intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị thanh khoản tại ngân hàng TMCP Việt Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có cấu trúc gồm 3 chương trình bày: Tổng quan về quản trị thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam; tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng và chính sách quản trị thanh khoản của VietAbank; giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản trong hoạt động VietAbank.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị thanh khoản tại ngân hàng TMCP Việt Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ***** LÊ QUANG HÙNG QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ***** LÊ QUANG HÙNG QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mà SỐ : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ TẤN PHƯỚC TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
  3. LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin ñược ñăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn. Tác giả luận văn Lê Quang Hùng
  4. LỜI CÁM ƠN Tôi xin gửi lời tri ân ñến các quý Thầy Cô trường ðại học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh, những người ñã tận tình truyền ñạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn ñến cha mẹ, người thân trong gia ñình và bạn bè ñã hết lòng quan tâm và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành ñược luận văn tốt nghiệp này.
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam ñoan Lời cám ơn Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu LỜI MỞ ðẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 4 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 4 1.1.1. Khái niệm: 4 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại: 5 1.2. Quản trị thanh khoản và rủi ro thanh khoản: 8 1.2.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản 8 1.2.2. Nội dung Quản trị thanh khoản: 10 1.2.3. Nội dung Quản trị rủi ro thanh khoản: 11 1.2.4. Mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng ñến quản trị thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản: 12 1.2.5. Cung và cầu về thanh khoản: 13 1.2.6. ðánh giá trạng thái thanh khoản: 14 1.2.7. Chiến lược quản trị thanh khoản: 15 1.2.8. Các phương pháp quản lý thanh khoản và rủi ro thanh khoản: 19 1.2.9. Các tiêu chuẩn cuối cùng cho việc ñánh giá quản trị thanh khoản: 24 1.2.10. Kinh nghiệm quản trị thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng ðầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV): 25
  6. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THANH KHOẢN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ THANH KHOẢN CỦA VIETABANK 30 2.1. Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những tháng cuối năm 2010 và những tháng ñầu năm 2011: 30 2.1.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: 30 2.1.1.1 Bức tranh tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 30 2.1.1.2 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Á (VietAbank) 35 2.1.2. Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những tháng cuối năm 2010 và những tháng ñầu năm 2011: 38 2.1.2.1 Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng 38 2.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng 43 2.2. Chính sách quản trị thanh khoản của VietAbank: 47 2.2.1. Những nguyên tắc cơ bản trong chính sách thanh khoản của VietAbank: 48 2.2.2. Các quy ñịnh cụ thể trong chính sách thanh khoản của VietAbank: 49 2.2.2.1 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR – Capital Adequacy Ratios) 49 2.2.2.2 Các chỉ số thanh khoản 49 2.2.2.3 Xây dựng bảng cung cầu thanh khoản 57 2.2.2.4 Phân tích mô phỏng thanh khoản, xây dựng kịch bản thanh khoản 59 2.2.2.5 Các tình trạng thanh khoản và biện pháp xử lý 61 2.2.3. ðánh giá chính sách quản trị thanh khoản của VietAbank: 64 2.2.3.1. Hiệu quả của chính sách quản trị thanh khoản của VietAbank: 64 2.2.3.2. Những hạn chế trong chính sách quản trị thanh khoản của VietAbank: 64
  7. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN, RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ðỘNG VIETABANK 67 3.1. ðịnh hướng chiến lược phát triển ñến năm 2020 của ngành ngân hàng Việt Nam và VietAbank: 67 3.1.1. ðịnh hướng chiến lược phát triển ñến năm 2020 của ngành ngân hàng Việt Nam: 67 3.1.1.1 Những nhân tố chi phối xu hướng phát triển 67 3.1.1.2 Tầm nhìn và mục tiêu phát triển ngành ngân hàng 68 3.1.1.3 ðịnh hướng chiến lược phát triển 70 3.1.1.4 Những thách thức chủ yếu 71 3.1.2. ðịnh hướng phát triển của VietAbank trong những năm tới : 73 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản trong hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và VietAbank nói riêng : 74 3.2.1. Về phía Chính phủ và Ngân hàng nhà nước: 74 3.2.1.1 Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa ñủ 74 3.2.1.2 Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 75 3.2.1.3 Chính sách hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng vừa và nhỏ 76 3.2.1.4 Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại 77 3.2.2. Về phía VietAbank: 78 3.2.2.1 Nhóm giải pháp cần thực hiện ngay 78 3.2.2.1.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung 78 3.2.2.1.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức 79 3.2.2.1.3 Xây dựng một nền tảng công nghệ hiện ñại 80 3.2.2.1.4 Kiểm soát nợ xấu 81 3.2.2.1.5 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống ñánh giá nội bộ về tín dụng 82 3.2.2.1.6 Gắn quản trị rủi ro thanh khoản với quản trị rủi ro thị trường 83
  8. 3.2.2.2 Nhóm giải pháp thực hiện trong 5 năm tiếp theo 84 3.2.2.2.1 ðảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết 84 3.2.2.2.2 Tăng cường công tác dự báo các ñiều kiện kinh tế vĩ mô 85 3.2.2.2.3 Thực hiện cơ cấu lại Tài sản “Nợ” – Tài sản “Có” cho phù hợp 86 3.2.2.2.4 Xây dựng ñội ngũ nhân viên có trình ñộ, năng lực và ñạo ñức nghề nghiệp 87 KẾT LUẬN 90 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
  9. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á. ALCO : Ủy ban Quản lý Tài sản “Nợ” – Tài sản “Có”. CAR : Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratios). CPI : Chỉ số giá tiêu dùng FDI : ðầu tư trực tiếp của nước ngoài OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development). OMO : Nghiệp vụ thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NHTM : Ngân hàng thương mại. TCTD : Tổ chức tín dụng. TCKT : Tổ chức kinh tế TMCP : Thương mại cổ phần. VIETABANK : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á.
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của VietAbank năm 2011..................37 Bảng 2.2: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ sơ cấp các ngân hàng..............................50 Bảng 2.3: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ thứ cấp các ngân hàng ............................52 Bảng 2.4: Bảng theo dõi tỷ lệ khả năng chi trả quy ñổi ngày hôm sau ..............54 Bảng 2.5: Bảng tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy ñộng................................55 Bảng 2.6: Bảng tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn ñược sử dụng ñể cho vay trung dài hạn ...................................................................................................56
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ Hình 2.1: Cơ cấu hệ thống ngân hàng theo chỉ tiêu vốn ñiều lệ.............................33 Hình 2.2: Thị phần huy ñộng và cho vay của các TCTD.......................................35 Hình 2.3: Tăng trưởng GDP, M2 và Tín dụng ......................................................39 Hình 2.4: Thay ñổi lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu và lãi suất OMO trong 6 tháng ñầu năm 2011..................................................................41 Hình 2.5: Giao dịch qua thị trường mở từ tháng 7/2010 ñến tháng 6/2011............44 Hình 2.6: Tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán (M2) ....................................45 trong 6 tháng ñầu năm 2011 Hình 2.7: Tăng trưởng huy ñộng và cho vay.........................................................46 trong 6 tháng ñầu năm 2011
  12. -1- LỜI MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài: Trong hoạt ñộng kinh doanh, các Ngân hàng thương mại thường ñối mặt với nhiều loại rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro danh mục ñầu tư, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt ñộng … Tuy nhiên, rủi ro thanh khoản là một trong các loại rủi ro rất quan trọng trong hoạt ñộng của Ngân hàng và ñược quan tâm ñặc biệt. Việc quản trị thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết ñịnh sự an toàn trong hoạt ñộng của Ngân hàng thương mại. Trong thế giới ngày nay, cùng với sự phát triển và lớn mạnh của hệ thống ngân hàng, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt hơn trong nhiều lĩnh vực kể cả thu hút tiền gửi và tìm kiếm các nguồn tài trợ khác. Chính vì thế tình trạng căng thẳng thanh khoản là vấn ñề mà các Ngân hàng thương mại phải ñối mặt hàng ngày nếu không có ñược một hệ thống quản trị thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản tốt. Việc kế hoạch ñược nhu cầu thanh khoản bằng các biện pháp mang tính ổn ñịnh và chi phí thấp ñể tài trợ cho hoạt ñộng của các Ngân hàng thương mại là rất quan trọng. Trong những năm gần ñây, với tốc ñộ tăng trưởng kinh tế khá cao và vị thế của nước ta ngày càng ñược nâng cao trên trường quốc tế, ngành Ngân hàng ñược xem là “mạch máu của nền kinh tế” ñóng góp rất lớn vào thành công ñó. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới, bên cạnh những thành công ñạt ñược, nền kinh tế nước ta nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng luôn ñối mặt với những bất ổn và biến ñộng khôn lường. Cùng với những gì ñã diễn ra trên thị trường tiền tệ Việt Nam những tháng cuối năm 2010 và ñầu năm 2011 cho thấy vấn ñề thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản của các Ngân hàng thương mại có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết ñược học trong chương trình ñào tạo bậc cao học – Trường ðại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh vào ñiều kiện Việt Nam, Luận văn này bàn về “Quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á”.
  13. -2- 2. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu: ðối tượng nghiên cứu: Tổng quan về Ngân hàng thương mại; tính thanh khoản, chính sách quản trị thanh khoản của các Ngân hàng thương mại; tình hình thanh khoản và các nhân tố ảnh hưởng ñến tình hình thanh khoản của hệ thống Ngân hàng thương mại; chính sách quản trị thanh khoản và một số giải pháp ñể nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản trong hoạt ñộng của VietAbank. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu về tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong những tháng cuối năm 2010 và ñầu năm 2011, các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng. ðứng trước tình hình thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng cũng như những thay ñổi trong việc ñiều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước thì VietAbank có những chính sách thanh khoản như thế nào và những biện pháp gì ñể giữ cho hoạt ñộng của ngân hàng mình ñược an toàn và hiệu quả. Khi so sánh các chỉ số thanh khoản cụ thể với quy ñịnh chung của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ ñảm bảo an toàn trong hoạt ñộng của tổ chức tín dụng, luận văn sẽ lấy cơ sở là các Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 và Thông tư số 19/2010/TT- NHNN ngày 27/09/2010. 3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, so sánh – ñối chiếu, phân tích – tổng hợp, thống kê mô tả… 4. Những kết quả ñạt ñược của Luận văn: Một là, phân tích nội dung cơ bản của quản trị thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Hai là, ñánh giá tình hình thanh khoản và chính sách quản trị thanh khoản tìm ra những tồn tại, hạn chế và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị
  14. -3- thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và VietAbank nói riêng. 5. Nội dung kết cấu của Luận văn: Ngoài phần mở ñầu, kết luận, thư mục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về quản trị thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Chương 2: Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng và chính sách quản trị thanh khoản của VietAbank. - Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản trong hoạt ñộng VietAbank.
  15. -4- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại: 1.1.1 Khái niệm: Theo Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2010: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng ñược thực hiện tất cả các hoạt ñộng ngân hàng và các hoạt ñộng kinh doanh khác theo quy ñịnh của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” (khoản 3 ðiều 4), “hoạt ñộng ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau ñây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch cụ thanh toán qua tài khoản” (khoản 12 ðiều 4). Ngoài ra, Luật này còn xác ñịnh “Tổ chức Tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt ñộng ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.” (khoản 1 ðiều 4) và “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể ñược thực hiện tất cả các hoạt ñộng ngân hàng theo quy ñịnh của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt ñộng, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.” (khoản 2 ðiều 4). Một số khái niệm về ngân hàng thương mại ở các nước: Ở Mỹ, ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt ñộng trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng ñã khẳng ñịnh: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên ñó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
  16. -5- Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính ñóng vai trò quan trọng trong việc ñảm bảo nền kinh tế hoạt ñộng nhịp nhàng, hiệu quả. ðặc biệt trong ñiều kiện thị trường vốn chưa phát triển, tỷ lệ sử dụng nguồn vốn tín dụng cho hoạt ñộng kinh doanh của các doanh nghiệp còn cao như Việt Nam hiện nay thì vai trò trung gian tài chính của ngân hàng thương mại lại càng quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến. Bên cạnh ñó là khái niệm ngân hàng ñầu tư vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam, trong Luật các Tổ chức Tín dụng 2010 vẫn chưa có ñịnh nghĩa về khái niệm này và hiện nay mới chỉ có Công ty Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBS) là công bố theo ñuổi mô hình ngân hàng ñầu tư. Về bản chất, xét về phạm vi và nội dung hoạt ñộng, ngân hàng ñầu tư không phải là một tổ chức tín dụng, mà là một ñịnh chế tài chính thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Do ñó, loại hình này sẽ ñược ñiều chỉnh bởi pháp luật về chứng khoán. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn ñó ñể cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu cung cấp các phương tiện thanh toán và dịch vụ ngân hàng cho các ñối tượng nêu trên. Sự có mặt của loại hình ngân hàng này trong hầu hết các hoạt ñộng kinh tế xã hội ñã chứng tỏ rằng: ở ñâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở ñó sẽ có sự phát triển với tốc ñộ cao của nền kinh tế. Như vậy, ngân hàng thương mại là một ñịnh chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống ñịnh chế tài chính trung gian này mà luồng vốn trong nền kinh tế luân chuyển ñược từ nơi thừa vốn ñến nơi thiếu vốn, các nguồn vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ ñược huy ñộng, tập trung lại, ñồng thời số vốn ñó ñược sử dụng ñể cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân với mục ñích phát triển kinh tế xã hội. 1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại:
  17. -6- Trong ñiều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển, ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản: chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền và chức năng sản xuất.  Chức năng trung gian tài chính: thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại ñóng vai trò trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ bao gồm nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt ñộng môi giới khác. Từ “ trung gian” ở ñây có thể hiểu theo hai ý nghĩa: • Trung gian giữa các khách hàng với nhau: trung gian giữa người gửi tiền và người vay tiền, trung gian giữa người trả tiền và người nhận tiền, trung gian giữa người mua và người bán ngoại tệ ... • Trung gian giữa ngân hàng trung ương và công chúng: ở Việt Nam, Ngân hàng nhà nước không có giao dịch trực tiếp với công chúng mà chỉ giao dịch với các ngân hàng thương mại, do ñó các ngân hàng thương mại là trung gian giữa ngân hàng trung ương với công chúng. Chức năng trung gian tài chính của các ngân hàng thương mại thường thể hiện rõ qua chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán: • Chức năng trung gian tín dụng: chức năng này ñược xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại ñóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa ñóng vai trò là người ñi vay, vừa ñóng vai trò là người cho vay. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người ñi vay và cả ngân hàng thương mại. • Chức năng trung gian thanh toán: Với chức năng này, ngân hàng thương mại ñóng vai trò là thủ quỹ cho các tổ chức và cá nhân, thực
  18. -7- hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng thông qua nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng ... Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ ñó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền ñể gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào ñó ñể thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm ñược rất nhiều chi phí, thời gian, lại ñảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung ñã thúc ñẩy lưu thông hàng hóa, ñẩy nhanh tốc ñộ thanh toán, tốc ñộ lưu chuyển vốn, từ ñó góp phần phát triển kinh tế.  Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế, ñây là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính ñặc thù của mình ñã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng này ñược thực thi trên cơ sở chức năng trung gian tài chính (trung gian tín dụng và trung gian thanh toán) của ngân hàng thương mại. Thông qua chức năng trung gian tài chính, ngân hàng sử dụng số vốn huy ñộng ñược ñể cho vay, số tiền cho vay ra lại ñược khách hàng sử dụng ñể mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn ñược coi là một bộ phận của tiền giao dịch, ñược họ sử dụng ñể mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ... Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại ñã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, ñáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.  Chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng: nhu cầu của khách hàng ngày càng ña dạng, do vậy, ngoài chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền, ngân hàng thương mại còn thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ ngân hàng.
  19. -8- 1.2 Quản trị thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản: 1.2.1 Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại ñược xem như khả năng tức thời ñể ñáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng ñã cam kết. Thanh khoản ñại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi ñến hạn – ñến mức tối ña và bằng ñơn vị tiền tệ ñược quy ñịnh. Do thực hiện bằng tiền mặt, thanh khoản chỉ liên quan ñến các dòng lưu chuyển tiền tệ. Việc không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn ñến tình trạng thiếu khả năng thanh khoản. Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng thanh toán cho khách hàng theo cam kết hoặc phải huy ñộng các nguồn vốn với chi phí cao ñể ñáp ứng nghĩa vụ thanh toán ñó, nói cách khác, ñây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển ñổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn ñể ñáp ứng các nghĩa vụ thanh toán cho khách hàng theo cam kết. ðây là loại rủi ro rất quan trọng và ñược quan tâm ñặc biệt trong hoạt ñộng ngân hàng. Rủi ro về thanh khoản phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các Ngân hàng là huy ñộng kỳ hạn ngắn và cho vay trung - dài hạn. Rủi ro xảy ra nếu như các khoản huy ñộng phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền. ðặc biệt trong giai ñoạn khủng hoảng, người gửi tiền có xu hướng rút tiền ra nhiều hơn và rủi ro này thường có hiệu ứng dây chuyền từ một Ngân hàng sang các Ngân hàng lân cận. Do vậy, rủi ro thanh khoản là rất thực tế và thường trực trong hoạt ñộng kinh doanh của các Ngân hàng. Trong trường hợp này, vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc ngăn chặn hiệu ứng dây chuyền của sự cố rủi ro thanh khoản là rất quan trọng. Ngoài ra, rủi ro thanh khoản còn có thể phát sinh do lệch kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có. ðây là một vấn ñề khá phổ biến trong hệ thống Ngân hàng của các nền kinh tế chuyển ñổi, ñặc biệt ñối với nền kinh tế tiền mặt và mức ñộ ñô la hóa còn khá cao như Việt Nam.
  20. -9- Rủi ro thanh khoản có thể ñược nhóm thành rủi ro thanh khoản nguồn vốn và rủi ro thanh khoản tài sản (1):  Rủi ro thanh khoản nguồn vốn là rủi ro mà một ngân hàng có thể bị rơi vào tình trạng thiếu tiền mặt và không thể huy ñộng nguồn vốn mới ñể ñáp ứng nghĩa vụ thanh toán theo cam kết, mà có thể dẫn ñến mất khả năng thanh toán chính thức. Do ñó việc xem xét tính thanh khoản cần ñược xem xét trong bối cảnh của các tài sản nợ.  Rủi ro thanh khoản tài sản liên quan ñến rủi ro mà giá trị thanh khoản của tài sản khác biệt ñáng kể so với giá trị theo giá thị trường hiện tại.  Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản với các loại rủi ro khác trong hoạt ñộng ngân hàng, tiêu biểu như rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng. Các loại rủi ro này chúng có mối quan hệ ñan xen lẫn nhau theo nhiều cách khác nhau. Thông thường thì rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng là nguồn gốc gây ra rủi ro thanh khoản, cụ thể:  Rủi ro lãi suất của tài sản “Có” tăng hay nói cách khác là lãi suất cho vay tăng sẽ làm gia tăng nợ xấu (rủi ro tín dụng) qua ñó ảnh hưởng ñến khả năng thanh khoản của ngân hàng tức là gây ra rủi ro thanh khoản cho ngân hàng do nguồn cung thanh khoản (khoản tiền cho vay thu về) bị sụt giảm.  Rủi ro lãi suất thay ñổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến giá trị thị trường của tài sản và các khoản nợ nhạy cảm với lãi suất. Chẳng hạn, khi lãi suất tăng thì giá trị của cả tài sản và nợ ñều giảm, nhưng thông thường, tác ñộng ñến tài sản lớn hơn ñối với nợ, dẫn ñến sự sụt giảm về giá trị ròng. Mặc dù, những thay ñổi này không tác ñộng ñến lợi nhuận, nhưng làm thay ñổi trạng thái thanh khoản tức là làm gia tăng rủi ro thanh khoản của ngân hàng do tính thanh khoản và giá trị thị trường của các tài sản sụt giảm. Trong thực tế quản trị rủi ro trong hoạt ñộng ngân hàng, thông thường thì nỗ lực quản lý rủi ro loại này sẽ giúp giảm nhẹ tổn thất do rủi ro loại kia gây ra. ( 1 ): Theo bài viết về Rủi ro thanh khoản nguồn vốn và rủi ro thanh khoản thị trường của Ông Sakamaki Tsuzuri - Cố vấn trưởng JICA cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2