intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để Chính phủ, Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước xác định được tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra được những chính sách vĩ mô kịp thời và hợp lý cho giai đoạn hai của quá trình tái cơ cấu, từ đó, tiến đến xây dựng một hệ thống ngân hàng vững chắc, hoạt động kinh doanh lành mạnh và hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG CHÍ TÂM TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG CHÍ TÂM TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 80340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Để thực hiện luận văn với đề tài: “Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, tác giả đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề. Trong quá trình hoàn thành luận văn, tác giả đã vận dụng những kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn của cô PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2018 Tác giả Đặng Chí Tâm
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LUẬN VĂN .........................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ...........................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 1.5 Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4 1.6 Đóng góp ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN TÁC ĐỘNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .......................6 2.1 Sơ lược về các Ngân hàng thương mại Việt Nam...................................................6 2.1.1 Về tổng tài sản ........................................................................................6 2.1.2 Về nguồn vốn ........................................................................................10 2.1.3 Về lợi nhuận ..........................................................................................14 2.2 Các vấn đề cần quan tâm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam ..............18 2.2.1 Tình hình M&A giữa các ngân hàng thương mại từ năm 2004 đến nay .18 2.2.2 Tình hình về nợ xấu và xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại......20 2.2.3 Tình hình thanh khoản của các ngân hàng thương mại............................23 2.2.4 Tình hình đa dạng hóa sản phẩm tài chính và dịch vụ .............................25 2.3 Giới thiệu vấn đề cấu trúc vốn tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam. .......................................................................................................29
  5. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .....................31 3.1 Cấu trúc vốn và lợi nhuận của ngân hàng thương mại..........................................31 3.1.1 Cấu trúc vốn .............................................................................................31 3.1.2 Về lợi nhuận .............................................................................................32 3.1.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc vốn lên lợi nhuận của ngân hàng ....................................................................................................35 3.2 Phân tích thực trạng về tác động của cấu trúc vốn tới lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................................................40 3.3 Mô hình nghiên cứu ..............................................................................................43 3.3.1 Giới thiệu về mô hình nghiên cứu ............................................................43 3.3.2 Lựa chọn mẫu và thiết lập các biến ..........................................................45 3.3.3 Giả thuyết nghiên cứu ..............................................................................46 3.3.4 Phương pháp định lượng ..........................................................................47 3.3.5 Kết quả chạy mô hình ..............................................................................48 3.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu ...............................................................................53 CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN XUẤT PHÁT TỪ VẤN ĐỀ CẤU TRÚC CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM... ...........................................................................................................56 4.1 Có chiến lược, phương pháp quản trị ngân hàng một các hiệu quả nhằm tăng hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu .................................................................................56 4.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................................57 4.3 Tăng cường huy động vốn trong các tầng lớp dân cư ...........................................58 4.4 Đẩy mạnh khơi thông dòng vốn ............................................................................60 4.5 Đẩy mạnh chiếm lĩnh thị phần tiền gửi .................................................................60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TÊN VIẾT TẮT DỊCH NGHĨA BCTC Báo cáo tài chính DIVT Chỉ số đa dạng hóa thu nhập LDR Chỉ số thanh khoản M&A Mua bán và sáp nhập NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng VIF Hệ số phóng đại phương sai
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tổng tài sản bình quân của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Bảng 2.2 Dư nợ cho vay của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Bảng 2.3 Vốn chủ sở hữu bình quân của 24 NHTM từ 2008-2017 Bảng 2.4 Vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn của 24 NHTM từ 2008-2017 Bảng 2.5 ROA bình quân của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Bảng 2.6 ROE bình quân của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ xấu bình quân của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Bảng 2.8 Tỷ lệ thanh thanh khoản của 24 NHTM Việt Nam từ 2008 – 2017 Bảng 2.9 Chỉ số DIVT bình quân của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Bảng 2.10 Tỷ lệ DIVT bình quân của từng ngân hàng từ 2008-2017 Bảng 2.11 Thu nhập của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Bảng 3.1 Bảng liệt kê các biến được sử dụng để chạy mô hình Bảng 3.2 Bảng thống kê mô tả các biến Bảng 3.3 Giá trị bình quân của các biến theo từng năm Bảng 3.4 Ma trận tương quan giữa các biến Bảng 3.5 Hồi quy với mô hình Pooled OLS Bảng 3.6 Hồi quy với mô hình FEM Bảng 3.7 Hồi quy với mô hình REM Bảng 3.8 Khắc phục bằng mô hình GMM
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản bình quân của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Biểu đồ 2.3: Vốn chủ sở hữu bình quân của 24 NHTM từ 2008-2017 Biểu đồ 2.4: Vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn bình quân của 24 NHTM từ 2008- 2017 Biểu đồ 2.5: ROA bình quân của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Biểu đồ 2.6: ROE bình quân của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ nợ xấu của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ thanh thanh khoản của 24 NHTM Việt Nam từ 2008 – 2017 Biểu đồ 2.9: Chỉ số DIVT bình quân của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Biểu đồ 2.10: Thu nhập của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Biểu đồ 3.1 Mối tương quan chung giữa CAP và EFCROE của các NHTM Việt Nam Biểu đồ 3.2 Mối tương quan thuận giữa CAP và EFCROE của các NHTM Việt Nam Biểu đồ 3.3 Mối tương quan nghịch giữa CAP và EFCROE của các NHTM Việt Nam . .
  9. -1- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LUẬN VĂN 1.1 Lý do chọn đề tài Kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007, hệ thống NHTM nước ta phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng tài chính năm 2008 cùng với những yếu kém sẵn có trong hệ thống ngân hàng, đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam phải thực hiện cải tổ nhằm khôi phục sự an toàn và ổn định cho hệ thống ngân hàng. Trước tình hình đó, Chính phủ đã thông qua “Đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam” đã được ban hành theo Quyết định số 254/QĐ-TTG ngày 01/03/2012, với trọng tâm là tái cơ cấu hệ thống ngân hàng với lộ trình đến năm 2020. Đề án này đã đưa ra những mục tiêu chung đến năm 2020 và xác định rõ các quan điểm, định hướng, giải pháp và lộ trình thực hiện tái cơ cấu các tổ chức tín dụng Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015. Thông qua các quan điểm cơ cấu của đề án thì cấu trúc vốn sẽ là đối tượng bị tác động nhiều nhất. Một khía cạnh khác, lợi nhuận là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và đối với ngành ngân hàng nói riêng, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của ngành ngân hàng. Khi ngân hàng đạt được mục tiêu lợi nhuận, ngoài việc gia tăng vị thế của mình mà còn tạo nên sự ổn định cho cả nền kinh tế. Bởi vì, NHTM đang nắm giữ một vai trò quan trọng, là một trung gian tài chính thực hiện việc điều chuyển nguồn vốn giữa các tầng lớp trong dân cư, sự ổn định hệ thống NHTM góp một phần lớn vào sự ổn định chung cho cả nền kinh tế. Kết thúc giai đoạn từ 2011-2015 Đề án 254, tác giả nhận thấy lợi nhuận của các NHTM Việt Nam đang giảm sút. Vậy, liệu rằng sự thay đổi của cấu trúc vốn từ quá trình tái cơ cấu đã làm giảm lợi nhuận của các NHTM Việt Nam? Với vai trò quan trọng mà lợi nhuận mang lại, việc tìm ra sự tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận hay nói cách khác là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn đến lợi nhuận là hết sức cần thiết và mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện
  10. -2- nay. Điều này càng có ý nghĩa thiết thực trong quá trình tái cơ cấu như hiện nay và giúp cho các ngân hàng định hướng được hướng đi trong và sau quá trình tái cơ cấu nhằm hoạt động một cách an toàn, lành mạnh và hiệu quả. Chính vì vậy, tác giả quyết định thực hiện đề tài: “Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ⎯ Mục tiêu nghiên cứu Khi thực hiện đề tài này, tác giả kỳ vọng nắm bắt được một số vấn đề sau: a) Phân tích thực trạng cấu trúc vốn tác động tới lợi nhuận của các NTHM Việt Nam. b) Sự tác động (về mặt đo lường cũng như ý nghĩa) của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam. c) Đưa ra đề xuất, gợi ý các giải để nâng cao lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam dưới tác động của cấu trúc vốn. ⎯ Câu hỏi nghiên cứu Từ những mục tiêu đã đề ra, tác giả kỳ vọng sẽ trả lời được các câu hỏi nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu trên: a) Tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của của các NHTM tại Việt Nam là như thế nào? b) Bằng cách nào để đo lường tác động tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam? c) Giải pháp nào để nâng cao lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam dưới tác động của cấu trúc vốn? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ⎯ Đối tượng nghiên cứu Tác giả chọn đối tượng nghiên cứu về cấu trúc vốn, về lợi nhuận và sự tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.
  11. -3- ⎯ Phạm vi không gian Tác giả chọn 24 NHTM cổ phần tại Việt Nam vì các NHTM Việt Nam có sự thay đổi về lợi nhuận cũng như cấu trúc vốn xuất phát từ quá trình tái cơ cấu mà Chính Phủ đề ra, vì sự thuận lợi trong việc thu thập dữ liệu cùng với tính chính xác của dữ liệu được thu thập. ⎯ Phạm vi thời gian Tác giả chọn khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2017, vì đây là khoảng thời gian mà ngành ngân hàng của Việt Nam có nhiều biến động, bắt đầu từ việc gia nhập vào WTO và việc thực hiện quá trình tái cơ cấu ngành ngân hàng. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài này, tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến kết hợp với dữ liệu dạng bảng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Mô hình hồi quy được vận dụng là mô hình ước lượng các ảnh hưởng cố định FEM, mô hình ước lượng các ảnh hưởng thay đổi REM và sử dụng mô hình GMM để kiểm tra tính tính vững mạnh của kết quả hồi quy. Sau khi lựa chọn được mô hình, tác giả tiến hành xử lý các hiện tượng thường gặp trong dữ liệu bảng như: hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng tự tương quan, hiện tượng phương sai thay đổi, hiện tượng nội sinh, để đưa ra được kết quả nghiên cứu. Dữ liệu sẽ được phân tích và trình bày dựa trên kết quả thống kê có được từ phần mềm Stata Dữ liệu nghiên cứu được tác giả tổng hợp từ báo cáo tài chính trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2017, được lấy từ website của các ngân hàng mà tác giả lựa chọn nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp so sánh, thống kê, … để thực hiện đề tài này.
  12. -4- 1.5 Kết cấu của luận văn Ngoài phần tóm tắt đề tài và phần kết luận cuối chương, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Giới thiệu về luận văn Chương 2: Tổng quan về cấu trúc vốn tác động tới lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam Chương 3: Thực trạng tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam Chương 4: Các giải pháp để gia tăng lợi nhuận xuất phát từ vấn đề cấu trúc vốn 1.6 Đóng góp ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ở cấp độ vĩ mô, kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để Chính phủ, Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước xác định được tác động của cấu trúc vốn đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra được những chính sách vĩ mô kịp thời và hợp lý cho giai đoạn hai của quá trình tái cơ cấu, từ đó, tiến đến xây dựng một hệ thống ngân hàng vững chắc, hoạt động kinh doanh lành mạnh và hiệu quả. Ở cấp độ vi mô, kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các nhà quản trị ngân hàng xác định được tác động của cấu trúc vốn đến đến lợi nhuận của ngân hàng và mức độ ảnh hưởng của chúng, từ đó có thể đưa ra các quyết định hợp lý, mang lại khả năng sinh lợi cao cho ngân hàng của mình, làm cho cổ phiếu ngành ngân hàng có sức hấp dẫn hơn trên thị trường. Kết luận chương 1 Trong chương 1, đề tài trình bày chung về lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài và câu hỏi nghiên cứu, tiếp đó là trình bày các đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  13. -5- của đề tài. Sau đó, tác giả đưa ra phương pháp nghiên cứu, bố cục cùng ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
  14. -6- CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN TÁC ĐỘNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1 Sơ lược về các Ngân hàng thương mại Việt Nam 2.1.1 Về tổng tài sản ❖ Phân tích về tổng tài sản Cũng như các doanh nghiệp khác, tài sản trong ngân hàng là nguồn lực do ngân hàng kiểm soát nhằm thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản mang lại là khả năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà ngân hàng chi ra. Có thể nói quy mô và chất lượng của tài sản tạo nên sự phát triển bền vững cho một ngân hàng. Dưới đây là bảng số liệu và biểu đồ của quy mô tổng tài sản có của 24 NHTM tại Việt Nam từ 2008-2017. Bảng 2.1 Tổng tài sản bình quân của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 (Đvt: triệu đồng) Năm Bình quân % Thay Cao nhất Tên Thấp nhất Tên Độ lệch đổi NH NH chuẩn 2008 53.167.608 246.494.323 BIDV 2.418.642 TPB 70.025.543 2009 70.263.418 32,15% 296.432.087 BIDV 7.478.452 KLB 84.739.612 2010 100.940.487 43,66% 367.712.191 CTG 12.627.784 KLB 109.336.491 2011 122.969.612 21,82% 460.603.925 CTG 15.365.115 SGB 131.816.901 2012 130.118.137 5,81% 503.530.259 CTG 14.852.517 SGB 143.806.868 2013 145.620.409 11,91% 576.368.416 CTG 14.684.739 SGB 160.537.146 2014 170.324.772 16,96% 661.241.727 CTG 15.823.336 SGB 189.711.256 2015 201.348.772 18,21% 850.669.649 BIDV 17.748.745 SGB 235.630.619 2016 238.930.937 18,67% 1.006.377.748 BIDV 19.047.890 SGB 279.669.289 2017 286.900.190 20,08% 1.202.283.843 BIDV 21.319.355 SGB 338.928.943 Nguồn: Tác giả thống kê từ BCTC của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản bình quân của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017
  15. -7- Nguồn: Tác giả thống kê từ BCTC của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Từ năm 2008 đến năm 2017, tổng tài sản bình quân của các NHTM tại Việt Nam đã tăng vọt từ 50.931.920 triệu đồng (2008) lên 286.900.190 triệu đồng (2017) tăng gấp 5,4 lần nhưng đó là một sự tăng trưởng không đồng đều giữa các năm. Sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008, tổng tài sản của các NHTM đã gia tăng trở lại, cụ thể là vào năm 2009 (tăng 32,15% so với năm 2008) và đỉnh điểm năm 2010 (tăng 43,66% so với năm 2009), nguyên nhân là do nền kinh tế và thị trường chứng khoán đã bắt đầu hồi phục, các NHTM đẩy mạnh gia tăng mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch của mình nhằm tăng hiệu quả trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, cụ thể là NHTMCP Á Châu với số lượng từ 2008 đến 2010 là 285, 236, 281 chi nhánh và phòng giao dịch, điều này cũng xảy ra tương tự với một số ngân hàng khác như: NHTMCP Kỹ Thương, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín,… Tiếp theo đó là năm 2011 và 2012 mặc dù có tổng tài sản tăng nhưng tốc độ tăng trưởng lại giảm đi so với năm trước (còn tăng 21,82% so với năm 2010) và đỉnh điểm là năm 2012 (còn tăng 5,81% so với năm 2011). Nguyên nhân là do hậu quả của việc tăng trưởng tín dụng ồ ạt dẫn đến nợ xấu ngân hàng tăng cao, ngân hàng buộc phải trích lập dự phòng, điều này làm tổng tài sản của ngân hàng giảm xuống. Ngoài ra, năm 2011, 2012 là hai năm mà nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn làm cho ngành ngân hàng ít nhiều cũng chịu ảnh hưởng. Từ năm 2013 trở về sau, tổng tài sản của các NHTM đã tăng đều trở lại do nền kinh tế Việt Nam
  16. -8- đang dần phục hồi, các ngân hàng đang dần ổn định, hoạt động có hiệu quả cộng với việc tái cơ cấu ngành ngân hàng trong đó có việc xử lý nợ xấu. Tác giả xin điểm qua tình hình cụ thể về tổng tài sản của các NHTM Việt Nam. Năm 2017, vị trí hàng đầu với khối tài sản lớn đó là các ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước như là BIDV (1.202.283.843 triệu đồng), CTG (1.095.060.842 triệu đồng), VCB (1.035.293.283 triệu đồng) và thấp nhất là SGB (21.319.355 triệu đồng và kém hơn 56,4 lần của BIDV), một số ngân hàng cũng có khối tài sản thấp như: PGB (29.297.961 triệu đồng và kém hơn 41 lần của BIDV), KLB (37.326.805 triệu đồng và kém hơn 32,2 lần của BIDV), NAB (54.439.880 triệu đồng và kém hơn 22,1 lần của BIDV). Từ những phân tích trên cùng vối số liệu về độ lệch chuẩn mà tác giả tính toán được, chúng ta có thể thấy rõ sự phân tán mạnh mẽ hay sự chênh lệch lớn về tổng tài sản giữa giữa nhóm những ngân hàng lớn với nhóm những ngân hàng nhỏ và đang có xu hướng tăng dần đều qua các năm. ❖ Phân tích về dư nợ cho vay Ngành ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với nền kinh tế hàng hóa, với tư cách là định chế tài chính trung gian thực hiện hoạt động huy động vốn và cho vay. Chính vì vậy, trong nghiệp vụ tín dụng nói chung thì hoạt động cho vay nói riêng vẫn là hoạt động cơ bản và truyền thống của các NHTM và đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng. Và dưới đây là bảng số liệu và biểu đồ về dư nợ cho vay của 24 NHTM tại Việt Nam từ 2008-2017. Bảng 2.2 Dư nợ cho vay của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 (Đvt: Triệu đồng) Năm Bình quân % Thay Cao nhất Tên Thấp nhất Tên Độ lệch đổi NH NH chuẩn 2008 27.532.918 156.870.045 BIDV 275.341 TPB 40.692.108 2009 38.604.653 40,21% 200.999.434 BIDV 3.171.530 TPB 52.881.985 2010 52.116.482 35,00% 248.898.483 BIDV 5.155.959 TPB 68.818.622 2011 61.783.473 18,55% 290.397.810 CTG 6.891.444 NAB 83.527.343 2012 70.916.071 14,78% 334.009.142 BIDV 5.990.358 TPB 94.673.603
  17. -9- 2013 81.545.968 14,99% 384.889.836 BIDV 10.568.462 SGB 107.196.360 2014 96.069.548 17,81% 439.070.127 BIDV 11.139.340 SGB 124.400.565 2015 121.799.891 26,78% 590.917.428 BIDV 11.520.181 SGB 158.546.015 2016 149.327.829 22,60% 713.632.772 BIDV 12.430.861 SGB 191.375.840 2017 179.433.955 20,16% 855.535.525 BIDV 13.988.536 SGB 227.932.575 Nguồn: Tác giả thống kê từ BCTC của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Nguồn: Tác giả thống kê từ BCTC của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Từ các dữ liệu thu thập được, từ năm 2008 – 2017, dư nợ cho vay của các ngân hàng đã tăng trưởng đáng kể, đến hết năm 2017, mức dư nợ cho vay bình quân của các NHTM Việt Nam là 179.433.955 triệu đồng tăng gấp 6,5 lần so năm 2008 là 27.532.918 triệu đồng. Cũng giống như phần tổng tài sản mà tác giả đã phân tích ở trên, qua các năm dư nợ cho vay có gia tăng nhưng đó vẫn là một sự tăng trưởng không đồng đều qua các năm. Việc gia tăng mở rộng mạng lưới của các ngân hàng thu về một lượng lớn tiền nhàn rỗi nhờ huy động trong dân chúng cộng với sự hỗ trợ về lãi suất và chính sách kích cầu từ Chính phủ nhằm ngăn chặn suy thoái kinh tế dẫn tới việc tăng trưởng tín dụng một cách ồ ạt vào năm 2009 – 2010. Ước tính năm 2009, tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay là 40.2% so với năm 2008 và năm 2010 gia tăng 35% so với năm 2009. Với những điều kiện thuận lợi trên làm bùng nổ các hoạt động cho vay đầu tư bất động sản, đầu tư chứng khoán, tiêu dùng,… điều này đã dẫn đến hệ lụy nợ xấu sau đó. Trước tình hình đó, Chính phủ đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt bằng
  18. -10- chỉ thị số 01/CT-NHNN ra đời ngày 01/03/2011 yêu cầu các NHTM xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng dưới 20% so với sư nợ cuối năm 2010 và phải được NHNN thông qua, điều này làm cho dư nợ cho vay có xu hướng tăng trưởng chậm lại vào các năm sau đó, đỉnh điểm là năm 2012, giảm còn 14,78%. Từ 2015 - 2016, tình hình dư nợ cho vay đã ổn định trở lại do các quy định từ thông tư 36/2014 có hiệu lực từ tháng 01/02/2015 đã tạo sự thuận lợi cho thị trường bất động sản phục hồi cụ thể là tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tăng từ 30% lên 60%, giảm hệ số rủi ro cho vay bất động sản từ 250% xuống 150%, hạn chế dòng vốn tín dụng chảy vào thị trường chứng khoán, ngoài ra với sự xuất hiện của hai gói tín dụng: gói tín dụng trị giá 30.000 tỷ đồng nhằm giải quyết khó khăn về nhà ở và gói tín dụng trị giá 50.000 tỷ đồng dưới hình thức là một gói tín dụng thương mại thông thường và kết quả là mức tăng trưởng tín dụng vào năm 2015 là 22,78% so với 2014 và năm 2016 là 22,66% so với 2015. Sau đây, tác giả xin trình bày tình hình cho vay của các NTHM Việt Nam trong năm 2017. Đứng đầu về dư nợ cho vay đó là BIDV (855.535.525 triệu đồng), CTG (782.385.236 triệu đồng), VCB (535.321.404 triệu đồng) và thấp nhất là SGB (13.988.536 triệu đồng và kém hơn xấp xỉ 61,2 lần của BIDV), PGB (21.192.835 triệu đồng và kém hơn xấp xỉ 40,4 lần của BIDV), KLB (24.465.617 triệu đồng và kém hơn xấp xỉ 35 lần của BIDV). Và cuối cùng, chúng ta có thể thấy rõ sự phân tán mạnh mẽ hay sự chênh lệch lớn về dư nợ cho vay giữa nhóm những ngân hàng lớn với nhóm những ngân hàng nhỏ và đang có xu hướng tăng dần đều qua các năm. 2.1.2 Về nguồn vốn ❖ Phân tích về vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm các khoản vốn ngân hàng được cấp, hoặc được đóng góp bởi những người chủ ngân hàng khi mới thành lập, cộng với những khoản được trích lập, giữ lại từ lợi nhuận hoạt động. Vốn chủ sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ
  19. -11- chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định nên ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đặc biệt là đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn thuộc sở hữu của ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn thuộc sở hữu của ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển của NHTM. Cũng giống như diễn biến của tổng tài sản có, vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam tăng liên tục trong giai đoạn 2008-2017 nhưng tốc độ tăng thì không đều, nói cách khác ngân hàng có tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu không ổn định. Dữ liệu đã được được thống kê ở bảng 1.7 và xu hướng đó được biểu diễn cụ thể hơn qua biểu đồ 1.4. Bảng 2.3 Vốn chủ sở hữu bình quân của 24 NHTM từ 2008-2017 (Đvt: Triệu đồng) Năm Bình quân % Thay Cao nhất Tên Thấp nhất Tên Độ lệch đổi NH NH chuẩn 2008 4.692.383 13.790.042 VCB 1.020.728 TPB 4.399.643 2009 5.568.186 18,66% 17.639.330 BIDV 1.093.485 PGB 5.150.713 2010 7.551.119 35,61% 24.219.730 BIDV 2.022.338 NCB 6.301.810 2011 9.384.230 24,28% 28.638.696 VCB 2.590.976 PGB 7.982.249 2012 10.830.254 15,41% 41.546.850 VCB 3.184.908 NCB 10.001.069 2013 12.496.852 15,39% 54.074.666 CTG 3.203.537 NCB 12.911.405 2014 12.870.819 2,99% 55.033.833 CTG 3.211.672 NCB 13.202.117 2015 14.410.347 11,96% 56.110.146 CTG 3.217.325 NCB 14.323.864 2016 15.473.750 7,38% 60.306.764 CTG 3.228.165 NCB 15.304.428 2017 17.586.790 13,66% 63.765.283 CTG 3.218.141 NCB 16.803.591 Nguồn: Tác giả thống kê từ BCTC của 24 NHTM Việt Nam từ 2008-2017 Biểu đồ 2.3: Vốn chủ sở hữu bình quân của 24 NHTM từ 2008-2017
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2