Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Ninh Thuận
lượt xem 7
download
Bài nghiên cứu này tổng hợp cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và quản trị chất lượng hoạt động tín dụng tại các NHTM, bao gồm: Lý luận về tín dụng ngân hàng; Chất lượng tín dụng; quản trị chất lượng tín dụng và tăng cường quản trị chất lượng tại ngân hàng thương mại. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Ninh Thuận
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------ PHAN GIA BẢO QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NINH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh – Tháng 03 Năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------------ PHAN GIA BẢO QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NINH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 8.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học : TS.TRẦN THỊ KỲ TP Hồ Chí Minh – Tháng 03 Năm 2019
- 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1.Khái niệm Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường đã làm biến đổi mạnh mẽ hệ thống ngân hàng thương mại từ những hệ thống ngân hàng giản đơn, sơ khai ban đầu trở thành những ngân hàng hiện đại. Khi mới ra đời, Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu là cho vay đối với lĩnh vực thương mại nhưng ngày nay hoạt động của nó đã mang tính tổng hợp và đa năng. Tuỳ thuộc vào đặc thù hoàn cảnh thực tế của từng quốc gia, từng đạo luật mà khái niệm ngân hàng thương mại có thể được nhìn nhận dưới góc độ này hay góc độ khác. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: - Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. - Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính". Theo cách tiếp cận thận trọng của Peter S.Rose tác giả cuốn Quản trị NHTM thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” Luật số 47/ 2010/ QH12 Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam định nghĩa : “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
- 2 ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này, nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường, giao dịch trực tiếp với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân thực hiện huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. 1.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Theo điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm 2010 của Quốc hội khóa XII: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi b) Cấp tín dụng c) Cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm : - Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. - Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. - Cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. 1.2. Lý luận về tín dụng ngân hàng :
- 3 1.2.1. Khái niệm Khái niệm về tín dụng Theo Từ điển Kinh tế - Tài chính Việt Nam: “Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay theo nguyên tắc hoàn trả. Quan hệ này được xác lập trên cơ sở lòng tin hoặc tín nhiệm lẫn nhau giữa các chủ thể trong quan hệ đó” Ngày nay, do có nhiều hạn chế trong quan hệ tín dụng trực tiếp nên người có khoản tiền nhàn rỗi và người thiếu hụt vốn không gặp nhau về mặt không gian, thời gian, khối lượng, loại tiền, lãi suất, … và đặc biệt là độ tin cậy lẫn nhau, khiến cho tín dụng trực tiếp không thể phát triển được mà phải thực hiện qua trung gian chủ yếu là các NHTM. Như vậy ngân hàng thực hiện chức năng luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế; thực hiện chức năng này, ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay (con nợ) và vai trò là người cho vay (chủ nợ) Khái niệm về tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ tín dụng với các chủ thể kinh tế khác ngân hàng có thể vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. - Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng. - Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng đáp ứng kịp thời vốn cho quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, cá nhân, từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.
- 4 Liên quan đến khái niệm về tín dụng, tại khoản 14 điều 4 Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội về Luật các tổ chức tín dụng ghi : “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Liên quan đến khái niệm về tín dụng, tại khoản 14 điều 4 Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội về Luật các tổ chức tín dụng ghi: “Cấp tín dụng của ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác”. 1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng mang đặc điểm của tín dụng nói chung, đó là: (1) Dựa trên cơ sở lòng tin, ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc và lãi) đúng hạn. (2) Ttín dụng là sự chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị cho người đi vay trong một thời hạn nhất định, sau đó người cho vay được hoàn trả cả gốc và lãi. (3) Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng: Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai... khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi , dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng; (4) Tín dụng ngân hàng trên sở cam kết hoàn trả vô điều kiện của người đi vay cho ngân hàng là người cho vay: Quá trình cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo lãnh... Trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
- 5 Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn mang đặc điểm riêng, khác với tín dụng thương mại và tín dụng nhà nước : (1) tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa ngân hàng là người cho vay và các chủ thể trong nền kinh tế là người đi vay; (2) tín dụng ngân hàng xét về thời gian gồm cả tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, trong khi tín dụng thương mại thường chỉ là tín dụng ngắn hạn hoặc tín dụng nhà nước chủ yếu là tín dụng trung và dài hạn; (3) quy mô tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và chủ yếu bằng tiền, còn tín dụng thương mại quy mô tín dụng giới hạn trong phạm vị hàng hóa của người cho vay. Từ các đặc điểm trên tín dụng ngân hàng phải đảm bảo được hai nguyên tắc cơ bản sau: - Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích. - Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng điều khoản đã được cam kết, thỏa thuận ghi trong hợp đồng. 1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng Để phục vụ cho việc phân tích, quản lý hoạt động tín dụng hiệu quả, hạn chế thấp nhất rủi ro phát sinh, cần phân loại tín dụng theo các tiêu chí khác nhau như sau: 1.2.3.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay - Tín dụng sản xuất kinh doanh: ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ… - Tín dụng tiêu dùng: ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân như mua sắm các vật dụng đắt tiền, như ô tô, mua nhà , đát, du học, chữa bệnh… 1.2.3.2. Theo thời hạn sử dụng tiền vay Theo cách này, tín dụng ngân hàng được chia thành ba loại: - Tín dụng ngắn hạn: theo quy định của Việt Nam, tín dụng ngắn hạn có thời hạn tối đa đến 12 tháng, cho vay ngắn hạn sử dụng chủ yếu để bù đắp nhu cầu vốn
- 6 lưu động tạm thời thiếu của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ… có thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 1.2.3.3. Theo hình thức đảm bảo tiền vay Theo tiêu thức này, tín dụng được chia thành hai loại: - Tín dụng có bảo đảm: ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dùng để thế chấp, cầm cố có thể là nhà xưởng, xe cộ, các khoản phải thu, các trang thiết bị hay các tài sản hình thành từ vốn vay, vật có giá hay giấy tờ có giá... Ngoài ra, bảo đảm cho khoản vay có thể được thực hiện bằng sự bảo lãnh của bên thứ ba được ngân hàng chấp nhận. - Tín dụng không có bảo đảm: trong trường hợp này ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh mà dựa vào uy tín của khách hàng. Những khách hàng được cấp tín dụng loại này thường là những khách hàng quen, đã có uy tín với ngân hàng về việc trả đúng và đầy đủ các khoản nợ của mình từ trước tới nay. 1.2.3.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: - Tín dụng trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả dần vốn gốc và lãi theo định kỳ. - Tín dụng phi trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng vay phải hoàn trả toàn bộ vốn 1 lần khi đáo hạn, trả lãi có thể theo thoả thuận giữa hai bên. - Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay của ngân hàng mà việc thu nợ được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay trên cơ sở khả năng của người đi vay và trong thời hạn hợp đồng đã thỏa thuận. 1.2.3.5. Theo phương thức cho vay:
- 7 Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay. Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn. Cho vay lƣu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp. Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng không vượt quá 01 (một) năm. Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 01 (một) năm. Cho vay quay vòng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 01 (một) tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không vượt quá 03 (ba) tháng.
- 8 Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện: - Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay. - Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh. - Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. Trong quá trình cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì không được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận. 1.2.3.6. Căn cứ vào hình thức pháp lý Chiết khấu thƣơng phiếu: Là hoạt động khách hàng đem thương phiếu mà mình có được do mua bán chịu trong hoạt động kinh doanh nhưng do thương phiếu đó chưa đến hạn để thanh toán mà khách hàng lại cần tiền và khách hàng sẽ mang thương phiếu đó đến NHTM xin chiết khấu. Cho vay: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng mượn một lượng tiền nhất định với cam kết trong hợp đồng tín dụng là khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoản thời gian nhất định Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Là hình thức ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù trong trường hợp này NHTM không xuất tiền ra trực tiếp cho khách hàng của mình và chỉ thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng khi khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ kịp thời cho chủ nợ. Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản và sau đó mang cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định về thời gian và giá cả…và để được sử dụng tài sản thuê đó thì thì khách hàng cứ đến hàng tháng, quý hoặc năm tùy theo thỏa thuận giữa hai bên mà phải thanh toán cho NHTM một khoản tiền nhất định.
- 9 Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng mà các tổ chức tín dụng áp dụng cho doanh nghiệp là bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa. TCTD với vai trò là đơn vị bao thanh toán sẽ hỗ trợ doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động thúc đẩy hoạt động thương mại, bao gồm thương mại trong nước và quốc tế. Ngoài ra, tín dụng còn có thể được phân loại theo: loại tiền, phạm vi quốc gia, theo khách hàng… 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng 1.2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá tăng trƣởng tín dụng Mức tăng hoặc giảm tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu –ký hiệu t (1.1) t (±) = Mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu kỳ (t) – Mức độ …kỳ (t-1) Công thức (1.1) sử dụng để đánh giá quy mô tín dụng, cho người đọc thấy sự biến động ( mức tăng hoặc giảm tuyệt đối ) giữa kỳ này với kỳ trước hoặc giữa thực tế với kế hoạch về tổng dư nợ và mức dư nợ từng loại vay, bảo lãnh… theo các tiêu chí phân loại thích hợp. Tốc độ tăng (+), giảm (-) của chỉ tiêu nghiên cứu (1.2) t (±) Tốc độ tăng, giảm của chỉ tiêu nghiên cứu ( % ) = x 100 Mức độ của chỉ tiêu kỳ (t-1) Công thức (1.2) sử dụng để đánh giá tốc độ tăng (+) hoặc giảm (-) của các chỉ tiêu về hoạt động tín dụng kỳ t so với kỳ t-1, như dư nợ tín dụng, doanh số cho vay, doanh số thu nợ… 1.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tín dụng Cơ cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, theo công thức: Mức dư nợ loại i Tỷ trọng dư nợ loại i (%) = *100 Tổng dư nợ
- 10 Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay theo từng tiêu chí giúp ngân hàng phân tích, đánh giá và có quyết định thích hợp, có hiệu quả - biết được cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng dùng để đánh giá tình hình thu lãi cho vay so với lãi phải thu hoặc giúp đánh giá khả năng tiếp thị, tình hình mở rộng thị phần của ngân hàng về hoạt động tín dụng. 1.2.4.3 Chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa sử dụng vốn và huy động vốn : Ngân hàng chỉ có thể mở rộng quy mô cho vay nếu gia tăng được quy mô huy động vốn, ngược lại, nếu gia tăng quy mô huy động vốn, nhưng sử dụng vốn không tăng (hay cho vay không tăng) sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn được biểu thị bằng công thức: Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn (lần) = Tổng vốn huy động 1.3. Lý luận về quản trị chất lƣợng tín dụng 1.3.1 Các khái niệm /quan niệm Quan điểm về chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, “Chất lượng tín dụng” là một khái niệm không thông dụng, bởi tín dụng bao hàm các hoạt động khác nhau, khó đồng nhất và đo lường, gồm: cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, …. Tuy nhiên do hoạt động cho vay là hình thức chủ yếu của NHTM nên theo định nghĩa hẹp của một số nhà nghiên cứu thì chất lượng tín dụng chính là chất lượng cho vay của NHTM. Theo quan điểm dưới góc độ ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng là mức độ an toàn và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại. Như vậy, khi nới đến CLTD trước hết phải nói đến tính an toàn của khoản vay, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của khách hàng, sau đó là mang lại lợi nhuận cho chính bản thân ngân hàng. Điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng phải được thể
- 11 hiện ở sự gia tăng lợi nhuận, còn tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đảm bảo đúng mức quy định và ngày càng giảm…. Với cách đề cập như vậy thì “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng”. Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng này phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín. Chất lượng tín dụng là khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán được), vừa trừu tượng (thể hiện ở các chỉ tiêu định tính). Để tránh rủi ro và thu lợi nhuận trong hoạt động tín dụng thì ngân hàng không ngừng phải nâng cao chất lượng tín dụng. Thực chất của quản trị chất lượng tín dụng là quản trị rủi ro tín dụng Rủi ro tại ngân hàng thương mại là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng , giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn. (Sử Đình Thành, 2015). Theo khoản 1 điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Rủi ro tín dụng phát sinh do nhiều nguyên nhân: Nguyên nhân từ chủ quan của các ngân hàng thương mại, tuwg khách hàng và từ nền kinh tế Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro
- 12 Mục đích của quản trị chất lượng tín dụng là để hạn chế rủi ro tín dụng, nên có thể nói: Quản trị chất lượng tín dụng là quản trị rủi ro tín dụng. Từ khái niệm về quản trị rủi ro, có thể đưa ra quản trị rủi ro tín dụng như sau: Quản trị chất lƣợng tín dụng là tập hợp các hoạt động nhận dạng, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro; kiểm soát và phòng ngừa rủi ro (thông qua kiểm tra, phát hiện, xử lý) và tài trợ rủi ro nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, dẫn đến tổn thất, mất mát, nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. 1.3.2 Quy trình quản trị chất lƣợng tín dụng 1.3.2.1 Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Nhận dạng rủi ro bao gồm: Theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mowsicos thể xuất hiện đối với ngân hàng 1.3.2.2 Phân tích rủi ro: Là việc xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro là nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro, trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến nguyên nhân thay đổi chúng, từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro 1.3.2.3 Đo lƣờng rủi ro: Là đo lường tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro-mức độ nghiêm trọng của tổn thất 1.3.2.4 Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro: Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro có thể sử dụng các biện pháp: (1) Né tránh; (2) ngăn ngừa tổn thất; (3) Giảm thiểu tổn thất; (4) chuyển giao tổn thất; (5) đa dạng rủi ro; (6) Quản trị thông tin… 1.3.2.5 Tài trợ rủi ro: Khi rủi đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp : Hoặc tự khắc phục rủi ro hoặc chuyển giao rủi ro 1.3.3 Nội dung quản trị chất lƣợng tín dụng 1.3.3.1 Dự báo rủi ro tín dụng
- 13 Để dự báo rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường xây dựng hoặc ứng dụng các mô hình để lượng hóa rủi ro, đo lường rủi ro tín dụng, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận của ngân hàng từ đó ra quyết định một cách đúng đắn nhất, có biện pháp cụ thể để quản trị tốt những rủi ro ở các mức độ khác nhau. Đo lường rủi ro tín dụng thường dùng các mô hình sau: (i) Dùng tiêu chuẩn CAMPARI: (1-C) Character (tư cách của người vay); (2-A) Ability (năng lực của người vay); (3-M) Margin (lãi cho vay); (4-P) Purpose (mục đích vay); (5-A) Amount (số tiền vay); (6-R) Repayment (sự hoàn trả); (7-I) Insurance (bảo hiểm); (ii) Tiêu chuẩn 5C: (1-C) Character (tư cách của người vay), (2-C) Capital (vốn), (3-C) Capicity (năng lực), (4-C) Collateral (bảo đảm ) và (5-C) Conditions (điều kiện). (iii) Mô hình điểm số Z : Z= 1.2X1+1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4+1.0X5 Trong đó: X1 là hệ số vốn lưu động/ tổng tài sản X2 là hệ số lợi nhuận chưa phân phối/ tổng tài sản X3 là hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản X4 là hệ số giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu /giá trị hạch toán của tổng nợ X5 là hệ số doanh thu/ tổng tài sản Nếu Z< 1.8 : Khách hàng có khả năng xảy ra rủi ro cao 1.8< Z < 3 : Không xác định được Z > 3 : Khách hàng không có khả năng vỡ nợ. *Phƣơng pháp ƣớc tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ IRB ( Internal Ratings Based) EL = EAD x PD x LGD Trong đó: EL ( expected loss) là tổn thất tín dụng dự kiến
- 14 EAD ( Exposure at Defaut) là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ PD là xác suất không trả được nợ LGD là tỷ trọng tổn thất ước tính. Ngoài ra, có thể sử dụng mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s; Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng… 1.3.3.2 Xây dựng chính sách tín dụng, quy trình tín dụng… Chính sách tín dụng phải khoa học, phù hợp với đặc điểm của từng ngân hàng, đặc điểm kinh tế, xã hội từng và pháp luật thời kỳ, với các quy định về nguyên tắc tín dụng, điều kiện tín dụng…với mục tiêu an toàn hoạt động tín dụng, gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bằng phương pháp phân tán rủi ro, xác định đúng khả năng trả nợ của khách hàng, sử dụng linh hoạt công cụ tín dụng phái sinh, bảo hiểm tín dụng, dự phòng rủi ro tín dụng… Quy trình tín dụng Xây dựng quy trình tín dụng khoa học hợp lý, khoa học là công cụ nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro Quy trình xếp hạng tín nhiệm nội bộ khách hàng: Xây dựng quy trình xếp hạng tín nhiệm nội bộ khách hàng, hình thành hệ thống thông tin về khách hàng, là công cụ giúp ngân hàng sớm phát hiện, xử lý rủi ro tín dụng, ngăn ngừa rủi ro tín dụng, là một trong các căn cứ ra quyết định tín dụng 1.3.3.3 Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng, quy trình tín dụng… Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng, quy trình tín dụng…là đưa chính sách, quy trình tín dụng đã được xây dựng vào thực tế thông qua việc ban hành, hướng dẫn thực hiện, phân công, phân nhiệm cho các bộ phân, cá nhân bằng văn bản cùng với chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm cũng như mối quan hệ và sự phối kết hợp công việc giữa các cá nhân, bộ phận… 1.3.3.4 Kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách tín dụng, quy trình tín dụng..
- 15 Kiểm tra thực hiện chính sách tín dụng, quy trình tín dụng.., sau đó là phân tích, đánh giá là cơ sở cho chỉnh sửa, bổ sung chính sách tín dụng và quy trình tín dụng cũng như xử lý các sai phạm 1.4. Tăng cƣờng quản trị chất lƣợng tín dụng tại ngân hang thƣơng mại 1.4.1 Sự cần thiết tăng cƣờng quản trị chất lƣợng tín dụng 1.4.1.1 Quan điểm về tăng cƣờng đối với ngân hàng: Theo tác giả, tăng cường là sự tăng lên về số lượng và chất lượng, thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động quản trị chất lượng tín dụng kỳ này (hay kỳ sau) so với kỳ trước, kỳ trước so với kỳ trước nữa theo chiều hướng ngày càng tốt hơn, mục tiêu quản trị đặt ra được thực hiện. 1.4.1.2 Ý nghĩa của tăng cƣờng quản trị chất lƣợng tín dụng: Đối với các ngân hàng thƣơng mại : Tăng cường quản trị chất lượng tín dụng góp phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, tăng uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng và đặc biệt tăng tính an toàn trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng cũng như hệ thống ngân hàng quốc gia, tăng tính cạnh tranh của ngân hàng đang ngày càng gay gắt hiện nay: Đối với nền kinh tế: Tăng cường quản trị chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại sẽ có tác động tích cực tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ trong từng thời kỳ, vì nguồn vốn tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng nguồn vốn đầu tư của xã hội vào nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là Việt Nam . Đối với khách hàng: Tăng cường quản trị chất lượng tín dụng của các ngân hàng giảm nguy cơ phá sản các ngân hàng, nguyên nhân chính gây tổn thất về tài sản của khách hàng gửi tiền, đặc biệt nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động từ khách hàng 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá tăng cƣờng quản trị chất lƣợng tín dụng Các chỉ tiêu định lượng thường được các ngân hàng sử dụng để đánh giá quản trị chất lượng tín dụng (hay quản trị rủi ro tín dụng), bao gồm: 1.4.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dƣ nợ tín dụng Trong đó:
- 16 Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn theo các cấp độ khác nhau và không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ Tổng dư nợ là tổng số tiền vay khách hàng còn nợ đến thời điểm nghiên cứu bao gồm cả nợ trong hạn và quá hạn Tỷ lệ này cao, phản ánh chất lượng tín dụng yếu kém, rủi ro tín dụng cao và cũng phán ánh hoạt động quản trị rủi ro tín dụng chưa đạt mục tiêu đặt ra về hạn chế rủi ro tín dụng 1.4.2.2 Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dƣ nợ tín dụng Nợ xấu (Non Performing Loans – NPL). Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhưng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, do đó được gọi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do dó cần được theo dõi quản lý thật chặt chẽ. Tỷ lệ nợ xấu. Tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dư nợ ở thời điểm so sánh. Tỷ lệ nợ xấu cho thấy chất lượng tín dụng thấp mà ngân hàng thương mại phải đối mặt. Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu càng cao chất tín dụng càng thấp và ngược lại 1.4.2.3 Hệ số rủi ro tín dụng. Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn, nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành ba nhóm: + Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- 17 + Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. + Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. 1.4.2.4 Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ cao cho thấy hoạt động thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín dụng thấp, chất lượng tín dụng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng vay. 1.4.2.5 Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao. Vòng quay vốn tín dụng cao phản ánh chất lượng tín dụng tốt và cũng phản ánh kết quả của quản trị rủi ro tín dụng tốt và ngược lại. 1.4.2.6 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dƣ nợ Chi phí TL DPRR trên tổng dư nợ là tỷ lệ giữa tổng số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động so với tổng dư nợ. Tỷ lệ TL DPRR cụ thể so với tổng dư nợ (%) = x 100. Tỷ lệ giữa số tiền TL DPRR cụ thể so với tổng dư nợ tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng của NHTM: tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng càng
- 18 thấp. Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng, có thể sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá hoạt động quản trị chất lượng tín dụng, như: Chất lượng tốt hay xấu của hoạt động kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng; hệ thống thông tin tín dụng; … 1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tăng cƣờng quản trị chất lƣợng tín dụng 1.4.3.1. Nhóm các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài Môi trƣờng pháp lý Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và văn bản pháp luật có liên quan đồng thời gắn liền với việc thực thi pháp luật một cách nghiêm túc. Hệ thống pháp luật phù hợp, đầy đủ và đồng bộ, bên cạnh đó phải có cơ sở hạ tầng cho việc thực thi một cách nghiêm túc sẽ tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động quản trị chất lượng tín dụng của NHTM và ngược lại. Môi trƣờng kinh tế trong và ngoài nƣớc Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh tế trong và ngoài nước. Lạm phát, tăng trưởng hay suy thoái … trong nước đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập xã hội tăng dẫn đến tiết kiệm tăng và ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động vốn. Bên cạnh đó tiêu dùng xã hội tăng làm gia tăng nhu cầu về các sản phẩm, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ SXKD, ngân hàng sẽ có khả năng mở rộng tín dụng và chất lượng các khoản tín dụng sẽ được nâng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp, cá nhân, hộ SXKD làm ăn thua lỗ, khi đó chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng xấu. Trong môi trường kinh tế toàn cầu hóa như hiện nay, tác động của kinh tế quốc tế không chỉ gói gọn trong một số quốc gia, vùng lãnh thổ mà còn tác động bao trùm toàn thế giới. Việt Nam đã là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế quốc tế, là đối tác của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trong hoạt động kinh doanh. Khi kinh tế quốc tế phát triển, nhu cầu hàng hóa, sản phẩm dịch vụ tăng, giao lưu thương mại thông suốt, khối lượng giao dịch cao, ...sẽ tác động trực tiếp đến kinh tế trong nước,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn