồi quy bằng mô hình kinh tế lượng cho thấy các chỉ tiêu phát triển tài chính ở sáu quốc gia này có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ khá mạnh và thuận chiều giữa các yếu tố như tăng trưởng vốn đầu tư, tăng trưởng lực lượng lao động, cũng như tỷ lệ tổng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng so với GDP của sáu nước khảo sát trong giai đoạn 2000 - 2012 đối với tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, tỷ lệ cung tiền so với GDP lại thể hiện mối quan hệ ngược chiều và khá yếu đến tăng trưởng kinh tế. Nhìn chung, từ các kết quả nghiên cứu cho thấy phát triển tài chính, tích lũy vốn và gia tăng lực lượng lao động có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế của sáu quốc gia khảo sát ở khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 2000 - 2012.
  11. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Từ trước đến nay, các nhà hoạch định chính sách và điều hành kinh tế vĩ mô luôn muốn tìm ra những đáp án cho bài toán tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Tìm kiếm nguồn vốn đầu tư hiệu quả, nâng cao chất lượng nguồn lao động, điều hành chính sách lãi suất phù hợp, kiểm soát lạm phát, … đều nhằm hướng đến mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò của phát triển tài chính ngày càng nhận được sự quan tâm nhiều hơn trên thế giới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ và nền kinh tế thế giới phải trải qua nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính lớn. Thật vậy, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm chỉ ra rằng một hệ thống tài chính lành mạnh và hiệu quả là quan trọng cho phát triển kinh tế và tăng trưởng. Từ thế kỷ trước, các nhà kinh tế học đã bắt đầu quan tâm và tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Chẳng hạn như những nghiên cứu của Schumpeter (1912), Goldsmith (1969), McKinnon (1973), … Nhiều nhà nghiên cứu đã đề cập đến vai trò đóng góp cho tăng trưởng của các tổ chức tài chính trung gian, đồng thời chỉ ra mối tương quan cùng chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Từ những năm 1990, những nghiên cứu thực nghiệm phát triển nhanh chóng càng chứng tỏ được tầm quan trọng của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế. Có thể kể đến những nghiên cứu của King và Levine (1993), Ross Levine (1997), Rajan và Zingales (1998), Levin và cộng sự (2000), Rioja và Valev (2004), Ang (2007), … Trong đó, tác động của phát triển tài chính theo chiều sâu đến tăng trưởng kinh tế ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Như vậy, hầu hết các nghiên cứu này đều khẳng định sự cần thiết của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế, và rằng phát triển tài chính theo chiều sâu có thể là một nguồn tạo nên lợi thế so sánh của quốc gia. Dollar, David (2002) trong Reform, Growth, and Poverty in Vietnam cũng nhấn mạnh vai trò
  12. 3 của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam (Phụ lục 1, bảng 1.1). Tuy nhiên, trong thời gian gần đây đã bùng nổ nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới, điều này lại làm dấy lên những tranh cãi rằng liệu phát triển tài chính có tác động tích cực lên tăng trưởng kinh tế hay không. Nhiều nghiên cứu tiếp tục được thực hiện chẳng hạn như Rousseau và Wachtel (2009), Estrada và cộng sự (2010), Arcand và cộng sự (2012), … Tuy mối quan hệ giữa phát triển tài chính theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế đã trở nên yếu đi trong thời gian hậu khủng hoảng do tác động của các cuộc khủng hoảng kinh tế thời gian qua nhưng nhiều nhà nghiên cứu vẫn nhấn mạnh vai trò của phát triển tài chính theo chiều sâu đối với tăng trưởng kinh tế, rằng phát triển tài chính là cần thiết để duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, nhất là của khu vực châu Á trong giai đoạn hậu khủng hoảng. Việt Nam nói riêng và khu vực Đông Nam Á nói chung đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Ở Việt Nam, cùng với quá trình phát triển kinh tế, hệ thống tài chính đã có nhiều đóng góp cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong suốt hơn 3 thập kỷ qua. Tuy nhiên, liệu vai trò của khu vực tài chính đối với tăng trưởng kinh tế đã nhận được sự đánh giá và quan tâm đúng mức của các nhà hoạch định chính sách và điều hành kinh tế vĩ mô của các quốc gia Đông Nam Á hay chưa? Chính điều này đã thôi thúc tác giả thực hiện nghiên cứu này, để tìm hiểu xem phát triển tài chính có thể được xem là một nhân tố tích cực trong việc tìm lời giải cho bài toán tăng trưởng kinh tế của các quốc gia khu vực Đông Nam Á hay không? Xuất phát từ tầm quan trọng đó, tác giả đã chọn ra một số quốc gia thuộc nhóm nước có thu nhập trung bình theo phân loại của Ngân hàng thế giới trong khu vực Đông Nam Á, cụ thể trong nghiên cứu này gồm các nước là Philippines, Việt Nam, Indonesia, Lào, Thái Lan và Malaysia. Đồng thời tác giả sử dụng số liệu thống kê trong giai đoạn gần đây từ năm 2000 đến năm 2012 của các quốc
  13. 4 gia này để nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Thời gian gần đây, nền kinh tế khu vực và thế giới đã phải trải qua nhiều biến động, trong đó khu vực tài chính - tiền tệ vốn là lĩnh vực nhạy cảm và dễ bị tác động mạnh nhất. Khu vực tài chính - tiền tệ, đặc biệt là các trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Chính vì vậy nghiên cứu muốn đi tìm hiểu xem phát triển tài chính có ảnh hưởng và tác động đến tăng trưởng kinh tế như thế nào. Chẳng hạn, tỷ lệ cung tiền so với GDP có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế, hay tỷ lệ tín dụng tư nhân so với GDP có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế, hay tỷ lệ tổng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng so với GDP có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế, … Bên cạnh đó, Việt Nam là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á và hiện nay đã được Ngân hàng thế giới xếp vào nhóm nước có thu nhập trung bình. Vì vậy trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng số liệu thống kê thứ cấp của sáu nước có thu nhập trung bình ở khu vực Đông Nam Á là Philippines, Việt Nam, Indonesia, Lào, Thái Lan và Malaysia để nghiên cứu phát triển tài chính có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này. Đồng thời, tác giả sử dụng số liệu thống kê trong giai đoạn gần đây từ năm 2000 đến năm 2012 - đây cũng là giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính Đông Á và khủng hoảng kinh tế thế giới - để nghiên cứu phát triển tài chính có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Từ mục tiêu nghiên cứu ở trên, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu như sau: Các chỉ tiêu phát triển tài chính có tác động như thế nào đến tăng trưởng
  14. 5 kinh tế ở các quốc gia Đông Nam Á? Cụ thể,  Chỉ tiêu tỷ lệ cung tiền so với GDP có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không ?  Chỉ tiêu tỷ lệ tín dụng cho khu vực tư nhân so với GDP có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không ?  Chỉ tiêu tỷ lệ tổng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng so với GDP có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không ? 1.4 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu phát triển tài chính tác động đến tăng trưởng kinh tế của sáu quốc gia Đông Nam Á. 1.5 Phạm vi và dữ liệu nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu ở sáu quốc gia Đông Nam Á là Việt Nam, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Lào và Philippines. Dữ liệu nghiên cứu chủ yếu lấy từ nguồn số liệu thống kê trong hệ thống tài khoản quốc gia của sáu quốc gia trên (Key Indicators for Asia and the Pacific 2013 và Global Financial Development Database 2013) tại website của Ngân hàng phát triển Châu Á – ADB (http://www.adb.org/Statistics/ki.asp) và Ngân hàng thế giới – WB (http://databank.worldbank.org/data) trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2012. 1.6 Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng những phương pháp chủ yếu như sau:  Phương pháp thống kê, thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích: để xem xét, đánh giá những điểm tương đồng hay khác biệt của các quốc gia nghiên cứu;
  15. 6 đồng thời xem xét tác động của các biến độc lập đến tăng trưởng kinh tế (biến phụ thuộc).  Phương pháp hồi quy cho dữ liệu bảng, với ba phương pháp ước lượng là ước lượng thô (pooled regression), tác động cố định (fixed effect) và tác động ngẫu nhiên (random effect): để trả lời cho câu hỏi rằng phát triển tài chính có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế, chẳng hạn như tỉ lệ cung tiền so với GDP tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế, hay tỉ lệ tín dụng khu vực tư nhân so với GDP tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế…  Kiểm định Likelihood Ratio, Wooldridge, Breusch-Pagan Lagrange Multiplier (LM) và Hausman sẽ được sử dụng để kiểm chứng tính phù hợp của các phương pháp ước lượng.  Phần mềm thống kê STATA sẽ được sử dụng để xử lý dữ liệu bảng trong nghiên cứu này. 1.7 Khả năng đóng góp, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Nghiên cứu này của tác giả hướng đến tìm hiểu phát triển tài chính tác động đến tăng trưởng kinh tế như thế nào ở khu vực Đông Nam Á, cụ thể là sáu quốc gia: Malaysia, Indonesia, Philippines và Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu sử dụng công cụ phân tích định lượng để xem xét tác động của các yếu tố như tăng trưởng vốn đầu tư, tăng trưởng lao động, tỷ lệ cung tiền trên GDP, tỷ lệ tín dụng cho khu vực tư nhân trên GDP và tỷ lệ tổng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng so với GDP đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu của tác giả cũng hướng đến các kết quả có mức ý nghĩa cao. Nghiên cứu này mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Tính thực tiễn của đề tài được thể hiện ở việc đề tài được thực hiện thành công sẽ đưa ra một phương pháp phân tích định lượng trong việc xác định ảnh hưởng của tăng trưởng vốn đầu tư, tăng trưởng lao động, tỷ lệ cung tiền trên GDP, tỷ lệ tín dụng cho khu vực tư nhân trên GDP và tỷ lệ tổng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng so
  16. 7 với GDP đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả của đề tài cũng phù hợp với nghiên cứu trong và ngoài nước trước đó về vấn đề này. Ngoài ra, nghiên cứu cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách trong việc tìm ra các đáp án cho bài toán tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. 1.8 Kết cấu của đề tài Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương như sau:  Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.  Chương 2: Trình bày các cơ sở lý thuyết khoa học và những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế trên thế giới.  Chương 3: Trình bày mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài.  Chương 4: Trình bày các kết quả nghiên cứu của đề tài.  Chương 5: Đưa ra các kết luận của đề tài. Cuối cùng là phần: Tài liệu tham khảo và các Phụ lục.
  17. 8 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Cơ sở lý thuyết khoa học 2.1.1 Phát triển tài chính Theo Adnan, Noureen (2011) trong tác phẩm “Measurement of Financial Development: A Fresh Approach” đề cập đến thuật ngữ “phát triển tài chính”. Theo đó, phát triển tài chính (financial development) được định nghĩa là các chính sách, các yếu tố và các tổ chức đưa đến các trung gian tài chính và thị trường tài chính hiệu quả. Phát triển tài chính theo chiều rộng đề cập đến phát triển tài chính chủ yếu dựa vào yếu tố vốn đầu tư và lao động. Phát triển kinh tế theo sự phát triển tài chính theo chiều rộng mang ý nghĩa là gia tăng lượng vốn đầu tư phù hợp với sự gia tăng của lao động. McKinnon (1991) trong tác phẩm “The Order of Economic Liberalization: Financial Control in the Transition to a Market Economy” đề cập đến thuật ngữ “phát triển tài chính theo chiều sâu”, theo đó phát triển tài chính theo chiều sâu là sự gia tăng tỉ lệ giá trị các tài sản tài chính so với GDP. Hệ thống tài chính có vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển thông qua việc thực hiện hai chức năng chính là dẫn vốn và sàng lọc, hỗ trợ dự án hiệu quả. Khái niệm chiều sâu tài chính tập trung vào chức năng thứ nhất của hệ thống tài chính. Đối với chức năng dẫn vốn, hệ thống tài chính điều tiết nguồn vốn từ nơi tạm thời thừa vốn đến nơi tạm thời thiếu vốn, từ đó tích lũy vốn để đầu tư vào nền kinh tế. Phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu là khuyến khích tiết kiệm, tăng đầu tư, từ đó tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thể hiện cuối cùng ở sự gia tăng tỉ lệ giá trị của các tài sản tài chính so với GDP.
  18. 9 Hệ thống tài chính với nhiều loại tài sản tài chính sẽ khuyến khích tiết kiệm và gia tăng đầu tư; Khi đó: • Người tiết kiệm tìm thấy nhiều cơ hội đầu tư trong hệ thống tài chính. • Nhà đầu tư có thể tiếp cận nguồn tiết kiệm trên thị trường để gia tăng vốn đầu tư. Theo Trần Thị Quế Giang (2013) trong “Tài chính toàn cầu và vai trò của tài chính đối với phát triển kinh tế” (xem phụ lục số 7(a)), có một số thước đo mức độ phát triển tài chính thường được sử dụng, cụ thể:  Thước đo mức độ phát triển tài chính thường được sử dụng phổ biến đó là tỉ số cung tiền M21 so với GDP (M2/GDP) hay tỉ số M32 so với GDP (M3/GDP). Tỉ lệ này cho biết quy mô của khu vực trung gian tài chính so với nền kinh tế.  Thước đo kế tiếp là tỉ số tín dụng tư nhân (Private credit) so với GDP (PC/GDP). Chỉ số này chỉ ra mức độ cao hơn của dịch vụ tài chính và do đó chỉ ra mức độ phát triển lớn hơn của ngân hàng.  Ngoài ra, còn có thể sử dụng tỉ số Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng thương mại so với tổng tài sản của ngân hàng trung ương làm thước đo mức độ phát triển tài chính. Chỉ số này cho biết mức độ các ngân hàng thương mại có nhiều khả năng huy động tiết kiệm, lựa chọn các đầu tư với lợi nhuận tốt, quản lý rủi ro hiệu quả và giám sát các chủ dự án tốt hơn là ngân hàng trung ương. Bên cạnh đó, còn có thể sử dụng tỉ lệ tài sản ngân hàng với tài sản ngân hàng cộng với tài sản ngân hàng trung ương. Mục 1 M1: Khối tiền có tính lỏng cao, gồm Tiền mặt, vàng, ngoại tệ, séc du lịch, tiền gửi không kì hạn ,… M2: Khối tiền mở rộng, gồm M1 cộng với tiền gửi tiết kiệm, thương phiếu, tiền gửi có kì hạn dưới 1 năm, … 2 M3: gồm M2 cộng với Tiền gửi có kì hạn trên 1 năm, trái phiếu ngân hàng, các giấy tờ có giá khác …
  19. 10 đích để đo lường tầm quan trọng tương đối của ngân hàng so với cơ quan tiền tệ.  Ngoài ra, còn có thể sử dụng thước đo là tỉ lệ mức độ vốn hóa trên thị trường chứng khoán so với GDP. Thước đo này đo lường quy mô tương đối của thị trường vốn trong một nền kinh tế.  Ngoài ra, còn có một số thước đo mức độ phát triển tài chính như Biên lãi suất thực (Net Interest Margin: đo lường chênh lệch giữa chi phí mà các ngân hàng phải trả cho người cung cấp vốn với thu nhập mà các ngân hàng nhận được từ những công ty và người đi vay. Thước đo này đo lường hiệu quả (efficiency) của hệ thống ngân hàng), Chỉ số tự do hóa khu vực tài chính, ngân hàng (Freedom in Banking and Finance index: là chỉ số đo lường độ mở của hệ thống tài chính - ngân hàng, được xây dựng bởi tổ chức The Heritage Foundation của Mỹ), ... Ngoài ra, theo Ngân hàng Thế giới trong “Global Financial Development Database”, còn có một số thước đo phát triển tài chính khác chẳng hạn như tỷ lệ tổng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng so với GDP (Bank deposits to GDP) hay tỷ lệ tài sản của tổ chức tài chính so với GDP (Financial Institutions’ asset to GDP). Những chỉ tiêu này đo lường quy mô hay độ lớn tổng thể của các trung gian tài chính trong nền kinh tế. 2.1.2 Tăng trưởng kinh tế Theo Kulkarni, Kishore G. (2008) trong chương 3 của tác phẩm “Principles of Macro-Monetary Economics”, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP) hoặc thu nhập bình quân đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Như vậy, tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế.
  20. 11 Trong các nghiên cứu, phần lớn các tác giả thường đo lường chỉ tiêu này bằng GDP hoặc GDP bình quân đầu người. GDP lần đầu tiên được phát triển bởi Simon Kuznets trong một báo cáo Quốc hội Mỹ vào năm 1934. Sau hội nghị Bretton Woods năm 1944, GDP đã trở thành công cụ chính để đo lường nền kinh tế của một quốc gia. 2.1.3 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế Lý thuyết về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế được khởi xướng bởi Schumpeter (1912), Debreu (1959), Arrow (1964). Joseph Schumpeter (1912) trong “Lý thuyết phát triển kinh tế” lập luận rằng một hệ thống tài chính vận hành tốt giúp đưa tiết kiệm vào đầu tư, thúc đẩy cải tiến kĩ thuật và từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế. Phát triển tài chính là cần thiết cho tăng trưởng3. Sự phát triển các thể chế tài chính như ngân hàng, thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu, công ty bảo hiểm và quỹ hưu trí là cần thiết để hỗ trợ đầu tư vốn cố định, tăng khả năng doanh nghiệp tiếp cận vốn lưu động chi tiêu lương và đầu vào sản xuất, tạo cơ chế dàn trải rủi ro và đảm bảo rằng nền kinh tế có đủ thanh khoản hoàn thành những giao dịch cần thiết. Những thể chế này tập hợp vốn từ người tiết kiệm và chuyển sang cho bên vay, qui trình này gọi là trung gian (tài chính). Trong những thời kỳ đầu của các phân tích liên quan, các nghiên cứu ứng dụng và khảo sát thực nghiệm của Goldsmith (1969) và McKinnon (1973) trong số nhiều tác giả khác đã chứng minh các mối liên kết chặt chẽ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế dài hạn tại hầu hết các nước qua nhiều năm4. Phát triển tài chính đã được đánh giá như là một định tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế và những biến đổi của nó giữa các nước. 3 Xem phụ lục số 7 (b) “Tự do hóa tài chính và tăng trưởng” do Nguyễn Quý Tâm biên dịch, chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright niên khóa 2010-2012. 4 Xem phụ lục số 7 (c) “Tài chính, tăng trưởng và phát triển kinh tế” do Hải Đăng biên dịch, chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright niên khóa 2011-2013.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2