Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị vốn luân chuyển, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và hạn chế tài chính
lượt xem 4
download
ài nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển, hiệu quả công ty và hạn chế tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị vốn luân chuyển, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và hạn chế tài chính
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------- NGUYỄN MINH TÂN QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ HẠN CHẾ TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -------------------- NGUYỄN MINH TÂN QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ HẠN CHẾ TÀI CHÍNH Chuyên ngành : Tài Chính – Ngân Hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
- MỤC LỤC MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................... 2 1.1 Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 3 1.3 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3 1.4 Bố cục của luận văn .................................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................................................................................ 5 2.1 Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 5 2.1.1 Vốn luân chuyển và quản trị vốn luân chuyển ....................................................... 5 2.1.2 Các tiêu chí phản ánh quản trị vốn luân chuyển .................................................... 6 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây ........................................................................ 8 2.2.1 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty .............................................................................. 9 2.2.2 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty ............................................................................ 15
- 2..2.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty, đặt dưới tác động của hạn chế tài chính .................. 17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 29 3.1 Cơ sở dữ liệu ........................................................................................................... 29 3.2 Mô hình nghiên cứu và các biến ............................................................................. 30 3.2.1 Mô hình nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ........................................................................... 30 3.2.2 Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ..................... 37 3.3 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 44 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 46 4.1 Thống kê mô tả........................................................................................................ 46 4.2 Phân tích tương quan............................................................................................... 48 4.3 Kết quả phân tích hồi quy ....................................................................................... 50 4.3.1 Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ...................................................................... 50 4.3.2 Kết quả phân tích hồi quy về ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ..... 54 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 57 5.1 Kết quả nghiên cứu ................................................................................................. 57 5.2 Hàm ý cho nhà quản lý............................................................................................ 58 5.3 Hạn chế của Luận văn ............................................................................................. 58
- 5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan nội dung và số liệu phân tích trong luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của tác giả với sự giúp đỡ của PGS.TS. Nguyễn Văn Sĩ. Số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tp. HCM, ngày tháng 03 năm 2017 Tác giả Nguyễn Minh Tân
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Văn Sĩ đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cám ơn Quý Thầy, Cô đã giảng dạy, trang bị những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt khóa học. Tôi xin cám ơn các tác giả, các nhà nghiên cứu mà tôi đã tham khảo bài viết, công trình nghiên cứu của họ để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi cũng xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc nhất đến Ba, Mẹ và gia đình của tôi, những người đã hết lòng quan tâm, động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Nguyễn Minh Tân
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CCC : Chu kỳ luân chuyển tiền - Cash Conversion Cycle DFC : Biến giả hạn chế tài chính - Dummy Of Financial Constraint GMM : Phương pháp Generalized Method of Moments GROWTH : Cơ hội tăng trưởng - Opportunity Growth HNX : Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HSX : Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh LEV : Tỷ lệ đòn bẩy - Leverage NTC : Chu kỳ thương mại thuần - Net Trade Cycle ROA : Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản - Return On Assets ROE : Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu - Return on equity SIZE : Quy mô doanh nghiệp - Size VIF : Nhân tử phóng đại phương sai - Variance Inflation Factor
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.......................................................... 22 Bảng 3.1 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .................. 36 Bảng 3.2 Các chỉ tiêu phân loại mức độ hạn chế tài chính của doanh nghiệp .............. 42 Bảng 4.1: Mô tả thống kê các biến ................................................................................ 46 Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu ............................................. 48 Bảng 4.3: Hệ số VIF và 1/VIF của từng biến độc lập ................................................... 49 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ................................................................................... 50 Bảng 4.5 Kết quả hồi quy về ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ........... 54
- 1 TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng của hạn chế tài chính đến mối quan hệ này. Phương pháp ước lượng được sử dụng là Two-Step Generalized Method Of Moments (GMM) với dữ liệu của 205 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên hai sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015. Luận văn đã tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ cho một mối quan hệ hình chữ U ngược giữa đầu tư vào vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, trong đó hàm ý sự tồn tại của mức đầu tư vốn luân chuyển tối ưu để cân bằng chi phí và lợi ích nhằm tối đa hóa giá trị của một công ty. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng phân tích liệu mức vốn lưu động tối ưu có bị tác động bởi các hạn chế tài chính. Kết quả cho thấy rằng mức tối ưu này là thấp hơn đối với các doanh nghiệp đang đối mặt với hạn chế tài chính. Từ khoá: Quản trị vốn luân chuyển, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, hạn chế tài chính.
- 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài Nền kinh tế ngày càng phát triển một mặt mang lại những lợi ích giúp cho cho các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, đổi mới cơ chế quản lý và kinh doanh, mặt khác sẽ là những thách thức không nhỏ đối với khả năng quản lý của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đối phó với các thách thức cạnh tranh này, vấn đề quản trị tài chính doanh nghiệp nói chung và quản trị vốn luân chuyển nói riêng là một vấn đề lớn mà các doanh nghiệp phải quan tâm. Hiện nay, nghiên cứu về quản trị vốn luân chuyển là một chủ đề không quá mới, trong các quyết định tài chính đều xem quản trị vốn luân chuyển là một trong những nội dung quan trọng. Tuy nhiên, trong điều kiện bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, các công ty Việt Nam đang phải đối mặt với những bất ổn và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cụ thể, trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp Việt Nam phải ngừng sản xuất, đóng cửa hoặc rơi vào tình trạng khó khăn tài chính ngày càng tăng. Do đó, khi thực hiện các chiến lược quản trị vốn luân chuyển, doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài trợ bên ngoài. Nếu như, doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận với các nguồn tài trợ bên ngoài hoặc chi phí sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài quá cao so với chi phí sử dụng nguồn vốn nội bộ, thì quản trị vốn luân chuyển như thế nào để gia tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, luận văn được thực hiện nhằm làm rõ ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, để từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị vốn luân chuyển một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp.
- 3 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển, hiệu quả công ty và hạn chế tài chính của các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015. Với mục tiêu nghiên cứu này các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: Thứ nhất, kiểm định xem liệu có mối quan hệ phi tuyến (hình chữ U ngược) giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam, để từ đó tồn tại một mức vốn luân chuyển tối ưu mà tại đó tối đa hoá hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp Việt Nam hay không? Thứ hai, hạn chế tài chính tác động đến mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam ra sao? 1.3 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu của Sonia Baños-Caballero, Pedro J. García-Teruel, Pedro Martínez-Solano (2014) để kiểm định tác động của hạn chế tài chính lên mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả đã thực hiện Luận văn theo phương pháp nghiên cứu định lượng cùng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata. Luận văn sử dụng dữ liệu bảng và phương pháp Two-Step Generalized Method Of Moments (GMM) được đề xuất bởi Arellano và Bond (1991). Nguồn dữ liệu nghiên cứu của Luận văn được lấy từ Website Công ty chứng khoán Bảo Việt, Chứng khoán Cafef, Cổ phiếu 68 và Vietstock. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm dữ liệu báo cáo tài chính đã được kiểm toán, giá chứng khoán và số lượng cổ phiếu lưu hành của hơn 200 doanh nghiệp phi tài chính đang niêm yết trên hai sàn chứng khoán là Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở Giao dịch Chứng
- 4 khoán Hà Nội (HNX). Khoảng thời gian dữ liệu được thu thập là trong vòng 10 năm, từ năm 2006 đến năm 2015. 1.4 Bố cục của Luận văn Kết cấu của Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài, trong chương này tác giả sẽ nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu của Luận văn và bố cục Luận văn. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây, trong chương này tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết của vốn luân chuyển và quản trị vốn luân chuyển, tổng hợp và đúc kết các bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, và xem xét mối quan hệ này dưới tác động của hạn chế tài chính. Chương 3:Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu, trong chương này tác giả sẽ trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, cơ sở dữ liệu, các biến độc lập, biến phụ thuộc và biến giả của mô hình. Chương 4: Kết quả nghiên cứu, trong chương này tác giả sẽ thực hiện các kiểm định để chứng minh mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam, và xem xét mối quan hệ này dưới tác động của hạn chế tài chính. Chương 5: Kết luận, trong chương này tác giả sẽ đúc kết lại kết luận của bài nghiên cứu và đưa ra những hạn chế của đề tài. Chính từ những hạn chế của đề tài này dùng để làm tiền đề cho những hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 5 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY: 2.1 Cơ sở lý thuyết: 2.1.1 Vốn luân chuyển và quản trị vốn luân chuyển: Vốn luân chuyển (Working Capital) được định nghĩa là chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn phải trả. Nếu tài sản ngắn hạn thấp hơn nợ ngắn hạn phải trả, thể hiện công ty thiếu vốn lưu động hay còn gọi là thâm hụt vốn lưu động. Điều này là do công ty đã sử dụng một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, dẫn đến sự mất cân đối tài chính làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn phải trả là điều cần thiết để đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể hoạt động một cách liên tục, có đủ nguồn lực để chi trả cho các khoản nợ đến hạn cũng như chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Theo nghĩa rộng, vốn luân chuyển còn là giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến hàng tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt. Quản trị vốn luân chuyển với mục tiêu chính là phải đảm bảo đủ dòng tiền để các công ty duy trì hoạt động kinh doanh một cách bình thường trên cơ sở giảm thiểu rủi ro mất khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn. Do vậy, hiệu quả của quản trị vốn luân chuyển phụ thuộc vào sự cân đối giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, sự thiếu hụt vốn luân chuyển có thể gây trục trặc cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp nhưng đầu tư quá nhiều vào vốn luân chuyển thì lại làm giảm rủi ro thanh khoản, sẽ làm tăng chi phí cơ hội của đầu tư, đặc biệt khi doanh nghiệp dùng nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho vốn luân chuyển.
- 6 Quản trị vốn luân chuyển còn cực kì quan trọng đối với một công ty không có khả năng giải quyết các khoản nợ. Danh sách các tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn so với tổng tài sản đối với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại, vì thế điều tối quan trọng là vốn luân chuyển được quản lý bằng cách tối ưu, cân bằng giữa tính thanh khoản và lợi nhuận. Mặc dù một công ty làm ăn có lãi nhưng thực sự khoản lãi này bị trói buộc vào trong khoản phải thu và công ty phải đi vay mượn thêm hoặc mua nợ hàng tồn kho. Vì vậy điều này dẫn đến viễn cảnh khi công ty cần tiền mặt để mua hàng hóa và họ phải gánh thêm một khoản chi phí khi đi số tiền rút ở ngân hàng vượt quá số tiền gửi. Tóm lại, lợi nhuận và tính thanh khoản nên được quản trị một cách cẩn thận, khoản đầu tư vào hàng tồn kho là cần thiết và nếu nó được cân bằng một cách hợp lý, đúng lúc thì sẽ tạo ra cơ hội tốt để bán được hàng hóa, thông qua đó sẽ cải thiện lợi nhuận và thanh khoản của doanh nghiệp. 2.1.2 Các tiêu chí phản ánh quản trị vốn luân chuyển: Đầu tư vào vốn luân chuyển và các thành phần liên quan đến tài chính ngắn hạn bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: mua nguyên vật liệu, sản xuất và bán hàng. Quản trị vốn luân chuyển tốt trong vòng 1 năm có thể làm cho các hoạt động này trở nên hiệu quả và linh hoạt hơn. Dựa vào các thành phần của vốn luân chuyển có thể gợi ra các giải pháp quản lý vốn luân chuyển tốt hơn. Phần lớn các doanh nghiệp bị thua lỗ là do không quản trị các thành phần vốn luân chuyển tốt, điều đó dẫn tới số ngày tồn kho và số ngày phải thu cao dẫn đến kỳ luân chuyển tiền mặt dài. Tiền mặt tạo ra nhanh chóng sẽ giúp công ty có thể mua thêm hàng hóa để bán cho khách hàng. Từ đó tạo ra thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp a. Quản trị các khoản phải thu: Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với
- 7 mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp. b. Quản trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại hoặc tương lai. Hàng tồn kho không chỉ có tồn kho thành phẩm mà còn có tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất… Trong một doanh nghiệp, hàng tồn kho bao giờ cũng là một trong những tài sản có giá trị lớn trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Chính lẽ đó, việc kiểm soát hàng tồn kho là hết sức cần thiết. Bởi vì khi mức tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến chi phí tăng cao, đối với một số hàng hóa nếu dự trữ quá lâu sẽ bị hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng… Điều này sẽ gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Ngược lại, lượng tồn kho không đủ sẽ làm giảm doanh số bán hàng (đối với hàng tồn kho là thành phẩm), ngoài ra có thể dẫn đến tình trạng khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của đối thủ cạnh tranh khi nhu cầu của họ không được đáp ứng. Do đó, các nhà quản lý sản xuất phải cân nhắc giữa lợi ích và chi phí cho việc trữ hàng tồn kho vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. c. Quản trị các khoản phải trả: Khoản phải trả là nghĩa vụ của doanh nghiệp phải trả toàn bộ số nợ ngắn hạn của mình cho các chủ nợ. Tuy nhiên, đây cũng là khoản tiền doanh nghiệp có thể chiếm dụng
- 8 của nhà cung cấp, đây là nguồn tài trợ ngắn hạn ít tốn kém chi phí sử dụng vốn. Quản trị các khoản phải trả liên quan đến những điều khoản thanh toán sẽ làm giảm áp lực cho dòng tiền hoạt động, từ đó giảm chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, các nhà quản trị nên cân nhắc khi kéo dài thời gian thanh toán này vì có thể làm mất uy tín và lợi nhuận công ty trong dài hạn. d. Chu kỳ luân chuyển tiền: Chỉ tiêu này đề cập đến khoảng thời gian từ lúc mua nguyên vật liệu, chuyển đổi thành thành phẩm, bán sản phẩm và thu tiền khoản phải thu. Chỉ tiêu này được tính bằng kỳ thu tiền khoản phải thu cộng kỳ lưu hàng tồn kho trừ đi kỳ phải trả người bán. Bằng cách sử dụng chu kỳ luân chuyển tiền, các nhà quản lý có thể theo dõi làm thế nào để quản lý vốn luân chuyển hiệu quả trong chu kỳ kinh doanh của họ. Chu kỳ luân chuyển tiền bắt đầu từ khi công ty mua các nguồn nguyên vật liệu, sản xuất, bán sản phẩm và đến khi nhận được tiền từ các sản phẩm bán ra. 2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây: Modigliani, Miller (1958) cho rằng các quyết định đầu tư và tài chính là độc lập với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thì thị trường vốn là bất hoàn hảo, do đó nhiều bài nghiên cứu dựa trên sự khiếm khuyết của thị trường vốn đã xuất hiện để hỗ trợ mối quan hệ giữa hai quyết định này (Fazzari, Hubbard, Petersen 1988; Hubbard 1998). Nhiều nghiên cứu cho thấy những thành phần riêng lẻ của vốn lưu động khi đánh giá thì ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Kim & Chung, 1990; Sartoris & Hill, 1983; Schiff & Lieber, 1974), một số bài nghiên cứu có kết quả thực nghiệm cho thấy tồn tại một mối quan hệ giữa quyết định đầu tư và tài chính, cụ thể giá trị doanh nghiệp có thể tác động bằng việc đầu tư vào vốn lưu động. Các nghiên cứu về quản lý vốn luân chuyển rơi vào hai quan điểm cạnh tranh của đầu tư vốn luân chuyển. Theo một quan điểm, quản trị vốn luân chuyển có mối quan hệ
- 9 cùng chiều với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể mức vốn luân chuyển cao hơn cho phép các công ty tăng doanh thu của họ và có được khoản chiết khấu thanh toán cho việc thanh toán sớm và do đó, có thể tăng giá trị của doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai, quản trị vốn lưu động có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể mức vốn lưu động cao hơn khả năng tài chính khiến các doanh nghiệp phải đối mặt với chi phí tài trợ bên ngoài, làm tăng khả năng của họ sẽ bị phá sản. Kết hợp những mối quan hệ cùng chiều và ngược chiều của quản trị vốn lưu động dẫn đến dự đoán của một mối quan hệ phi tuyến giữa quản lý vốn lưu động và giá trị doanh nghiệp, cụ thể một mối quan hệ hình chữ U ngược nếu ảnh hưởng của cả hai là đủ mạnh. 2.2.1 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả công ty: Jose, Lancaster và Stevens (1996) nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, cụ thể nhóm tác giả sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 2.718 doanh nghiệp được lấy từ cơ sở dữ liệu COMPUSTAT trong khoảng thời gian từ năm 1974 đến năm 1993. Lợi thế của nghiên cứu là nguồn dữ liệu dài với khoảng thời gian nghiên cứu gần hai mươi năm, các yếu tố ngành nghề và quy mô khác nhau cũng được kiểm soát. Kết quả nghiên cứu cho thấy chu kỳ luân chuyển tiền có mối quan hệ nghịch chiều với khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE). Hàm ý rằng việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền có thể làm gia tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể gia tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp bằng cách đưa ra các chiến lược quản trị vốn luân chuyển hợp lý. Shin và Soenen (1998) nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhóm tác giả sử dụng phân tích tương quan và hồi quy đối
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn