intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự thay đổi giá trị nhãn hiệu sau thương vụ M&A – Nghiên cứu trường hợp điển hình Vinacafé Biên Hoà

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

38
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hoà sau thương vụ M&A. Những ảnh hưởng của thương vụ M&A đến giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hoà. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự thay đổi giá trị nhãn hiệu sau thương vụ M&A – Nghiên cứu trường hợp điển hình Vinacafé Biên Hoà

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- CAO ĐÌNH TRỌNG SỰ THAY ĐỔI GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU SAU THƯƠNG VỤ M&A – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH VINACAFÉ BIÊN HÒA LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- CAO ĐÌNH TRỌNG SỰ THAY ĐỔI GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU SAU THƯƠNG VỤ M&A – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH VINACAFÉ BIÊN HÒA. Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Thẩm định giá) Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ. Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Sự thay đổi giá trị nhãn hiệu sau thƣơng vụ M&A - Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình Vinacafé Biên Hòa” là công trình do chính tôi nghiên cứu và được sự hướng dẫn của PGS,TS Nguyễn Văn Sĩ. Các thông tin và số liệu sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc trung thực và được ghi chú rõ ràng. TP. Hồ Chí Minh, Ngày 31 tháng 08 năm 2016. Tác giả luận văn Cao Đình Trọng.
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, HÌNH CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI. ................................................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................................ 1 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.5. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................................... 2 1.6. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 3 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG M&A VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ NHÃN HIỆU. ....................................................................................................................... 4 2.1. Tổng quan về nhãn hiệu ........................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm nhãn hiệu ............................................................................................ 4 2.1.2. Phân loại nhãn hiệu .............................................................................................. 6 2.1.3. Chức năng của nhãn hiệu ..................................................................................... 7 2.1.4. Đặc điểm của nhãn hiệu ....................................................................................... 7 2.2. Cơ sở lý luận về thẩm định giá nhãn hiệu .............................................................. 8 2.2.1. Khái niệm thẩm định giá nhãn hiệu ..................................................................... 8 2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định giá nhãn hiệu .......................................... 8 2.2.3. Cơ sở thẩm định giá nhãn hiệu ............................................................................ 9 2.2.4. Các nguyên tắc thẩm định giá nhãn hiệu ........................................................... 12 2.2.5. Các cách tiếp cận trong thẩm định giá nhãn hiệu .............................................. 15 2.3. Tổng quan về hoạt động M&A .............................................................................. 24 2.3.1. Khái niệm về hoạt động M&A .......................................................................... 24 2.3.2. Mục đích của hoạt động M&A .......................................................................... 25 2.3.3. Phân loại hoạt động M&A ................................................................................. 25 2.3.4. Quy trình một hoạt động M&A ......................................................................... 26 2.3.5. Các động cơ thúc đẩy hoạt động M&A ............................................................. 27 2.4. Các nghiên cứu trƣớc đây về hoạt động M&A .................................................... 28 2.4.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................ 28
  5. 2.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................... 31 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ............................................................ 33 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 33 3.2. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu ......................................................................... 33 3.3. Kiểm định dữ liệu ................................................................................................... 35 3.4. Mô hình định giá nhãn hiệu dựa vào phƣơng pháp tỷ số tài chính của Damodaran ..................................................................................................................... 35 CHƢƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................. 37 4.1. Tổng quan về công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa .............................................. 37 4.1.1. Giới thiệu chung về công ty ............................................................................... 37 4.1.2. Tóm tắt lịch sử hình thành và quá trình phát triển ............................................. 37 4.1.3. Vị thế của công ty trong ngành .......................................................................... 39 4.1.4. Chiến lược đầu tư và phát triển của công ty ...................................................... 41 4.2. Giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa trong thƣơng vụ M&A. ........................... 42 4.2.1. Thực trạng hoạt động M&A tại Việt Nam trong thời gian qua ......................... 42 4.2.2. Sơ lược về thương vụ M&A của công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa ............. 47 4.3. Thẩm định giá nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thƣơng vụ M&A .................. 49 4.3.1. Những vấn đề về thẩm định giá nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa ......................... 49 4.3.2. Một số hạn chế: .................................................................................................. 54 4.4. Phân tích sự thay đổi giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thƣơng vụ M&A. .............................................................................................................................. 56 4.4.1. Về cộng hưởng hoạt động .................................................................................. 56 4.4.2. Về cộng hưởng tài chính .................................................................................... 58 CHƢƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP. ............................................................................... 60 5.1. Định hƣớng phát triển Vinacafé Biên Hòa. .......................................................... 60 5.2. Một số giải pháp ...................................................................................................... 62 5.2.1. Giải pháp liên quan về nhãn hiệu và hoạt động thẩm định giá nhãn hiệu trong thương vụ M&A .......................................................................................................... 62 5.2.2. Giải pháp hỗ trợ ............................................................................................. 63 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 66 DANH MỤC T I IỆU THAM HẢO.......................................................................... 68
  6. DANH MỤC CÁC CH VIẾT TẮT. β : Hệ số beta D : Giá trị nợ E : Giá trị vốn chủ sở hữu EBIT : Earnings Before Interest and Taxes (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay) FCFF : Free Cash Flow to Firm (Dòng tiền chiết khấu) g : Tốc độ tăng trưởng M&A : Mergers and Acquisitions (Mua lại và sáp nhập) Rd : Chi phí sử dụng nợ Re : Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu RIR : Reinves (Tỷ lệ tái đầu tư) ROC : Return On Capital (Suất sinh lợi trên vốn) SHTT : Sở hữu trí tuệ t : Thuế thu nhập doanh nghiệp TPCP : Trái phiếu Chính phủ USD : Đô la Mỹ VCF : Mã chứng khoán của Vinacafé Biên Hòa VNĐ : Việt Nam đồng WACC : Weighted Average Cost of Capital (Chi phí sử dụng vốn bình quân)
  7. DANH MỤC BẢNG, HÌNH. DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Bảng cân đối kế toán tóm tắt của Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa (2010 – 2013). Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa (2010 – 2013) Bảng 3: Xác định lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) (2010 – 2013). Bảng 4: Bảng xác định suất sinh lợi trên vốn (ROC). Bảng 4.3: Bảng thông số của mô hình suất sinh lợi vượt trội của Damodaran. Bảng 5: Bảng xác định tỷ lệ tái đầu tư (RIR). Bảng 6: Bảng tính chi phí lãi vay. Bảng 7: Bảng dữ liệu cơ cấu nợ vay và vốn chủ sở hữu. Bảng 8: Tỷ số D/E ngành giai đoạn 2008 – 2011. Bảng 9: Suất sinh lợi VN-index lịch sử (2001 – 2013). Bảng 10: Lợi suất trung bình TPCP kỳ hạn 2 năm (giai đoạn 2001 – 2013). Bảng 11: Bảng thông tin hệ số beta ngành chế biến thực phẩm trên thị trường Mỹ. Bảng 12: Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC). Bảng 13: Số liệu lịch sử về suất sinh lợi của chỉ số cổ phiếu, tín phiếu (1 năm) và trái phiếu (10 năm) Kho bạc Hoa Kỳ, 2004 – 2013. Bảng 14: Bảng xếp hạng hạn mức tín nhiệm của tổ chức Moody’s năm 2013. Bảng 15: Bảng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn ngân hàng BIDV tại ngày 18/03/2014. Bảng 16: Bảng tổng hợp số liệu đầu vào. Bảng 17: Bảng tính giá trị doanh nghiệp khi có lợi nhuận vượt trội Bảng 18: Bảng tính giá trị doanh nghiệp khi không có lợi nhuận vượt trội DANH MỤC HÌNH Hình 1: Khoản mục tài sản vô hình ghi nhận giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa khi tham gia M&A.
  8. 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ T I. 1.1. Lý do chọn đề tài Sáp nhập và mua lại (Mergers and Acquisitions: viết tắt là M&A) là một trong những hoạt động đặc trưng và ngày càng phổ biến trong bối cảnh khủng hoảng, cạnh tranh và hội nhập của nền kinh tế toàn cầu. Không chỉ xuất hiện và hoạt động mạnh mẽ trên thế giới, M&A đang dần khẳng định mình trong nền kinh tế Việt Nam. Thị trường giao dịch M&A tại Việt Nam tuy còn non trẻ, tuy nhiên với mức độ thị trường hiện nay, hình thức pháp lý (khung pháp lý) để các giao dịch này được triển khai về cơ bản đã đầy đủ. Hoạt động M&A có tác động hai mặt đến đời sống doanh nghiệp và xã hội, nó có thể tạo ra làn sóng tái cấu trúc doanh nghiệp và nền kinh tế, góp phần cải thiện cơ cấu và độ mở, sự gắn kết và khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Với doanh nghiệp thuộc đối tượng mua bán, sáp nhập, có thể là khởi đầu một chu kỳ phát triển mới hoặc dấu chấm hết cho một doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp chủ động quá trình này, M&A có thể làm thay đổi cơ cấu sở hữu, quyền kiểm soát, điều hành, năng lực tài chính và quy mô kinh doanh, từ đó góp phần mở ra những cơ hội kinh doanh mới, tăng cường vị thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Xét trên phương diện tổng thể, các thương vụ M&A luôn có ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá trị của doanh nghiệp tham gia theo hướng tích cực hoặc ngược lại. Giá trị tài sản của một doanh nghiệp bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình, trong đó nhãn hiệu được coi là một tài sản vô hình có giá trị của doanh nghiệp. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ đều đặc biệt chú ý quan tâm làm sao cho nhãn hiệu của mình có chổ đứng vững chắc trong nền kinh tế. Vậy, giá trị nhãn hiệu của một doanh nghiệp có sự thay đổi, bị ảnh hưởng như thế nào sau khi thương vụ M&A xảy ra ? Để làm rõ vấn đề này, tôi chọn đề tài: “Sự thay đổi giá trị nhãn hiệu sau thƣơng vụ M&A – Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình Vinacafé Biên Hoà” để thực hiện. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
  9. 2 Mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu là xác định giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hoà sau thương vụ M&A. Những ảnh hưởng của thương vụ M&A đến giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hoà. Do vậy, mục tiêu nghiên cứu trọng tâm đặt ra là: 1. Xác định giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thương vụ M&A. 2. Phân tích sự thay đổi giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thương vụ M&A. 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa.  Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu và dữ liệu của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng thông qua phương pháp phân tích tổng hợp các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Thu thập số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Vinacafé Biên Hoà. Thu thập thông tin bằng khảo sát thực tế và tìm kiếm trên các website chứng khoán. Sử dụng cách tiếp cận trong thẩm định giá nhãn hiệu để thẩm định giá nhãn hiệu sau thương vụ M&A (Đề tài nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận từ thu nhập, theo phương pháp dựa vào tỷ số tài chính của Damodaran, mô hình định giá dựa trên suất sinh lợi vượt trội, (chiết khấu dòng tiền nhãn hiệu) để thẩm định giá nhãn hiệu Vinacafé Biên Hoà). 1.5. Ý nghĩa của đề tài Hoạt động M&A là công cụ được đánh giá cao trong hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua, qua đó tạo bước ngoặt thay đổi chiến lược hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như giá trị của công ty. Nghiên cứu sự thay đổi giá trị nhãn hiệu sau thương vụ M&A, tác giả chưa tìm thấy nghiên cứu nào xem xét cụ thể về ảnh hưởng của thương vụ M&A đến giá trị nhãn hiệu. Do đó, đề tài này sẽ góp phần làm rõ bằng chứng thực tiễn đối với việc áp dụng phương pháp thẩm định giá nhãn hiệu để nghiên cứu sự thay đổi giá trị nhãn
  10. 3 hiệu sau thương vụ M&A. Kết quả của đề tài nghiên cứu so sánh giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hoà trước và sau thương vụ M&A để thấy được ảnh hưởng của hoạt động này tới nhãn hiệu để từ đó đề xuất khuyến nghị cho các doanh nghiệp khác khi tham gia M&A cần cân nhắc tận dụng và sử dụng một cách hợp lý các yếu tố cộng hưởng tích cực đồng thời phát huy thế mạnh và khắc phục điểm yếu của công ty mình để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất cũng như nâng cao giá trị nhãn hiệu của doanh nghiệp mình. 1.6. Kết cấu của đề tài Bài luận văn được thiết kế bao gồm 5 chương, nội dung của các chương được trình bày như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động M&A và thẩm định giá nhãn hiệu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương 5: Một số giải pháp.
  11. 4 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ Ý UẬN VỀ HOẠT ĐỘNG M&A V THẨM ĐỊNH GIÁ NHÃN HIỆU. 2.1. Tổng quan về nhãn hiệu 2.1.1. hái niệm nhãn hiệu Nhãn hiệu là một yếu tố đặc trưng gắn liền giữa thị trường thương mại và lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Nó đã được sử dụng trong một thời gian dài bởi các nhà sản xuất cũng như các thương nhân để xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa hay dịch vụ của họ và phân biệt những hàng hóa, dịch vụ đó với các hàng hóa, dịch vụ được sản xuất hay bán bởi các chủ thể khác. Chức năng phân biệt nguồn gốc của hàng hóa hay dịch vụ luôn được xem là yếu tố quan trọng nhất của nhãn hiệu. Vì vậy nó luôn đóng vai trò trung tâm và được đề cập đến rất nhiều trong pháp luật về nhãn hiệu của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nhãn hiệu có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau:  Theo Davis Bainbridge, nhãn hiệu thông thường được định nghĩa bởi tòa án là nhãn mác, dấu hiệu hay biểu tượng, mà chức năng đầu tiên và cơ bản của chúng là để “xác định nguồn gốc hay quyền sở hữu đối với hàng hóa mang nó được gắn vào”.  Theo pháp luật nhãn hiệu EU, khái niệm nhãn hiệu được sử dụng thống nhất cho cả hàng hóa và dịch vụ. Theo đó “nhãn hiệu có thể bao gồm bất kỳ dấu hiệu nào có thể được trình bày một cách vật chất và riêng biệt dưới dạng từ ngữ, bao gồm tên riêng, các thiết kế, chữ cái, con số, hình dáng hay bao bì hàng hóa, có khả năng phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của một chủ thể này với hàng hóa hay dịch vụ của các chủ thể khác”.  Theo pháp luật của Việt Nam, nhãn hiệu được định nghĩa một cách khái quát tại khoản 16, Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 06 năm 2009) như sau: “Nhãn hiệu là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ
  12. 5 chức, cá nhân khác nhau”; Đồng thời tại điều 72 Luật cũng quy định: “Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình 3 chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc; Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác”.  Tại Khoản 1 Điều 15 Hiệp định Các khía cạnh thương mại của Quyền Sở hữu trí tuệ (TRIPS), nhãn hiệu được định nghĩa như sau: “Nhãn hiệu là bất kỳ một dấu hiệu, hoặc sự kết hợp của dấu hiệu có khả năng giúp phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hóa, dịch vụ của những doanh nghiệp khác. Các dấu hiệu gồm các từ, kể cả tên riêng, chữ cái, chữ số, yếu tố hình và tổ hợp màu sắc cũng như tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó, phải có khả năng được đăng ký là nhãn hiệu. Trường hợp bản thân các dấu hiệu không có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ tương ứng, các nước thành viên của Hiệp định có thể quy định rằng khả năng được đăng ký phụ thuộc vào tính phân biệt đạt được thông qua việc sử dụng”.  Theo Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/9/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa định nghĩa như sau "Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá”. Ở góc độ chung nhất, nhãn hiệu có thể được hiểu là bất kỳ dấu hiệu nào có thể nhận biết được bao gồm từ ngữ, tên gọi, chữ cái, con số, biểu tượng, thiết kế, hình vẽ hay bất kỳ sự kết hợp nào của chúng và kiểu dáng hay bao bì hàng hóa được sử dụng hoặc sẽ được sử dụng trong thương mại để xác định và phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của chủ thể này với hàng hóa hay dịch vụ của các chủ thể khác. Như vậy, nhãn hiệu là một tài sản vô hình thuộc loại đối tượng sở hữu trí tuệ, thỏa mãn hai tiêu chí:
  13. 6  Phải là dấu hiệu dưới dạng chữ viết, con số, hình ảnh, màu sắc, hình khối (nhãn hiệu ba chiều), âm thanh, hình ảnh ba chiều, đoạn phim ngắn, thậm chí là mùi, vị.  Dấu hiệu đó phải có khả năng thực hiện chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ. 2.1.2. Phân loại nhãn hiệu Căn cứ vào tiêu chí khác nhau mà có nhiều cách phân loại nhãn hiệu.  Xét từ góc độ đặc tính của dấu hiệu tạo nên nhãn hiệu, có thể chia nhãn hiệu thành 02 loại:  Nhãn hiệu truyền thống: là nhãn hiệu bao gồm các dấu hiệu về chữ, số, màu sắc, hình ảnh hoặc là sự kết hợp của các yếu tố nói trên.  Nhãn hiệu phi truyền thống: là nhãn hiệu gồm các dấu hiệu về âm thanh, hình ảnh động, đoạn phim ngắn, ảnh ảo ba chiều, mùi, vị, một vật có khả năng phân biệt hoặc là sự kết hợp của các yếu tố trên.  Xét từ góc độ chức năng của nhãn hiệu, ngƣời ta chia nhãn hiệu thành các loại:  Nhãn hiệu thông thường.  Nhãn hiệu tập thể: là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.  Nhãn hiệu chứng nhận: là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.  Nhãn hiệu liên kết: là nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
  14. 7 2.1.3. Chức năng của nhãn hiệu Nhãn hiệu là tài sản vô hình và có giá trị của doanh nghiệp. Trên thực tế, giá trị một nhãn hiệu có giá chuyển nhượng cao hơn rất nhiều so với giá trị tài sản hữu hình mà doanh nghiệp đang sở hữu. Nhãn hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp, được tổng hợp từ nhiều yếu tố, thành quả mà doanh nghiệp tạo dựng trong suốt quá trình hoạt động. Sự nổi tiếng của nhãn hiệu là đảm bảo cho lợi ích tiềm năng của doanh nghiệp. Một số chức năng quan trọng của nhãn hiệu, xét cả ở góc độ lịch sử, kinh tế và các điều kiện xã hội có thể chi phối đến quá trình hình thành và phát triển của nhãn hiệu. Các chức năng cơ bản đó bao gồm:  Xác định nguồn gốc tự nhiên của hàng hóa và dịch vụ mang nhãn hiệu;  Là sự đảm bảo cho nguồn gốc của hàng hóa và dịch vụ;  Đảm bảo cho chất lượng của hàng hóa và dịch vụ;  Được sử dụng như biểu tượng của chủ sở hữu nhãn hiệu;  Được sử dụng như biểu tượng để quảng bá sản phẩm;  Đôi khi được sử dụng như là đại diện cho phương châm sống của người tiêu dùng. 2.1.4. Đặc điểm của nhãn hiệu  Tính giá trị cảm nhận và chất lƣợng cảm nhận của nhãn hiệu: Giá trị cảm nhận của cùng một nhãn hiệu không phải bao giờ là một hằng số mà tùy theo cảm nhận chủ quan riêng của mỗi khách hàng. Người tiêu dùng luôn chọn mua những sản phẩm dịch vụ mang lại giá trị cao nhất. Họ luôn suy xét giữa lợi ích nhận được và chi phí phải trả cho từng nhãn hiệu. Họ không hoàn toàn chọn nhãn hiệu có giá cả thấp nhất, khi những lợi ích mà nó mang lại không nhiều. Ngược lại, họ vui lòng chấp nhận giá cao để được những nhãn hiệu có uy tín. Chất lượng cảm nhận là những cảm nhận, đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm dịch vụ theo
  15. 8 những tiêu chí riêng của họ, chẳng hạn như: độ tin cậy, chất lượng dịch vụ hỗ trợ, tính thẩm mỹ…  Tính tƣơng đối của nhãn hiệu: Các tài sản hữu hình có thể thiết lập cơ chế bảo hộ tuyệt đối nhưng cơ chế bảo hộ cho nhãn hiệu chỉ mang tính tương đối.  Tính vô hình của nhãn hiệu: Đặc tính vô hình của nhãn hiệu làm cho quyền chiếm hữu trở nên vô nghĩa vì khi thông tin đã được tiết lộ, người sở hữu thông tin đó không có biện pháp nào để ngăn cản người khác chiếm hữu thông tin đó, không thể thu hồi thông tin đã được người khác biết đến. Đối với tài sản hữu hình, pháp luật quy định quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt (quy định tại điều 164 Bộ Luật dân sự năm 2005). Đối với nhãn hiệu, chỉ điều chỉnh quyền sử dụng và quyền định đoạt. 2.2. Cơ sở lý luận về thẩm định giá nhãn hiệu 2.2.1. hái niệm thẩm định giá nhãn hiệu Theo trang Yellow Pencil, định giá nhãn hiệu là một quá trình tổng hợp và tính toán lợi nhuận kinh tế sinh ra từ giá trị nhãn hiệu có được từ việc sở hữu nhãn hiệu. Theo Interbrand, định giá nhãn hiệu là một quá trình lớn nhằm xác định giá trị hiện tại và giá trị tương lai của nhãn hiệu. Thẩm định giá nhãn hiệu là một nghệ thuật hay một khoa học về ước tính giá trị của nhãn hiệu phù hợp với thị trường tại một thời điểm nhất định, cho một mục đích nhất định theo những tiêu chuẩn được công nhận như những thông lệ quốc tế, hoặc quốc gia. Như vậy, thẩm định giá nhãn hiệu là một quá trình tổng hợp và đo lường giá trị kinh tế của nhãn hiệu trong hiện tại và tương lai. 2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định giá nhãn hiệu Việc thẩm định giá nhãn hiệu nhằm xác định giá trị của nhãn hiệu mà doanh nghiệp đang tạo dựng, đang sở hữu. Từ đó hiểu rõ hơn vị thế của mình trên thị
  16. 9 trường, uy tín đối với khách hàng và các nhà đầu tư; đánh giá đúng hơn nỗ lực của lãnh đạo và nhân viên công ty trong việc tạo dựng nhãn hiệu, qua đó xây dựng chiến lược đầu tư, phát triển nhãn hiệu. Việc thẩm định giá nhãn hiệu có thể phục vụ các mục đích chính sau đây:  Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhãn hiệu.  Sáp nhập và mua lại.  Tiết kiệm chi phí: việc duy trì các tài sản trí tuệ mang lại lợi ích và cũng đòi hỏi phải chi phí, đặc biệt là chi phí duy trì và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Việc định giá chính xác nhằm xác định nhãn hiệu có giá trị kinh tế tiềm năng để tiếp tục phát triển, loại bỏ những nhãn hiệu không còn giá trị hoặc không mang lại lợi ích lớn hơn chi phí trong hoạt động kinh doanh.  Góp vốn đầu tư, liên doanh hay liên minh chiến lược.  Cổ phần hoá, phát hành cổ phiếu ra công chúng.  Hỗ trợ giải quyết tranh chấp: xác định mức độ, giá trị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu; hỗ trợ giải quyết tranh chấp trong trường hợp phá sản, vi phạm hợp đồng, thừa kế...  Hạch toán vào sổ sách kế toán.  Xác định phí bản quyền.  Tài chính tín dụng… 2.2.3. Cơ sở thẩm định giá nhãn hiệu Cơ sở giá trị tài sản có thể là cơ sở giá trị thị trường hoặc cơ sở giá trị phi thị trường.  Giá trị thị trƣờng làm cơ sở cho thẩm định giá: Giá trị tài sản được ước tính trên cơ sở giá trị thị trường là giá trị thị trường và được xác định bằng các cách tiếp cận theo quy định của hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
  17. 10 Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02, ban hành kèm theo Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nội dung giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá được định nghĩa như sau: “Giá trị thị trường là mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia hành động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc”. Trong đó:  Thời điểm, địa điểm thẩm định giá là thời gian, không gian cụ thể tương ứng với thời gian, không gian mà giá trị của tài sản thẩm định giá được thẩm định viên xác định gắn với những yếu tố về cung, cầu, thị hiếu và sức mua trên thị trường.  Người mua sẵn sàng mua là người có khả năng thanh toán và có nhu cầu mua tài sản với mức giá tốt nhất có thể được trên thị trường.  Người bán sẵn sàng bán là người có tài sản hợp pháp và có nhu cầu muốn bán tài sản với mức giá tốt nhất có thể được trên thị trường.  Giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin là giao dịch giữa các bên không có mối quan hệ đặc biệt gây ảnh hưởng đến giá giao dịch của tài sản và các bên tham gia có đủ thời gian cần thiết để khảo sát, tiếp cận đầy đủ thông tin về tài sản và thị trường tài sản sau quá trình tiếp thị thích hợp. Giá trị thị trường thể hiện mức giá hình thành trên thị trường công khai và cạnh tranh. Thị trường này có thể là thị trường trong nước hoặc thị trường quốc tế, có thể bao gồm nhiều người mua, người bán hoặc bao gồm một số lượng hạn chế người mua, người bán.  Giá trị phi thị trƣờng làm cơ sở cho thẩm định giá: Giá trị tài sản được ước tính trên cơ sở giá trị phi thị trường là giá trị phi thị trường và được xác định bằng các cách tiếp cận theo quy định của hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
  18. 11 Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 03, ban hành kèm theo Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nội dung giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá được định nghĩa như sau: “Giá trị phi thị trường là mức giá ước tính của một tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, không phản ánh giá trị thị trường mà căn cứ vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, chức năng, công dụng của tài sản, những lợi ích mà tài sản mang lại trong quá trình sử dụng, giá trị đối với một số người mua đặc biệt, giá trị khi giao dịch trong điều kiện hạn chế, giá trị đối với một số mục đích thẩm định giá đặc biệt và các giá trị không phản ánh giá trị thị trường khác”. Giá trị phi thị trường bao gồm: giá trị tài sản bắt buộc phải bán, giá trị đặc biệt, giá trị đầu tư, giá trị để tính thuế hoặc các giá trị khác, cụ thể:  Giá trị tài sản bắt buộc phải bán là tổng số tiền thu về từ bán tài sản trong điều kiện thời gian giao dịch để bán tài sản quá ngắn so với thời gian bình thường cần có để thực hiện giao dịch mua bán theo giá trị thị trường, người bán chưa sẵn sàng bán hoặc bán không tự nguyện. Giá cả trong những cuộc mua bán tài sản như vậy gọi là giá trị tài sản bắt buộc phải bán, không phản ánh giá trị thị trường.  Giá trị đặc biệt là giá trị của tài sản có những đặc tính đặc biệt chỉ thu hút sự quan tâm của những người mua đặc biệt hoặc người sử dụng đặc biệt. Giá trị đặc biệt có thể được hình thành do vị trí, tính chất, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, yếu tố pháp lý và các yếu tố đặc biệt khác của tài sản. Giá trị đặc biệt bao gồm: Giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng, giá trị tài sản có thị trường hạn chế, giá trị tài sản chuyên dùng và giá trị đặc biệt khác. Giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng là giá trị phi thị trường được xem xét từ giác độ một người sử dụng riêng biệt tài sản vào một mục đích riêng biệt, do đó không liên quan đến thị trường. Khi tiến hành thẩm định giá loại tài sản này, thẩm định viên tập trung chủ yếu vào khía cạnh tham gia, đóng góp của tài sản vào hoạt động của một dây chuyền sản xuất, một doanh nghiệp, hoặc một tài sản khác
  19. 12 không xét đến khía cạnh giá trị sử dụng tốt nhất, tối ưu của tài sản hoặc số tiền có thể có từ việc bán tài sản đó trên thị trường. Giá trị tài sản có thị trường hạn chế là giá trị của tài sản do tính đơn chiếc, hoặc do những điều kiện của thị trường, hoặc do những nhân tố khác tác động làm cho tài sản này ít có khách hàng tìm mua, tại một thời điểm nào đó. Đặc điểm quan trọng cần phân biệt của tài sản này không phải là không có khả năng bán được trên thị trường công khai mà để bán được đòi hỏi một quá trình tiếp thị lâu dài hơn, tốn nhiều chi phí và thời gian hơn so với những tài sản khác.  Giá trị đầu tư là giá trị của một tài sản đối với nhà đầu tư theo những mục tiêu đầu tư đã xác định. Giá trị đầu tư là khái niệm có tính chủ quan liên quan đến những tài sản cụ thể đối với một nhà đầu tư riêng biệt với những mục tiêu và tiêu chí đầu tư xác định. Sự khác biệt giữa giá trị đầu tư và giá trị thị trường của một tài sản là động lực để nhà đầu tư tham gia vào thị trường.  Giá trị để tính thuế là giá trị dựa trên các quy định của luật pháp liên quan đến việc đánh giá giá trị tài sản để tính khoản thuế phải nộp. 2.2.4. Các nguyên tắc thẩm định giá nhãn hiệu Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 04, ban hành kèm theo Thông tư số 158/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thì những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá gồm:  Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất Sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản là đạt được mức hữu dụng tối đa có thể cho phép về mặt pháp lý, về kỹ thuật, về tài chính trong những hoàn cảnh kinh tế - xã hội thực tế phù hợp và đem lại giá trị cao nhất cho tài sản. Một tài sản đang sử dụng thực tế không nhất thiết đã thể hiện khả năng sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản đó.
  20. 13  Nguyên tắc cung - cầu Giá trị của một tài sản được xác định bởi mối quan hệ cung và cầu về tài sản đó trên thị trường. Đồng thời, giá trị của tài sản đó cũng tác động đến cung và cầu về tài sản. Giá trị của tài sản thay đổi tỷ lệ thuận với cầu và tỷ lệ nghịch với cung về tài sản. Các yếu tố về đặc điểm vật lý và đặc điểm kinh tế - xã hội khác biệt với những thuộc tính của các tài sản khác cũng được phản ánh trong cung - cầu và giá trị tài sản.  Nguyên tắc thay đổi Giá trị của tài sản thay đổi theo sự thay đổi của những yếu tố hình thành và tác động đến giá trị của nó. Giá trị của tài sản cũng được hình thành trong quá trình thay đổi liên tục phản ánh hàng loạt các mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị. Bản thân các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị luôn luôn thay đổi. Do đó, trong thẩm định giá tài sản, thẩm định viên phải nắm được mối quan hệ nhân quả giữa các nhân tố ở trạng thái động, phải phân tích quá trình thay đổi nhằm xác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.  Nguyên tắc thay thế Trong trường hợp hai hay nhiều tài sản có thể thay thế lẫn nhau trong quá trình sử dụng, thì giá trị của những tài sản đó được xác định bởi sự tác động lẫn nhau của tài sản này đến tài sản khác. Khi hai tài sản có tính hữu ích như nhau, tài sản nào chào bán ở mức giá thấp nhất thì tài sản đó sẽ bán được trước. Giới hạn trên của giá trị tài sản có xu hướng được thiết lập bởi chi phí mua một tài sản thay thế cần thiết tương đương, với điều kiện không có sự chậm trễ quá mức làm ảnh hưởng đến sự thay thế. Một người mua thận trọng sẽ không trả giá cao hơn chi phí mua một tài sản thay thế trong cùng một thị trường và một thời điểm.  Nguyên tắc cân bằng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2