intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động bất cân xứng của các cú sốc thị trường dầu thô đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động bất cân xứng giữa các cú sốc thị trường dầu đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn tìm thấy tác động bất cân xứng về dấu của cú sốc cung dầu và cú sốc cầu dầu đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động bất cân xứng của các cú sốc thị trường dầu thô đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------------- NGUYỄN TIẾN DŨNG TÁC ĐỘNG BẤT CÂN XỨNG CỦA CÁC CÚ SỐC THỊ TRƯỜNG DẦU THÔ ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------------- NGUYỄN TIẾN DŨNG TÁC ĐỘNG BẤT CÂN XỨNG CỦA CÁC CÚ SỐC THỊ TRƯỜNG DẦU THÔ ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS.TRẦN NGỌC THƠ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài “TÁC ĐỘNG BẤT CÂN XỨNG CỦA CÁC CÚ SỐC THỊ TRƯỜNG DẦU THÔ ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần Ngọc Thơ. Các nội dung và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tất cả các tài liệu tham khảo được sử dụng trong luận văn này đều được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. TP.HCM, ngày 19 tháng 10 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Dũng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN1 MỤC LỤC4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT7 DANH MỤC BẢNG BIỂU8 DANH MỤC HÌNH VẼ9 TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................... 2 1.1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: ........................................................ 4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 5 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: .................................................................................. 5 1.6. Kết cấu của luận văn: ............................................................................................ 6 CHƯƠNG 2. NỀN TẢNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 7 2.1. Cú sốc giá dầu và tỷ giá hối đoái: ......................................................................... 7 2.1.1. Tổng kết lý thuyết: .......................................................................................... 7 2.1.2. Bằng chứng thực nghiệm: ............................................................................... 9 2.2. Tác động bất cân xứng về dấu của cú sốc giá dầu: ............................................. 16 CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 21 3.1. Dữ liệu nghiên cứu: ............................................................................................. 21
  5. 3.2. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................... 24 3.2.1. Thống kê mô tả: ............................................................................................ 24 3.2.2. Kiểm định tính dừng: .................................................................................... 24 3.2.3. Phân tách các cú sốc thị trường dầu thô bằng mô hình SVAR: ................... 24 3.2.4. Kiểm định tác động bất cân xứng của các cú sốc thị trường dầu thô đến tỷ giá hối đoái: ............................................................................................................ 26 3.2.5. Kiểm định phản ứng bất đối xứng của tỷ giá hối đoái với sự khác biệt về dấu của từng loại cú sốc thị trường dầu thô: ................................................................. 27 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 30 4.1. Thống kê mô tả các biến: .................................................................................... 30 4.2. Kiểm định tính dừng:........................................................................................... 31 4.3. Phân tách các cú sốc thị trường dầu thô bằng mô hình SVAR: .......................... 37 4.3.1. Lựa chọn độ trễ: ............................................................................................ 37 4.3.2. Kết quả từ mô hình SVAR: .......................................................................... 38 4.3.3. Kiểm tra tính phù hợp của mô hình: ............................................................. 41 4.4. Lập luận về giả định ngoại sinh của các cú sốc thị trường dầu:.......................... 43 4.5. Hàm phản ứng xung dồn tích (CIRF):................................................................. 47 4.6. Kiểm định tác động của các cú sốc thị trường dầu thô đến tỷ giá hối đoái: ....... 48 4.6.1. Kết quả phân tích hàm phản ứng xung dồn tích (CIRF): ............................. 48 4.6.2. Kiểm tra tính phù hợp của các mô hình:....................................................... 52 4.7. Kiểm định phản ứng bất đối xứng của tỷ giá hối đoái với sự khác biệt về dấu của từng loại cú sốc thị trường dầu thô: ............................................................................ 54 4.7.1. Kết quả phân tích hàm phản ứng xung dồn tích (CIRF): ............................. 54
  6. 4.7.2. Kiểm tra tính phù hợp của các mô hình:....................................................... 58 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ........................................................................................... 60 5.1. Kết luận chung:.................................................................................................... 60 5.2. Hạn chế của luận văn:.......................................................................................... 61 5.3. Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo: ...................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................i PHỤ LỤC ........................................................................................................................ v Phụ lục 1: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến: ................................................. v Phụ lục 2: Kết quả mô hình SVAR – Phương trình (1)................................................ x Phụ lục 3: Kết quả mô hình VAR – Phương trình (3) .................................................xi Phụ lục 4: Kết quả mô hình VAR – Phương trình (4) ................................................xii Phụ lục 5: Kết quả mô hình VAR – Phương trình (5) .............................................. xiii Phụ lục 6: Kết quả mô hình VAR – Phương trình (6) ................................................ xv Phụ lục 7: Kết quả mô hình VAR – Phương trình (7) và kiểm tra tính phù hợp .... xvii Phụ lục 8: Kết quả mô hình VAR – Phương trình (8) và kiểm tra tính phù hợp ... xviii Phụ lục 9: Kết quả tương quan cho giả định ngoại sinh trong Mô hình (7) và (8) ...xix
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADF Augmented Dickey-Fuller CIRF Cumulative Impulse Response Function EIA U.S. Energy Information Administration IMF International Monetary Fund LM Lagrange Multiplier NEER Nominal Effective Exchange Rate OPEC Organization of Petroleum Exporting Countries REER Real Effective Exchange Rate SVAR Structural Vector Autoregressive model VAR Vector Autoregressive model
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình xuất khẩu dầu và nhập khẩu các sản phẩm dầu mỏ tại một số quốc gia ................................................................................................................................... 15 Bảng 2.2. Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm ......................................................... 18 Bảng 3.1. Biến nghiên cứu ............................................................................................. 23 Bảng 4.1. Thống kê mô tả .............................................................................................. 30 Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (1) ............................................ 31 Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (2) ............................................ 34 Bảng 4.4. Kết quả kiểm định LM đối với mô hình (1) .................................................. 41 Bảng 4.5. Kết quả kiểm định LM lần lượt đối với mô hình (3) và (4) .......................... 52 Bảng 4.6. Kết quả kiểm định LM lần lượt đối với mô hình (5) và (6) .......................... 58
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Cơ cấu sử dụng năng lượng của thế giới từ 1989 đến 2014 ............................ 2 Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn dữ liệu chuỗi thời gian của các biến .................................... 37 Hình 4.2. Kết quả ma trận ràng buộc của mô hình SVAR............................................. 38 Hình 4.3. Diễn tiến cú sốc cung dầu theo thời gian ....................................................... 38 Hình 4.4. Diễn tiến cú sốc tổng cầu toàn cầu theo thời gian ......................................... 39 Hình 4.5. Diễn tiến cú sốc cầu dầu theo thời gian ......................................................... 40 Hình 4.6. Kết quả kiểm định tính ổn định đối với mô hình (1) ..................................... 42 Hình 4.7. Kết quả ma trận tương quan Pearson ............................................................. 44 Hình 4.8. Cơ cấu tiêu thụ năng lượng của Việt Nam từ năm 1994-2014 ...................... 45 Hình 4.9. Khối lượng tiêu thụ dầu của Việt Nam từ năm 1994-2014............................ 46 Hình 4.10. Tỉ trọng xuất nhập khẩu dầu của Việt Nam so với thế giới từ 1994-2012 .. 47 Hình 4.11. Kết quả phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc cung dầu ................... 49 Hình 4.12. Kết quả phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc tổng cầu toàn cầu ...... 50 Hình 4.13. Kết quả phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc cầu dầu ...................... 51 Hình 4.14. Kết quả kiểm định tính ổn định lần lượt đối với mô hình (3) và (4) ........... 53 Hình 4.15. Kết quả phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc cung dầu dương (phía trên) và âm (phía dưới) ................................................................................................... 54 Hình 4.16. Kết quả phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc tổng cầu toàn cầu dương (phía trên) và âm (phía dưới) ......................................................................................... 55 Hình 4.17. Kết quả phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc cầu cầu dương (phía trên) và âm (phía dưới) ................................................................................................... 56 Hình 4.18. Kết quả kiểm định tính ổn định lần lượt đối với mô hình (5) và (6) ........... 59
  10. 1 TÓM TẮT Luận văn này tập trung nghiên cứu tác động bất cân xứng của các cú sốc thị trường dầu đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam. Với giai đoạn nghiên cứu được thực hiện từ tháng 09/1994 đến tháng 12/2014, tác giả sử dụng phương pháp SVAR để phân tách các cú sốc thị trường dầu thành các cú sốc phía cung và phía cầu riêng biệt, sau đó sử dụng hàm phản ứng xung dồn tích (CIRF) có được mô hình VAR để trình bày và diễn giải các bằng chứng thực nghiệm. Kết quả cho thấy cú sốc cầu dầu tác động nghịch chiều và có ý nghĩa thống kê đế tỷ giá hối đoái, trong khi tác động của cú sốc cung dầu và cú sốc tổng cầu toàn cầu thì không. Điều này thể hiện sự bất cân xứng trong tác động của các cú sốc thị trường dầu. Ngoài ra, tác giả còn cho thấy cú sốc cung dầu âm và cú sốc cầu dầu dương tác động nghịch chiều và có ý nghĩa thống kê đến tỷ giá hối đoái, trong khi các cú sốc trái dấu tương tự thì không. Điều này làm bằng chứng cho tác động bất cân xứng về dấu của hai loại cú sốc này. Từ khóa:cú sốc giá dầu, tỷ giá hối đoái, mô hình VAR.
  11. 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài: Dầu thô là một trong các loại năng lượng quan trọng nhất trong xã hội hiện đại. Dầu thô chủ yếu dùng để sản xuất dầu hỏa, diezen và xăng nhiên liệu. Ngoài ra, dầu thô còn là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất các sản phẩm của ngành hóa dầu như dung môi, phân bón hóa học, nhựa, thuốc trừ sâu… Theo BP (2015) – Báo cáo Thống kê về Năng lượng thế giới của hãng BP, cho đến nay, dầu vẫn là nguồn năng lượng trọng yếu của thế giới: Hình1.1.Cơ cấu sử dụng năng lượng của thế giới từ 1989 đến 2014 Hình 1.1 cho thấy dầu chiếm tỉ trọng lớn nhất trong sử dụng năng lượng của thế giới xuyên suốt trong giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2014. Tại năm 2014, dầu chiếm
  12. 3 32,57%, than đá chiếm 30,03%, khí gas tự nhiên chiếm 23,71%, năng lượng thủy điện chiếm 6,80%, năng lượng hạt nhân chiếm 4,44% và năng lượng có thể tái tạo chiếm 2,45%. Do sự phụ thuộc lớn vào dầu nên nó trở thành một yếu tố quyết định đến hoạt động kinh tế toàn cầu và giá dầu có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới nói chung và các quốc gia lệ thuộc vào loại năng lượng này nói riêng.Chính vì thế, đã có rất nhiều nghiên cứu kiểm định tác động của cú sốc dầu đến các biến vĩ mô. Tiên phong trong chủ đề này là Hamilton (1983) khi cung cấp bằng chứng có ý nghĩa thống kê về việc giá dầu tăng là yếu tố góp phần làm suy thoái kinh tế của Mỹ trong giai đoạn 1948 – 1972, trong đó thay đổi trong giá dầu có thể được xem là ngoại sinh đối với nền kinh tế Mỹ. Sau đó, có nhiều nghiên cứu cung cấp thêm các bằng chứng tương tự về tác động của cú sốc dầu tới các biến khác như là GDP (Hamilton, 2003; Kilianvà Vigfusson, 2012), lạm phát (Kilian, 2008a; Kilian, 2008b); lãi suất (Cunado, 2015); thâm hụt tài khoản vãng lai (Van Wijnbergen, 1985); cán cân thương mại và tỷ giá thương mại (Backus và Crucini, 2000); tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán (Kilian và Park, 2009; Kang và cộng sự, 2015). Có thể thấy rằng, cú sốc dầu cũng có thể tác động đến tỷ giá hối đoái.Có thể kể đến một số nghiên cứu về tác động của giá dầu đến tỷ giá hối đoái như Huang và Gou (2007), Ghosh (2011),Narayan (2013)… Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều giả định giá dầu là ngoại sinh. Atems và cộng sự (2015) cho rằng một hạn chế của các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa cú sốc dầu và tỷ giá hối đoái là khi họ xem giá dầu là ngoại sinh,nguyên do là các phản ứng được kỳ vọng của tỷ giá hối đoái sẽ khác nhau tùy thuộc vào việc giá dầu thay đổi là do cung dầu hay cầu dầu. Do đó, Atems và cộng sự (2015) đã dựa trên phương pháp của Kilian (2009) để phân rã các cú sốc thị trường dầu thành các cú sốc phía cung và phía cầu để mô tả sự nội sinh của giá dầu, từ đó kiểm tra các phản ứng khác nhau của tỷ giá hối đoái đối với các cú sốc này.
  13. 4 Nhận thấy tầm quan trọng trong việc dự đoán sự biến động trong tỷ giá hối đoái tại Việt Nam, cùng với một phương pháp nghiên cứu vượt trội hơn so với trước đây khi không giả định sự thay đổi của giá dầu là ngoại sinh, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Tác động bất cân xứng của các cú sốc thị trường dầu thô đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam” trong giai đoạn 09/1994 – 12/2014 cho Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của luận văn bao gồm 2 mục tiêu: (1) Kiểm định tác động bất cân xứng của các cú sốc thị trường dầu đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam. (2) Kiểm định tác động bất cân xứng về dấu của từng cú sốc thị trường dầu đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam. Từ đó, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: (1) Liệu các cú sốc thị trường dầu có tác động đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam hay không? Và nếu có thì các tác động này có khác nhau tùy thuộc vào loại cú sốc thị trường dầu hay không? (2) Khi xem xét riêng rẽ từng loại cú sốc thị trường dầu, thì liệu cú sốc dương và cú sốc âm của cùng một loại cú sốc có tác động khác nhau đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam hay không? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: các loại cú sốc thị trường dầu, tỷ giá hối đoái đa phương.
  14. 5 Phạm vi nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu trong phạm vi nước Việt Nam, tập dữ liệu có kỳ quan sát theo tháng và được lấy trong khoảng thời gian từ tháng 09/1994 đến tháng 12/2014. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Để trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu và thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đưa vào mô hình nghiên cứu các biến sau: sản lượng dầu thô thế giới (pro), chỉ số hoạt động kinh tế thực thế giới (rea), giá dầu thô thực (price), tỷ giá hối đoái đa phương thực (reer) và danh nghĩa (neer). Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định tác động của các cú sốc thị trường dầu đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam: thực hiện kiểm định tính dừng; thực hiện một số phương pháp chuyển đổi biến;sử dụng mô hình SVAR để phân tách các cú sốc thị trường dầu; sử dụng mô hình VAR để kiểm định các tác động nêu trên; thực hiện kiểm tra tự tương quan và tính ổn định của mô hình SVAR và VAR để kiểm định sự phù hợp của các mô hình này. Tác giả sử dụng phần mềm Stata 13.1 (Windows) để hỗ trợ cho việc nghiên cứu. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Luận văn đã cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động bất cân xứng giữa các cú sốc thị trường dầu đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn tìm thấy tác động bất cân xứng về dấu của cú sốc cung dầu và cú sốc cầu dầu đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam. Đề tài nghiên cứu này vẫn còn khá mới mẻ và chưa từng có nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam trước đây. Trong quá trình diễn giải kết quả từ ước lượng mô hình, đề tài đã đưa ra hàm ý về sự tác động của thay đổi trong giá dầu đến tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào loại cú sốc nguồn.
  15. 6 1.6. Kết cấu của luận văn: Luận văn được trình bày theo thứ tự bao gồm:danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục hình, tóm tắt, nội dung chính, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung chính của luận văn được chia thành 5 chương như sau: Chương 1. Giới thiệu Chương 2. Nền tảng nghiên cứu Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Chương 4. Kết quả nghiên cứu Chương 5. Kết luận
  16. 7 CHƯƠNG 2. NỀN TẢNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cú sốc giá dầu và tỷ giá hối đoái: 2.1.1. Tổng kết lý thuyết: Từ góc độ lý thuyết, cú sốc dầu có thể được truyền dẫn tới tỷ giá thông qua nhiều kênh khác nhau như: tỷ giá thương mại, hiệu ứng tài sản, cán cân thương mại và tái phân bổ danh mục đầu tư (Atems và cộng sự, 2015). Một số nghiên cứu đã xây dựng các mô hình lý thuyết về việc xác định chiều hướng và cách thức tác động của giá dầu đến tỷ giá hối đoái, có thể kể đến như là Krugman (1983)và Golub (1983). Hai tác giả này phát triển các mô hình ba quốc gia (hai quốc nhập khẩu dầu và một quốc gia xuất khẩu dầu) để phân tích cách mà giá dầu ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái giữa đồng USD với đồng Mark. Krugman (1983) xây dựng mô hình gồm ba quốc gia Mỹ, Đức và OPEC. Trong đó, Mỹ và Đức xuất khẩu hàng hóa sản xuất cho OPEC và cho nhau, còn OPEC chỉ xuất khẩu dầu, giá các mặt hàng này giả định là bằng USD. Từ các phân tích và lập luận của mình, tác giả đi đến kết quả là tác động của giá dầu tăng đến tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào ba tham số chính:tỉ trọng đồng Mark trong danh mục đầu tư của OPEC (𝛼𝛼);tỉ trọng hàng hóa của Đức trong nhập khẩu của OPEC (𝛾𝛾); và tỉ trọng của Đức trong xuất khẩu dầu của OPEC (𝜎𝜎). Trong đó, tác động ngắn hạn tùy thuộc vào việc liệu 𝜎𝜎 lớn hơn hay nhỏ hơn 𝛼𝛼; còn tác động dài hạn phụ thuộc vào việc liệu 𝛾𝛾 lớn hơn hay nhỏ hơn 𝜎𝜎. Điều này được Krugman lý giải như sau: vì OPEC chi tiêu trễ hơn so với nhận được thu nhập, giá dầu tăng ban đầu làm nước công nghiệp tăng hóa đơn nhập khẩu mà chưa tăng xuất khẩu tương ứng. Tuy nhiên, trong lúc tài khoản vãng lai của Mỹ và Đức đang thâm hụt đi, thì có một sự cải thiện trong tài khoản vốn do OPEC đầu tư thặng dư thương mại của nó vào đồng USD và đồng Mark. Ảnh hưởng ròng đến USD tích cực hay tiêu cực là tùy thuộc vào việc liệu OPEC đầu tư vào đồng USD nhiều hơn hay ít
  17. 8 hơn tỉ trọng của Mỹ trong thâm hụt tài khoản vãng lai của nhóm nước công nghiệp. Tuy nhiên, theo thời gian, chi tiêu của OPEC tăng khớp với thu nhập và làm giảm tốc độ mua tài sản ngoại. Do đó, ảnh hưởng của giá dầu tăng đến cán cân thanh toán phụ thuộc ít dần vào sở thích nắm giữ tài sản, và phụ thuộc tăng dần vào sở thích hàng hóa của OPEC. Trong dài hạn, OPEC ngưng đầu tư ra nước ngoài, khi đó vấn đề chỉ còn là so sánh trong tỉ trọng nhập khẩu và xuất khẩu.Giả sử OPEC thích đầu tư vào đồng USD và thích hàng hóa Đức thì 𝛾𝛾 > 𝜎𝜎 > 𝛼𝛼. Khi đó, giá dầu tăng sẽ làmđồng USD tăng giá trong ngắn hạn nhưng giảm giá trong dài hạn. Golub (1983) cũng xây dựng một mô hình gồm ba quốc gia Mỹ, châu Âu và OPEC. Tương tự với Krugman (1983), Golub cũng tập trung vào sở thích đầu tư của OPEC, phân tích tác động của giá dầu tăng đến tỷ giá hối đoái thông qua sự tái phân bổ tài sản. Theo đó, sự gia tăng trong giá dầu làm tài khoản vãng lai của OPEC thặng dư và tài khoản vãng lai ở các quốc gia nhập khẩu dầu thâm hụt. Giả sử, OPEC có xu hướng thích nắm giữ đồng Mark hơn là đồng USD trong danh mục đầu tư, thì sự tái phân bổ tài sản xảy ra theo hướng cầu đồng Mark tăng (và cung đồng USD tăng). Do đó, đồng Mark tăng giá so với đồng USD, làm tăng tỉ trọng của đồng Mark trong tài sản thế giới, từ đó tái lập lại trạng thái cân bằng danh mục đầu tư. Nhìn chung, hai tác giả trên lập luận rằng giá dầu tăng sẽ làm tài sản chuyển giao từ quốc gia nhập khẩu dầu sang quốc gia xuất khẩu dầu, dẫn đến thay đổi tài khoản vãng lai và tái phân bổ danh mục đầu tư. Vì vậy, sự tăng giá dầu có thể sẽ làm cho đồng tiền của nước nhập khẩu dầu giảm giá và đồng tiền của nước xuất khẩu dầu tăng giá. Tuy nhiên, nếu nước nhập khẩu dầu có tỉ trọng nhập khẩu từ nước xuất khẩu dầu nhỏ hơn tỉ trọng xuất khẩu cho nước xuất khẩu dầu đó thì sự chuyển giao tài sản từ nước nhập khẩu dầu sang nước xuất khẩu dầu sẽ cải thiện cán cân thương mại của nước nhập khẩu dầu, nghĩa là tác động dài hạn của giá dầu tăng có thể sẽ làm đồng tiền của nước nhập khẩu dầu này tăng giá (Narayan, 2013).
  18. 9 2.1.2. Bằng chứng thực nghiệm: Khá nhiều các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của giá dầu đến tỷ giá hối đoái. Và thông thường, các nghiên cứu này có xem xét hai vấn đề: (1) quốc gia đang xét là quốc gia nhập khẩu dầu ròng hay là quốc gia xuất khẩu dầu ròng; (2) chế độ tỷ giá hối đoái của quốc gia đang xét là gì (thả nổi hoàn toàn, thả nổi có quản lý hay cố định). Để có cái nhìn tổng quan, tác giả sẽ trình bày hầu hết các kết hợp hai vấn đề trên qua một số nghiên cứu thực nghiệm dưới đây: Huang và Gou (2007) kiểm định tác động của cú sốc giá dầu và các cú sốc vĩ mô của China (cú sốc tổng cung, tổng cầu, tiền tệ) đến tỷ giá hối đoái thực của China bằng cách xây dựng một mô hình SVAR. Tập dữ liệu được thu thập từ 01/1990 đến 10/2005, kỳ quan sát theo tháng.Từ tháng 07/2005, China đã bãi bỏ chế độ neo tỷ giá cố định theo đồng USD trong khoảng 11 năm trước đó (từ 1994 đến 2005) và áp dụng chế độ dải băng tỷ giá, cho phép tỷ giá đối với một rổ ngoại tệ của các quốc gia giao thương chính (bao gồm US, Euro, Japan, Korea, Singapore, UK, Malaysia, Russia, Australia) dao động trong biên độ rất hẹp.Đối với sự gia tăng nhu cầu nhập khẩu dầu, bằng chứng thực nghiệm cho rằng cú sốc giá dầu thực làm tăng nhẹ tỷ giá hối đoái thực trong dài hạn. Điều này được các tác giả giải thích là do sự phụ thuộc vào nhập khẩu dầu của China ít hơn các đối tác giao thương trong rổ tiền tệ được neo theo và do tồn tại sự không đồng nhất giữa giá dầu thực nội địa với các thị trường thế giới. Một kết quả khác của hai tác giả này đã củng cố lý thuyết về phản ứng của tỷ giá hối đoái thực đối với các cú sốc, đó là cú sốc cung thực dương sẽ làm đồng RMB giảm giá, trong khi cú sốc cầu thực dương lại làm đồng RMB tăng giá. Ngoài ra, phân tich phân rã phương sai chỉ ra rằng cú sốc cầu thực có ảnh hưởng quan trọng và vững chắc nhất đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái. Trong khi đó, việc kiểm soát vốn tương đối chặt chẽ làm giới hạn vai trò của cú sốc tiền tệ trong China.
  19. 10 Narayan và cộng sự (2008) kiểm định tác động của giá dầu bằng đồng USD đến tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa đồng Fijian và đồng USD. Chế độ tỷ giá hối đoái của Fiji là neo nội tệ với một rổ ngoại tệ của các quốc gia giao thương chính là Australia, Newzealand, US, UK, Germany và Japan.Bài nghiên cứu sử dụng mô hình GARCH, EGARCH và được thực hiện trong giai đoạn 2000 – 2006, kỳ quan sát theo ngày. Họ biến đổi giá dầu và tỷ giá hối đoái danh nghĩa dưới dạng tỷ suất (giá trị của kỳ này chia cho kỳ trước đó) do không có dữ liệu CPI theo ngày. Việc quan sát diễn tiến của giá dầu và tỷ giá hối đoái theo họ thì không đòi hỏi thông tin về giá trị thực. Kết quả chính của họ là giá dầu tăng làm tăng giá đồng Fijian, cụ thể là nếu giá dầu tăng 10% sẽ làm cho đồng Fijian tăng 0,2% giá trị. Ngân hàng Trung ương của Fiji (RBF) đã tăng lãi suất để phản ứng với sự dao động của giá dầu: tháng 10/2005, tăng lãi suất chính thức và gần 06 tháng sau (24/02/2006) tiếp tục tăng lãi suất từ 2,25% lên 4,25%. Trong giai đoạn này, lạm phát đã tăng từ 3% lên 6% và thâm hụt tài khoản vãng lai (một phần là do giá dầu tăng) đã tăng lên khoảng 13% trên GDP. Ghosh (2011) cũng dùng mô hình GARCH và EGARCH để kiểm định mối quan hệ giữa giá dầu Brent (bằng đồng USD) và tỷ giá hối đoái, đồng thời kiểm định tác động bất cân xứng về dấu của cú sốc giá dầu thô (với cùng độ lớn) đến biến động tỷ giá hối đoái của India. Giai đoạn nghiên cứu là từ 07/2007 đến 11/2008, kỳ quan sát theo ngày. India theo chế độ cố định tỷ giá hối đoái đến tháng 03/1992, sau đó chuyển sang chế độ thả nổi tỷ giá có quản lý. Ghosh (2011) cho thấy rằng giá dầu tăng dẫn đến đồng rupee giảm giá so với đồng USD. Tác giả này diễn giải kết quả như sau: kết quả phù hợp với lý thuyết về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái đối với một nước nhập khẩu dầu, nên một sự gia tăng hoặc kỳ vọng gia tăng trong giá dầu quốc tế sẽ làm cho các nhà máy lọc dầu của India tốn kém nhiều đồng USD hơn để nhập khẩu dầu, dẫn đến sự sụt giảm giá trị đồng rupee. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn cho thấy cú sốc giá dầu có tác động cân xứng về dấu đến biến động tỷ giá hối đoái (trái ngược với một số nghiên cứu khác), và cú sốc giá dầu có tác động dai dẳng đến biến động tỷ giá hối đoái tại India.
  20. 11 Selmi và cộng sự (2012) tập trung vào hai nền kinh tế nhỏ là Morocco (nước nhập khẩu dầu ròng) và Tunisia (nước xuất khẩu dầu ròng) trong việc nghiên cứu tác động của biến động trong giá dầu bằng đồng USD đến tỷ giá hối đoái. Morocco ban đầu neo tỷ giá cố định với đồng Franc cho đến năm 1996 thì chuyển sang chế độ dải băng tỷ giá. Tunisia neo tỷ giá cố định với một rổ tiền tệ cho đến năm 1994, chuyển sang neo có điều chỉnh đến năm 1999 và từ năm 2000 thì duy trì chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý (Syrichas, 2010). Các tác giả sử dụng các kỹ thuật mô hình GARCH để xem xét một vài dạng tác động (cân xứng, bất cân xứng, tuyến tính, phi tuyến tính, ngưỡng…) để đánh giá mối quan hệ thực nghiệm này. Dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ Q2/1972 đến Q4/2010, kỳ quan sát theo quý. Kết quả chính đưa ra rằng ở cả hai nền kinh tế nhập khẩu dầu và xuất khẩu dầu này, giá dầu thực có mối tương quan nghịch chiều, có ý nghĩa thống kê với tỷ giá hối đoái thực. Ngoài ra, sử dụng mô hình chuyển đổi cấu trúc để phản ánh hai cuộc khủng hoảng dầu và cuộc khủng hoảng châu Á, họ đã cho thấy rằng mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái đã trở nên vững chắc và mạnh mẽ hơn đối với nước nhập khẩu dầu, nhưng ít nhạy cảm hơn đối với nước xuất khẩu dầu. Turhan và cộng sự (2013) phát biểu rằnggiá dầu tăng sẽ ảnh hưởng đến tài sản quốc gia do sự chuyển giao thu nhập từ nước nhập khẩu dầu sang nước xuất khẩu dầu thông qua tỷ giá thương mại, do đó chắc chắn là tỷ giá hối đoái cũng được kỳ vọng sẽ thay đổi. Họ kiểm tra vai trò của giá dầu Brent (bằng đồng USD) trong việc giải thích tính động của tỷ giá của 13 nước mới nổiso với đồng USD (bao gồm Argentina, Brazil, Colombia, Indonesia, Mexico, Nigeria, Peru, Philippines, Russia, South Africa, South Korea và Turkey). Mẫu nghiên cứu được xét trong giai đoạn 01/03/2003 đến06/02/2010 và được chia làm ba phần dựa trên các điểm gãy xu hướng chính của giá dầu. Sử dụng mô hình VAR để ước lượng và hàm phản ứng xung tổng quát để diễn giải kết quả, họ cho thấy rằng mối quan hệ giữa giá dầu và giá trị của nội tệ các quốc gia này là cùng chiều. Khi xemxét mẫu từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2