intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sở hữu chéo trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam - Nguyễn Thủy Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

102
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát thực tế vấn đề sở hữu chéo và những hệ lụy của vấn đề sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt Nam, đồng thời kiểm định tác động của sở hữu chéo lên tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất các khuyến nghị nhằm giảm tình trạng sở hữu chéo trong hệ thống NHTM và hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sở hữu chéo trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam - Nguyễn Thủy Nguyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỦY NGUYÊN SỞ HỮU CHÉO TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Hồ An Châu TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
  2. i TÓM TẮT Quá trình phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian ngắn cùng với việc nhiều tổng công ty nhà nước được tổ chức thành tập đoàn và thực hiện chức năng kinh doanh đa ngành, trong đó có ngân hàng đã dẫn đến việc gia tăng sở hữu chéo trong giai đoạn gần đây. Sở hữu chéo ngày càng bộc lộ những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động và tính an toàn của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, vẫn chưa có một nghiên cứu cụ thể nào cho thấy ảnh hưởng của sở hữu chéo đến hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam. Vì vậy, bên cạnh việc phân tích định tính thực trạng sở hữu chéo hiện nay, luận văn còn tiến hành phân tích định lượng nhằm xác định ảnh hưởng của sở hữu chéo đến cho vay của các NHTM Việt Nam qua phân tích dữ liệu bảng của 28 NHTM trong giai đoạn 2010 – 2014. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến cho hai chỉ tiêu đại diện hiệu quả cho vay là tỷ lệ tăng trưởng dư nợ và nợ xấu. Mô hình hồi quy mô-men tổng quát (GMM) được sử dụng để kiểm định ảnh hưởng của sở hữu chéo thông qua chỉ tiêu tỷ lệ sở hữu của ngân hàng khác đến cho vay. Kết quả thực nghiệm cho thấy sở hữu chéo có ảnh hưởng cùng chiều tới tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay và nợ xấu. Luận văn vừa có ý nghĩa đóng góp cho thực tiễn, vừa đóng góp cho học thuật. Về ý nghĩa khoa học, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt Nam. Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn kiểm chứng tác động của sở hữu chéo đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm tình trạng sở hữu chéo và hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo. Từ khóa: Sở hữu chéo, tăng trưởng tín dụng, nợ xấu ngân hàng.
  3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Nguyễn Thủy Nguyên Sinh ngày: 09/09/1989 Quê quán: Vĩnh Long Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Sài Gòn. Là học viên cao học Khóa XIV của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn: “Sở hữu chéo trong hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”. Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Hồ An Châu. Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Tác giả Nguyễn Thủy Nguyên
  4. iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Lê Hồ An Châu đã khuyến khích, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và những người bạn đã động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.
  5. iv MỤC LỤC TÓM TẮT .......................................................................................................................... I LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................. II LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. III MỤC LỤC ....................................................................................................................... IV DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... VII DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG ............................................................................ VIII DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .............................................................................. IX CHƢƠNG 1 ....................................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 1 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................ 2 1.6. Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 3 CHƢƠNG 2 ....................................................................................................................... 4 2.1. Cơ sở lý thuyết về sở hữu chéo .............................................................................. 4 2.2. Các lý thuyết giải thích tác động của sở hữu chéo đến hoạt động của NHTM. 6 2.2.1. Lý thuyết ủy quyền – thừa hành ...................................................................... 6 2.2.2. Lý thuyết về sở hữu chéo – cạnh tranh ........................................................... 8 2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hƣởng của sở hữu chéo trong NHTM ................................................................................................................................ 9 2.4. Vấn đề sở hữu chéo của một số quốc gia thế giới .............................................. 13 2.4.1. Sở hữu chéo ở Nhật Bản ................................................................................ 13 2.4.2. Sở hữu chéo ở Trung Quốc ............................................................................ 14 2.4.3. Sở hữu chéo ở Ý .............................................................................................. 15 2.4.4. Sở hữu chéo ở Đức ......................................................................................... 15 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................... 17 CHƢƠNG 3 ..................................................................................................................... 18 3.1. Khái quát hệ thống ngân hàng Việt Nam ........................................................... 18 3.2. Thực trạng sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt Nam .............................. 20
  6. v 3.3. Nguyên nhân hình thành và gia tăng sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt Nam 29 3.3.1. Ảnh hưởng của nền kinh tế ........................................................................... 29 3.3.2. Áp lực tăng vốn ............................................................................................... 30 3.3.3. Các khoảng trống pháp lý .............................................................................. 31 3.4. Ảnh hƣởng của sở hữu chéo đối với các NHTM Việt Nam .............................. 33 3.4.1. Ảnh hưởng tích cực ........................................................................................ 33 3.4.2. Ảnh hưởng tiêu cực ........................................................................................ 34 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................... 36 CHƢƠNG 4 ..................................................................................................................... 37 4.1. Giới thiệu mục tiêu phân tích và giả thuyết nghiên cứu ................................... 37 4.1.1. Mục tiêu phân tích .......................................................................................... 37 4.1.2. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 37 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu ......................................................... 39 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 39 4.2.2. Cơ sỡ dữ liệu ................................................................................................... 45 4.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ........................................................................ 46 4.3.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 46 4.3.1.1. Mô tả mẫu..................................................................................................... 46 4.3.1.2. Ma trận tương quan ..................................................................................... 48 4.3.1.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................ 48 4.3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 52 TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ................................................................................................. 53 CHƢƠNG 5 ..................................................................................................................... 55 5.1. Kết luận ................................................................................................................. 55 5.2. Hàm ý chính sách ................................................................................................. 56 5.2.1. Các khuyến nghị nhằm giảm sở hữu chéo .................................................... 56 5.2.1.1. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ................................................................. 56 5.2.1.2. Xem xét tăng tỷ lệ sở hữu cho các nhà đầu tư ngoại ................................... 57 5.2.1.3. Thực hiện thoái vốn và tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi ........... 58 5.2.2. Một số khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước .............................. 59
  7. vi 5.2.2.1. Tăng cường vai trò giám sát thị trường và hệ thống ngân hàng của cơ quan quản lý Nhà nước ....................................................................................................... 59 5.2.2.2. Xác định chủ sở hữu cuối cùng và trách nhiệm công bố thông tin .............. 60 5.2.2.3. Cải thiện các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng ................... 61 5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 63 KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ............................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 65 PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 69
  8. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng Việt ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á BCTC Báo cáo tài chính CAR Capital Adequacy Ratio Hệ số an toàn vốn CN NHNNg Chi nhánh ngân hàng nước ngoài DNNN Doanh nghiệp nhà nước FEM Fixed Effects Model Mô hình ảnh hưởng cố định GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GMM Generalized Method of Mô hình mô-men tổng quát Moments M&A Mergers & Acquisitions Mua bán và sáp nhập NHLD Ngân hàng liên doanh NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương tối thiểu Pooled OLS Pooled Ordinary Least Hồi quy đa biến dạng gộp Square REM Random Effects Model Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên ROA Return On Assets Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROE Return On Equity Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu SHC Sở hữu chéo TCTD Tổ chức tín dụng VCSH Vốn chủ sở hữu WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  9. viii DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG Ngân hàng Mã NH Tên viết tắt 1 NHTMCP An Bình ABB An Binh Bank 2 NHTMCP Á Châu ACB Asia Commercial Bank 3 NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam AGRI Agribank 4 NHTMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam BIDV BIDV 5 NHTMCP Bảo Việt BVB Bao Viet Bank 6 NHTMCP Công Thương Việt Nam CTG VietinBank 7 NHTMCP Đại Dương OCEAN OceanBank 8 NHTMCP Đông Á EAB DongA Bank 9 NHTMCP Xuất Nhập Khẩu EIB Eximbank 10 NHTMCP Bản Việt VICB Viet Capital Bank 11 NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu GPB GP Bank 12 NHTMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh HDB HDBank 13 NHTMCP Kiên Long KLB Kien Long Bank 14 NHTMCP Bưu điện Liên Việt LVB LienVietPostBank 15 NHTMCP Quân đội MBB MBBank 16 NHTMCP Phát triển Mê Kông MDB Mekong Development Bank 17 NHTMCP Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long MHB Mekong Housing Bank 18 NHTMCP Hàng Hải MSB MaritimeBank 19 NHTMCP Nam Á NAB Nam A Bank 20 NHTMCP Bắc Á BAB North Asia Bank 21 NHTMCP Quốc Dân NCB National Citizen Bank 22 NHTMCP Phương Đông OCB Oricombank 23 NHTMCP Xăng dầu Petrolimex PGB PG Bank 24 NHTMCP Phương Nam PNB Southern Bank 25 NHTMCP Sài Gòn SCB Saigon Commercial Bank 26 NHTMCP Đông Nam Á SEA SeaBank 27 NHTMCP Sài Gòn Công thương SGB Saigonbank 28 NHTMCP Sài Gòn – Hà nội SHB SHB 39 NHTMCP Sài Gòn Thương Tín STB Sacombank 30 NHTMCP Xây dựng Việt Nam VNCB VNCB 31 NHTMCP Kỹ thương Việt Nam TCB Techcombank 32 NHTMCP Tiên Phong TPB Tien Phong Bank 33 NHTMCP Việt Á VAB Viet A Bank 34 NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam VCB Vietcombank 35 NHTMCP Quốc Tế VIB VIB 36 NHTMCP Việt Nam Thịnh vượng VPB VPbank 37 NHTMCP Việt Nam Thương tín VTTB VietBank 38 NHTMCP Đại chúng Việt Nam PVB PVcombank
  10. ix DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Sở hữu chéo giản đơn .............................................................................. 5 Sơ đồ 2.2: Sở hữu chéo tuần hoàn ............................................................................ 5 Sơ đồ 2.3: Sở hữu chéo dạng mạng lưới .................................................................. 6 Sơ đồ 2.4: Tam giác quan hệ ủy quyền – thừa hành ................................................ 7 Sơ đồ 3.1: Cấu trúc sở hữu chéo của các NHTMNN ............................................. 24 Sơ đồ 3.2: Cơ cấu sở hữu chéo giữa DNNN và NHTM ......................................... 28 Bảng 3.1: Cơ cấu ngân hàng Việt Nam qua các năm ............................................. 18 Bảng 3.2: Những NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài ................................ 22 Bảng 3.3: Quy mô VCSH của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 .. 29 Bảng 3.4: Lộ trình tăng vốn điều lệ theo Nghị định của Chính phủ ...................... 30 Bảng 4.1: Bảng mô tả các biến trong mô hình ước lượng LOAN.......................... 43 Bảng 4.2: Bảng mô tả các biến trong mô hình ước lượng NPL ............................. 43 Bảng 4.3: Bảng mô tả các biến trong mô hình ước lượng ROE ............................. 44 Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ................................................ 46 Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến.......................................................... 48 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy về tác động của SHC đến hoạt động tín dụng ............ 49
  11. 1 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống ngân hàng là trung gian tài chính quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc tài trợ vốn cho nền kinh tế. Nếu hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ góp phần to lớn vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Giai đoạn 2006 – 2011 đã chứng kiến sự tăng trưởng mang tính chất bùng nổ cả về số lượng và vốn của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến 31/12/2014 có 1 NHTMNN, 37 NHTMCP, 2 Ngân hàng chính sách, 4 Ngân hàng liên doanh, 5 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 52 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Quá trình tăng vốn nhanh chóng của các NHTMCP trong thời gian ngắn cùng với việc nhiều tổng công ty nhà nước được tổ chức thành tập đoàn và thực hiện chức năng kinh doanh đa ngành, trong đó có ngân hàng đã dẫn đến việc gia tăng sở hữu chéo trong ngành ngân hàng. Bên cạnh những tác động tích cực về phát triển về quy mô, công nghệ, nhân sự, nâng cao năng lực tài chính, sở hữu chéo cũng kéo theo một số tác động tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động và tính an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cụ thể là về vốn, giới hạn tín dụng, thanh khoản và nợ xấu. Sở hữu chéo hiện đang rất phổ biến trong khu vực ngân hàng Việt Nam, và ngân hàng đang trở thành sân sau của các tập đoàn kinh tế kể cả nhà nước và tư nhân. Một số báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước đã có cảnh báo về tình trạng này nhưng các vấn đề cụ thể về sở hữu chéo vẫn chưa được đúc kết. Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về sở hữu chéo cả về định tính lẫn định lượng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa sở hữu chéo trong doanh nghiệp, giữa ngân hàng – doanh nghiệp mà chưa nghiên cứu mối quan hệ chồng chéo trong hệ thống ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay cũng có một số nghiên cứu về sở hữu chéo, nhưng phần lớn là nghiên cứu định tính dựa trên phân tích nội dung nên đánh giá rất chung và chưa có bằng chứng thuyết phục, các nghiên cứu định lượng còn hạn chế, chỉ có một nghiên cứu về tác động của sở hữu chéo đến cạnh tranh. Từ thực tiễn trên, đề tài “Sở hữu chéo trong hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” được chọn làm đề tài để nghiên cứu của luận văn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát thực tế vấn đề sở hữu chéo và những hệ lụy của vấn đề sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt Nam, đồng thời kiểm định tác động
  12. 2 của sở hữu chéo lên tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất các khuyến nghị nhằm giảm tình trạng sở hữu chéo trong hệ thống NHTM và hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo. Từ mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết: - Cấu trúc sở hữu chéo tại các NHTM Việt Nam hiện nay như thế nào? - Cấu trúc sở hữu chéo ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, đặc biệt là hoạt động tín dụng? - Giải pháp nào để giảm tình trạng sở hữu chéo và hạn chế những tác động tiêu cực của sở hữu chéo đến hoạt động của các NHTM Việt Nam? 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi 28 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 – 2014. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Cụ thể, phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng là nghiên cứu tình huống và nghiên cứu sự kiện được hỗ trợ bằng khảo sát, phân tích nội dung và thống kê mô tả. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp GMM để kiểm chứng tác động sở hữu chéo đến hoạt động cho vay tại các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính và website của 28 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014. 1.5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt Nam. - Ý nghĩa thực tiễn: luận văn kiểm chứng, nhận định được thực trạng vấn đề sở hữu chéo tại các NHTM của Việt Nam, cũng như tác động của sở hữu chéo đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm tình trạng sở hữu chéo và hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo.
  13. 3 1.6. Cấu trúc luận văn Kết cấu của luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm Chương 3: Thực trạng vấn đề sở hữu chéo tại các NHTM Việt Nam Chương 4: Phân tích thực nghiệm về tác động của sở hữu chéo đến cho vay Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
  14. 4 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ SỞ HỮU CHÉO 2.1. Cơ sở lý thuyết về sở hữu chéo Sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng là một thuộc tính khách quan và đã tồn tại từ lâu ở nhiều nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt ở các quốc gia mà hệ thống tài chính phát triển dựa trên hoạt động ngân hàng (bank-based), điển hình là Đức, Nhật và Ý. Bằng chứng của Đức và Nhật đã cho thấy sở hữu chéo giữa ngân hàng và doanh nghiệp là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự thành công của quá trình công nghiệp hóa ở cả hai quốc gia này. Trong khi đó, vấn đề sở hữu chéo giữa ngân hàng và doanh nghiệp lại không phổ biến nhiều ở Anh hay Mỹ, do những quốc gia này có nền tài chính phát triển định hướng theo thị trường từ lâu đời (huy động vốn dựa vào thị trường – market-based). Theo Onetti và Pisoni (2009), sở hữu chéo là việc các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và tài chính, nắm giữ lâu dài cổ phần của nhau. Scher (2001) nghiên cứu vấn đề sở hữu chéo ở Nhật Bản đã định nghĩa sở hữu chéo là việc hai hay nhiều công ty nắm giữ cổ phần của nhau. Cũng nghiên cứu về sở hữu chéo tại doanh nghiệp, Trịnh Thanh Huyền (2012) định nghĩa rằng sở hữu chéo đơn giản là việc hai tổ chức sở hữu cổ phần lẫn nhau, chẳng hạn như công ty A đầu tư vào công ty B, sau đó B lại đầu tư vào A. Đây là hình thức sở hữu chéo trực tiếp giữa các doanh nghiệp. Ngoài ra, sở hữu chéo có thể tồn tại một cách gián tiếp, chẳng hạn như một nhà đầu tư (hoặc một nhóm nhà đầu tư) sở hữu cả doanh nghiệp C và doanh nghiệp D thì thực chất doanh nghiệp C và doanh nghiệp D là sở hữu chéo của nhau. Việc sở hữu cổ phần chéo giữa các công ty liên kết chúng và một mạng lưới rất phức tạp, làm giảm đi sự minh bạch của thị trường, cũng như gây khó khăn cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm soát hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế. Sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt Nam cũng đã có từ khá lâu. Thời gian đầu chủ yếu do các ngân hàng quốc doanh góp vốn với tư cách cổ đông Nhà nước nhằm mục đích giúp Nhà nước kiểm soát hoạt động của các ngân hàng cổ phần. Sự hiện diện của những ngân hàng quốc doanh nhằm mục đích hạn chế những hoạt động vượt ra ngoài khuôn khổ pháp lý nếu có, cũng như giúp các ngân hàng cổ phần vượt qua những yếu kém ban đầu khi mới được thành lập. Đồng thời, xét từ góc độ nghiệp vụ, các ngân hàng quốc doanh lớn đã chia sẻ kinh nghiệm kinh doanh, quản trị thậm chí chia sẻ cả nguồn
  15. 5 nhân lực với tất cả các ngân hàng họ góp vốn. Tuy nhiên, cùng với thời gian và sự phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng Việt Nam, ảnh hưởng của các hình thức sở hữu chéo cũng có nhiều biến đổi. Trong thời gian ngắn trở lại đây (2004 – 2011), sở hữu chéo là một vấn đề đang được quan tâm rất nhiều do sự phức tạp ngày càng gia tăng cũng như những ảnh hưởng tiêu cực của nó đối với ngành ngân hàng nước ta. Sở hữu chéo là một mối quan hệ phức tạp trong các hình thức khác nhau. Một cách đơn giản nhất thì sở hữu chéo đề cập đến việc một công ty A nắm giữ cổ phần trong một công ty B và ngược lại, công ty B cũng có cổ phần trong công ty A (Sơ đồ 2.1). Nói cách khác, sở hữu chéo là một hiện tượng trong đó các công ty nắm giữ cổ phần trong một hay một số công ty khác. Sơ đồ 2.1: Sở hữu chéo giản đơn A B Nguồn: Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2013) Trong hình thức đơn giản nhất, hình thức sở hữu chéo chỉ có hai công ty. Tuy nhiên, có những hình thức sở hữu chéo phức tạp hơn. Một trong số đó là sở hữu chéo tuần hoàn, trong đó công ty A sở hữu cổ phần trong công ty B, khi B sở hữu cổ phần trong C, và lần lượt, C sở hữu cổ phần trong A (Sơ đồ 2.2). Sở hữu tuần hoàn có thể mở rộng với các công ty trung gian hơn. Trong sở hữu tuần hoàn, rất khó để nhìn thấy nơi bắt đầu và kết thúc của mối quan hệ sở hữu. Trong trường hợp này, việc xác định số cổ phần thực tế trong các công ty khó khăn hơn nhiều. Ví dụ, A không trực tiếp sở hữu C, nhưng B thuộc sở hữu của A và B trực tiếp sở hữu C, vì vậy A đương nhiên sở hữu C. Tuy nhiên, việc xác định tỷ lệ sở hữu thực tế (hoặc quyền biểu quyết) của A trong C đòi hỏi việc xác định thông qua B và số dư của các mối quan hệ sở hữu lẫn nhau giữa A và C. Trong ngắn hạn, khó có thể xác định số cổ phần thực tế trong các doanh nghiệp có sở hữu tuần hoàn. Sơ đồ 2.2: Sở hữu chéo tuần hoàn A B C Nguồn: Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2013)
  16. 6 Tuy nhiên, sở hữu tuần hoàn không phải là hình thức phức tạp nhất của sở hữu chéo. Có một hiện tượng trong đó các quan hệ sở hữu giữa các doanh nghiệp được xen kẽ với quyền sở hữu trực tiếp và gián tiếp như một ma trận, và nó được gọi là sở hữu chéo mạng lưới. Như thể hiện trong Sơ đồ 2.3, không chỉ các cặp công ty A-B, B-C, C-D và A-D mà còn A-C và B-D được liên kết. Hơn nữa, đây chỉ là sở hữu trực tiếp, chưa tính đến những mối quan hệ sở hữu gián tiếp. Ví dụ, A đã không chỉ trực tiếp mà còn quan hệ sở hữu gián tiếp với C, vì A trực tiếp sở hữu D và D trực tiếp sở hữu C. Các quyền sở hữu mạng lưới là rất phức tạp, dẫn đến việc khó khăn, hoặc thậm chí không thể xác định quyền sở hữu thực sự chi phối của một công ty trong một số công ty khác trong bối cảnh không minh bạch và chưa được kiểm chứng thông tin. Sơ đồ 2.3: Sở hữu chéo dạng mạng lƣới A B D C Nguồn: Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2013) 2.2. Các lý thuyết giải thích tác động của sở hữu chéo đến hoạt động của NHTM 2.2.1. Lý thuyết ủy quyền – thừa hành Jensen và Meckling (1976) đã định nghĩa quan hệ người sở hữu – người điều hành là một hợp đồng theo đó một hay nhiều người (người sở hữu) thuê một người khác (người điều hành) thay mặt họ thực hiện một số dịch vụ và được phép đưa ra quyết định có liên quan. Để người điều hành thực hiện việc ủy quyền, người sở hữu phải trả công cho họ. Nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích, người sở hữu sẽ phải thiết kế các động cơ khuyến khích thích hợp và phải mất chi phí giám sát nhằm hạn chế hoạt động gây tổn hại lợi ích cho mình từ người điều hành. Thêm vào đó, trong nhiều trường hợp, người điều hành sẽ chấp nhận tiêu tốn các nguồn lực khác hoặc chịu chi phí ràng buộc để đảm bảo với người sở hữu rằng mình sẽ không có những hành động gây tổn hại cho họ hoặc chấp nhận đền bù thiệt hại nếu mình thực hiện các hành động gây thiệt hại cho người sở hữu. Do trong hầu hết các mối quan hệ giữa người sở hữu người điều hành luôn phát
  17. 7 sinh chi phí giám sát và chi phí ràng buộc, đồng thời luôn có sự khác biệt về lợi ích của các bên. Nguyễn Đức Mậu (2012) đã sử dụng lý thuyết ủy quyền – thừa hành này để giải thích tác động của sở hữu chéo đến việc tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn hoạt động của NHTM. Vì ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên xung đột lợi ích nảy sinh giữa bên ủy quyền là chủ sở hữu và bên được ủy quyền là người quản trị điều hành luôn hiện hữu. Bên cạnh đó, ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian, theo đó người gửi tiền ủy thác cho ngân hàng để đầu tư tiền của mình. Do vậy, mâu thuẫn giữa mối quan hệ sở hữu – điều hành có thể gây ra các tổn hại cho người gửi tiền. Trong hoạt động của NHTM, do việc người sở hữu – cổ đông không giám sát được các hoạt động của người điều hành (nhà quản lý ngân hàng), dẫn đến việc người quản lý ngân hàng có thể lựa chọn các dự án rủi ro để cho vay nhằm hưởng lợi ích cá nhân thay vì lựa chọn các dự án an toàn. Cổ đông lớn thậm chí có thể yêu cầu tổng giám đốc ngân hàng cho vay, đầu tư theo chỉ định hay dựa trên quan hệ của họ mà đúng ra các quyết định này phải dựa trên tính khả thi của dự án và năng lực tài chính quản trị của người vay vốn. Cổ đông và nhiều người khác sẽ gánh chịu thiệt hại nếu các hành động rủi ro này gây ra tổn thất. Hoạt động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay và nguồn vốn vay chủ yếu của ngân hàng chính là tiền gửi trong nền kinh tế. Lượng tiền huy động từ dân cư và tổ chức của NHTM luôn lớn gấp nhiều lần vốn điều lệ của ngân hàng. Do đó, khi có rủi ro xảy ra thì người gửi tiền luôn phải chịu tổn thất. Sơ đồ 2.4 mô tả mối quan hệ ba chiều giữa cổ đông, người quản lý và chủ nợ – người gửi tiền trong hoạt động của NHTM. Sơ đồ 2.4: Tam giác quan hệ ủy quyền – thừa hành Người quản lý Cổ đông Chủ nợ/Người gửi tiền Nguồn: Nguyễn Đức Mậu (2012) NHTMNN do nhân dân sở hữu, từ đó nảy sinh hai xung đột. Thứ nhất, Chính phủ đại diện cho người dân sở hữu ngân hàng nhưng có khi Chính phủ không hành
  18. 8 động vì lợi ích của người dân. Thứ hai, hội đồng quản trị và ban điều hành, những người được Chính phủ ủy quyền, không phải luôn hành động vì lợi ích của Chính phủ. Đối với các NHTMCP, mối quan hệ ủy quyền nảy sinh hai vấn đề khác. Thứ nhất, cổ đông lớn gây ảnh hưởng tới việc điều hành ngân hàng, do đó mà làm tổn hại lợi ích của cổ đông thiểu số. Thứ hai, do mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và ban điều hành, ban điều hành của ngân hàng có thể hành động không vì lợi ích của cổ đông. Tuy nhiên trong NHTMCP ở Việt Nam, các cổ đông lớn dù trực tiếp hay gián tiếp luôn tham gia điều hành ngân hàng. Vì vậy, những vấn đề nảy sinh do xung đột giữa cổ đông lớn và ban điều hành không nhiều. 2.2.2. Lý thuyết về sở hữu chéo – cạnh tranh Một số nhà kinh tế học trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra các lý thuyết về mối quan hệ giữa sở hữu chéo và cạnh tranh. Bruzzone (1999) cho rằng hiện tượng sở hữu chéo giữa các công ty làm bộ máy quản lý và ban điều hành lồng vào nhau, tức là một cổ đông có thể vừa là thành viên ban lãnh đạo của hai công ty khác nhau. Việc này có ảnh hưởng đến sự bảo mật thông tin, mà trong thị trường cạnh tranh thì thông tin đóng vai trò chủ động, quyết định ưu thế của doanh nghiệp, vì thế việc trao đổi thông tin có thể có lợi cho việc thông đồng giữa các công ty chiếm lĩnh thị trường. Quan điểm dựa trên nghiên cứu của Gilo (2000), Gilo và Spiegel (2003) cho thấy sở hữu chéo có thể làm giảm cạnh tranh bởi vì các công ty có thể tạo ra các điều kiện ngầm thông đồng với nhau, tạo ra các mối quan hệ liên kết chặt chẽ, giúp tiếp cận các nguồn lực, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu của Maxwell và cộng sự (1999), O’Brien và Salop (2000) thì cho rằng khi các nhà đầu tư lớn sở hữu cổ phần trong nhiều công ty của cùng một ngành công nghiệp sẽ dẫn đến những thay đổi liên quan đến thị phần cũng như quyền kiểm soát thị trường dẫn đến hiện tượng độc quyền trong cạnh tranh. Để đo lường mức độ cạnh tranh trong một ngành công nghiệp có một số phương pháp tiêu biểu sau. Đầu tiên là phương pháp sử dụng mô hình cơ cấu – hành vi – hiệu quả kinh doanh của ngành, viêt tắt là SCP, tức là cơ cấu của thị trường quyết định hành vi của doanh nghiệp và tiếp theo đó hành vi sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh (Matthews, Murinde & Zhao, 2007). Mô hình SCP cho rằng mức độ cạnh tranh trong một nhóm thị trường có thể được xác định bởi các đặc tính cấu trúc của các công ty trong thị trường như số lượng và vốn của các công ty, giá cả của các yếu tố đầu vào –
  19. 9 đầu ra, nhu cầu của khách hàng. Mô hình SCP được củng cố bởi lý thuyết cạnh tranh nhóm và nó rất hữu ích trong việc hoạch định chiến lược và đánh giá bản chất cạnh tranh trong ngành. Theo mô hình này, thay đổi cơ cấu dẫn đến sự tập trung quyền lực trong một ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho các hành vi thông đồng giữa các công ty dẫn đến giảm mức độ cạnh tranh. Mô hình này cũng giúp phân tích kết quả kinh doanh của ngành, các doanh nghiệp trong ngành và nhận dạng tiềm năng của từng ngành kinh doanh. Ngược lại với mô hình SCP, giả thiết cấu trúc hiệu quả (viết tắt là ESH) cho rằng các công ty hay ngân hàng lớn có xu hướng tốt hơn các công ty nhỏ về lợi nhuận, vì các công ty này có ưu thế về thương hiệu, quy mô, công nghệ… Vì thế, việc tập trung quyền lực trong một ngành công nghiệp không bao hàm sự suy giảm cạnh tranh mà góp phần gia tăng hiệu quả trong lĩnh vực công nghiệp đó (Matthews, Murinde & Zhao, 2007). 2.3. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hƣởng của sở hữu chéo trong NHTM Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về sở hữu chéo trong các doanh nghiệp, tập đoàn và trong hệ thống các ngân hàng. Onetti và Pisoni (2009) cho rằng sở hữu chéo giữa ngân hàng, công ty bảo hiểm và các doanh nghiệp lớn và mối quan hệ gần gũi, liên kết giữa thành viên hội đồng quản trị của các công ty khác nhau là đặc điểm chính của mối quan hệ ngân hàng – doanh nghiệp ở Đức. Mô hình truyền thống này đã hỗ trợ, dẫn dắt sự thành công của quá trình công nghiệp hóa ở Đức, góp phần tạo nên một nền tảng công nghiệp ổn định. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, xu hướng truyền thống kiểm soát doanh nghiệp thông qua sở hữu chéo, mặc dù đang giữ vai trò lớn tại Đức, theo xu thế đang dần giảm đi tầm quan trọng do ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hóa. Scher (2001) nghiên cứu về sở hữu chéo ở Nhật Bản và chỉ ra rằng các công ty ở Nhật Bản thường thiết lập quan hệ chặt chẽ với một ngân hàng (gọi là “main bank”). Các ngân hàng này cho vay và mua cổ phần của các doanh nghiệp. Scher (2001) cho thấy hai lý do của việc tồn tại sở hữu chéo giữa ngân hàng – doanh nghiệp là duy trì mối quan hệ kinh doanh ổn định và duy trì yêu cầu về vốn. Mô hình “main bank” đã đóng vai trò nhất định trong sự thịnh vượng của kinh tế Nhật Bản kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tuy nhiên, mô hình này không còn phù hợp từ những năm 1990. Cụ thể, do các ngân hàng không những thực hiện không tốt vai trò giám sát các doanh nghiệp liên quan mà
  20. 10 còn cấp một lượng tín dụng lớn, kém chất lượng cho các doanh nghiệp này. Hậu quả là các ngân hàng chịu những khoản nợ xấu lớn và bị suy giảm vốn chủ sở hữu. Thêm vào đó, việc giảm giá cổ phiếu của các doanh nghiệp liên quan mà ngân hàng nắm giữ sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ CAR của các ngân hàng theo Hiệp ước Basel. Sau những nỗ lực tái cấu trúc hệ thống tài chính sau khủng hoảng, mức độ sở hữu chéo trong các ngân hàng Nhật Bản đã giảm. Bên cạnh các phân tích định tính, còn có một số nghiên cứu định lượng về sở hữu chéo. Cai và Zhang (2008) đã xây dựng một mô hình dựa trên phương pháp ma trận và sử dụng nó để xây dựng một bộ chỉ số cung cấp một mô tả chung về mối liên kết chéo giữa các doanh nghiệp. Những chỉ số này không chỉ phản ánh sức mạnh và phức tạp của các mối quan hệ giữa các tổ chức công ty, mà còn đo lường sự tương tác của các giá trị cổ phiếu thông qua mối liên hệ sở hữu chéo. Tác giả đã áp dụng phương pháp này để kiểm tra các mối liên kết chéo giữa các công ty niêm yết ở Trung Quốc. Trivieri (2005) đã tiến hành thực nghiệm trên dữ liệu của các ngân hàng Ý trong giai đoạn 1996-2000 để đo lường mối quan hệ giữa sở hữu chéo và cạnh tranh của 503 ngân hàng tại quốc gia này. Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm rằng trong nửa cuối những năm 1990, các ngân hàng ở Ý có tồn tại sở hữu chéo kém cạnh tranh hơn so với các ngân hàng không liên quan đến hiện tượng này. Kết quả này hỗ trợ các lý thuyết trước đây cho rằng sở hữu chéo giữa các nhóm ngân hàng ở Ý có thể tạo thành một mối đe dọa nghiêm trọng đến sự cạnh tranh. Do đó, cần phải có biện pháp hạn chế sở hữu chéo tại các ngân hàng, từ đó thúc đẩy một mối quan hệ cạnh tranh hơn giữa các ngân hàng và đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu ngành ngân hàng tại Ý. Tsapin (2010) sử dụng mô hình hồi quy 2SLS và OLS để phân tích ảnh hưởng của quyền sở hữu đối với rủi ro ngân hàng và cho vay với các mẫu dữ liệu trong giai đoạn 2003-2006 của Ukraina. Nghiên cứu cho thấy sự tập trung quyền sở hữu cao hơn và nhóm doanh nghiệp liên kết có thể làm giảm cho vay liên ngân hàng dẫn đến rủi ro thanh khoản cao hơn. Tác giả cũng chỉ ra rằng ngân hàng với sự tập trung quyền sở hữu cao hơn có xu hướng cư xử nhiều rủi ro hơn so với các ngân hàng với quyền sở hữu phân tán. Hiệu ứng này giải thích việc các ngân hàng có quyền sở hữu tập trung có rủi ro cao hơn nếu các cổ đông lớn theo đuổi lợi ích tài chính của mình (Zeitun và Tian, 2007). Các kết quả ước tính của tác giả cũng chứng thực giả thuyết cho rằng các ngân hàng với quyền sở
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1