intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chất lượng thể chế và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trên thế giới

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu tác động của cả dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia bằng cách sử dụng biến tương tác của hai biến số này và tìm thấy rằng một quốc gia có chất lượng thể chế cao khi thực hiện chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì sẽ có thể cải thiện tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia cao hơn so với các quốc gia có chất lượng thể chế thấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chất lượng thể chế và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trên thế giới

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN NHẬT HOÀNG “TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ VÀ DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI” LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN NHẬT HOÀNG TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ VÀ DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu do tôi thực hiện độc lập với các số liệu được thu thập và tính toán từ các nguồn rõ ràng cụ thể. Các số liệu được trình bày trong luận văn một cách trung thực và chưa từng được công bố và nộp ở bất cứ nơi nào khác. Bài luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng TP.Hồ Chí Minh ngày 18 tháng 10 năm 2019 Người thực hiện đề tài Trần Nhật Hoàng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT - ABSTRACT CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu................................................. 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3 1.5. Những điểm mới đề tài............................................................................................ 4 1.6. Kết cấu của đề tài. ................................................................................................... 5 CHƯƠNG 2.TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................................................................................................ 6 2.1. Tổng quan lý thuyết ................................................................................................ 6 2.1.1. Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh ..................................................................... 6 2.1.2. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh......................................................................... 7 2.1.3 Lý thuyết về thể ..……………………………………………………..............8 2.1.4. Mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ....................................................................................................................... 12 2.1.5. Mối quan hệ giữa chất lượng thể chế và tăng trưởng kinh tế ........................ 14 2.2. Các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. .................................................... 15 2.2.1. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ....................... 15 2.2.2. Chất lượng thể chế và tăng trưởng kinh tế ..................................................... 23
  5. CHƯƠNG 3.MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 32 3.1. Mô hình nghiên cứu .............................................................................................. 32 3.2. Kỳ vọng dấu .......................................................................................................... 34 3.2.1. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................... 34 3.2.2. Chất lượng thể chế ......................................................................................... 36 3.2.3. Lạm phát ........................................................................................................ 38 3.2.4. Độ mở thương mại ......................................................................................... 39 3.2.5. Chi tiêu chính phủ .......................................................................................... 40 3.2.6. Thất nghiệp .................................................................................................... 42 3.2.7. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................. 43 3.3. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 43 3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 44 3.5. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................ 45 CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................... 49 4.1. Thống kê mô tả các biến và ma trận tương quan. ................................................. 49 4.2. Kết quả kiểm định tự tương quan và phương sai thay đổi .................................... 55 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................... 56 4.3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDPGR .............................................................. 56 4.3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDPPCGR ......................................................... 63 4.3.3. Đối với các quốc gia đã và đang phát triển …………………………. …69 CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 73 5.1. Kết luận ................................................................................................................. 73 5.2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 75 5.3. Hạn chế đề tài ........................................................................................................ 76 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................................. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. TÓM TẮT Tiêu đề: Tác động của chất lượng thể chế và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng các quốc gia trên thế giới Tóm tắt: Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là mục tiêu chính của tất cả các quốc gia trên thế giới. Trong những nghiên cứu trước đây trên thế giới đã chỉ ra rằng chất lượng thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia. Tuy nhiên, tác động cụ thể chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế thì hầu như phụ thuộc vào thị trường nội địa. Mặc dù nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, số lượng nghiên cứu về chủ đề này và đặc biệt phân tích sự khác biệt giữa các nhóm quốc gia có thu nhập cao, thấp và trung bình tương đối khan hiếm. Nên học viên lựa chọn đề tài “Tác động của chất lượng thể chế và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trên thế giới” với mong muốn làm rõ hơn về vấn đề này. Đề tài nghiên cứu tác động của cả dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia bằng cách sử dụng biến tương tác của hai biến số này và tìm thấy rằng một quốc gia có chất lượng thể chế cao khi thực hiện chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì sẽ có thể cải thiện tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia cao hơn so với các quốc gia có chất lượng thể chế thấp. Các yếu tố vĩ mô khác ví dụ như lạm phát, chi tiêu chính phủ, thất nghiệp… cũng thể hiện các tác động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa thống kê cao. Mong rằng kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học khách quan để nhìn nhận đầy đủ về vấn đề tăng trưởng ở các quốc gia trên thế giới, đồng thời mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo với các yếu tố và phương pháp khác để giúp cho hướng nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Từ khóa: tăng trưởng, chất lượng thể chế, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
  7. ABSTRACT Title: Impact of institutional quality and inflows of foreign direct investment on growth in countries in the world Summary: Sustainable and high economic growth is the main goal of all countries in the world. Previous studies in the world have shown that institutional quality play an important role in determining economic growth in countries. However, the specific impact of institutional quality on economic growth is largely dependent on the domestic market. Although receiving a lot of attention from researchers around the world, in Vietnam, the number of studies on this topic and especially analyzing the differences between high-income, low-income countries and The average is relatively scarce. Students should choose the topic "The impact of institutional quality and the flow of foreign direct investment on the economic growth of countries in the world" with the desire to clarify this issue. Every one investigated the effects of both foreign direct investment inflows and institutional quality on countries' economic growth by using the interaction variables of these two variables and found that one country has High institutional quality when implementing policies to attract foreign direct investment will be able to improve the nation's economic growth rate higher than countries with low institutional quality. Other macro factors such as inflation, government spending, unemployment ... also show significant impacts on economic growth at a statistically high level. Hopefully, the research results will be an objective scientific basis to fully recognize growth issues in countries around the world, and open up further research directions with other factors and methods to help the research direction be more complete. Key words: growth, institutional quality, inflows of foreign direct investment
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ..........................................................................20 Bảng 2.2. Tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm tác động của chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế ....................................................................................................27 Bảng 3.2. Danh sách các quốc gia trong mẫu nghiên cứu ........................................46 Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................49 Bảng 4.2. Ma trận tương quan...................................................................................53 Bảng 4.3. Kiểm định hệ số VIF đối với phương trình biến phụ thuộc GDPGR .......54 Bảng 4.4. Kiểm định hệ số VIF đối với phương trình biến phụ thuộc GDPPCGR ..55 Bảng 4.5. Kết quả kiểm định tự tương quan và phương sai thay đổi........................55 Bảng 4.6. Kết quả ảnh hưởng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế GDPGR ..................................................................57 Bảng 4.7. Kết quả ảnh hưởng của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế GDPPCGR .............................................................65
  9. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Đặt vấn đề Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là mục tiêu chính của tất cả các quốc gia trên thế giới. Theo đó các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách đã phân tích tác động của các yếu tố kinh tế và phi kinh tế đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Trong đó các cuộc tranh luận gần đây về các yếu tố xác định tốc độ tăng trưởng kinh tế trong dài hạn đã đề cập đến vai trò của khung thể chế khi giải thích sự khác biệt trong thu nhập bình quan đầu người giữa các quốc gia. Thể chế - thường được định nghĩa như là “các ràng buộc mà chính con người áp đặt lên bản thân của họ” - được biết đến là có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế trong những năm đầu của thế kỷ 18. Tuy nhiên, vai trò của thể chế trong việc xác định tốc độ tăng trưởng kinh tế thì hầu như vẫn bị lu mờ (Nawaz, 2015) do các nghiên cứu trước đây tập trung phân tích vào các yếu tố khác như yếu tố vốn con người, yếu tố vốn vật chất và yếu tố phát triển công nghệ kỹ thuật khi xem xét các yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Dường như sau khi công trình về lý thuyết thể chế của North (1990) đề cập đền việc một chất lượng thể chế tốt có thể thúc đẩy tăng trưởng của quốc gia, thì yếu tố thể chế bắt đầu nhận được nhiều sự quan tâm sâu sắc từ các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và các học viên của các viện nghiên cứu. Qua thời gia, các nghiên cứu thực hiện đã đưa đến kết luận chung khi cho rằng khung thể chế của một quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tốc độ tăng trưởng của quốc gia (Acemoglu và Robinson, 2010; Jones, 1987; North, 1981; North và Thomas, 1973). Theo đó, một số nghiên cứu thực nghiệm cung cấp bằng chứng mối quan hệ cùng chiều giữa thể chế và tăng trưởng kinh tế như nghiên cứu của Acemoglu và Robinson (2010), Iqbal và Daly (2014), Mauro (1995) và Rodrik và các cộng sự (2004). Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại cho rằng tác động của
  10. 2 thể chế đến tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia phụ thuộc đáng kể vào môi trường kinh tế trong nước. Chẳng hạn như các quốc gia ở Mỹ La Tin và các quốc gia ở Mỹ có sự chấp nhận thể chế ở cùng một mức độ nhưng tăng trưởng kinh tế ở hai nhóm nước là khác nhau (Lin và Nugent, 1995). Pakistan và Ấn độ có thể chế, văn hóa và đặc điểm địa lý tương đồng nhau nhưng hiệu quả kinh tế của hai quốc gia lại có sự khác biệt. Mặt khác, các quốc gia đã phát triển như Đức, Anh, Đài Loan và Hồng Kong đã có sự tăng trưởng kinh tế tương đối cao mặc dù khung thể chế giữa các quốc gia lại có sự khác biệt đáng kể (Valeriani và Peluso, 2011). Từ đây có thể thấy rằng nhìn chung, chất lượng thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia. Tuy nhiên, tác động cụ thể của chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế thì hầu như phụ thuộc vào thị trường nội địa. Cụ thể, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cho rằng là yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế và tác động này phụ thuộc mạnh mẽ vào chất lượng thể chế của các quốc gia. Mặc dù đã có nhiều sự quan tâm bởi các nhà nghiên cứu trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, số lượng nghiên cứu về chủ đề này và đặc biệt phân tích sự khác biệt giữa các nhóm quốc gia có thu nhập cao, thấp và trung bình tương đối khan hiếm. Đó chính là lý do học viên lựa chọn đề tài “Tác động của chất lượng thể chế và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng của các quốc gia trên thế giới” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận văn là xem xét tác động của chất lượng thể chế và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tiến hành phân tích hai câu hỏi nghiên cứu sau:
  11. 3 Đầu tiên, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động cùng chiều (+) hay ngược (-) đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới? Thứ hai, chất lượng thể chế có tác động cùng chiều (+) hay ngược (-) đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới ? 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu.  Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tác động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chất lượng thể chế và các yếu tố kinh tế vĩ mô khác đến tăng trưởng kinh tế.  Phạm vi thu thập dữ liệu. Luận văn sử dụng dữ liệu của 70 quốc gia đang phát triển và đã phát triển ở khu vực Á – Âu trong giai đoạn 2000 – 2016. Dữ liệu của các quốc gia này được luận văn thu thập trên cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế Giới (WorldBank) 1.4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng của Mankiw và các cộng sự (1992), Hall và Jones (1999) và Hayat (2016) để phân tích tác động của chất lượng thể chế và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 2000 – 2016. Cụ thể, phương trình nghiên cứu được trình bày như sau: 𝐺𝑑𝑝𝑝𝑐𝑔𝑟𝑖𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1 ∗ 𝐺𝑑𝑝𝑝𝑐𝑔𝑟𝑖𝑡−1 + 𝛽2 ∗ 𝐹𝐷𝐼𝑖𝑡 + 𝛽3 ∗ 𝐼𝑛𝑠𝑖𝑡 + 𝛽4 ∗ 𝐹𝐷𝐼𝑖𝑡 ∗ 𝐼𝑛𝑠𝑖𝑡 + 𝛽5 ∗ 𝑇𝑟𝑎𝑑𝑒𝑂𝑝𝑖𝑡 + 𝛽6 ∗ 𝑈𝑛𝑒𝑚𝑝𝑖𝑡 + 𝛽7 ∗ 𝑇𝑒𝑙𝑒𝑖𝑡 + 𝛽8 ∗ 𝐺𝑜𝑣𝑒𝑥𝑝𝑖𝑡 + 𝛽9 ∗ 𝐼𝑛𝑓𝑖𝑡 + 𝜀𝑖𝑡 (1) Trong đó
  12. 4 𝐺𝑑𝑝𝑝𝑐𝑔𝑟𝑖𝑡 là tăng trưởng kinh tế được đo lường bởi sự gia tăng trong GDP trên đầu người ở năm t và năm t – 1 𝐺𝑑𝑝𝑝𝑐𝑔𝑟𝑖𝑡−1 là tăng trưởng kinh tế ở năm trước 𝐹𝐷𝐼𝑖𝑡 là dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được tính bởi tỷ lệ dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên GDP 𝐼𝑛𝑠𝑖𝑡 là chất lượng thể chế được đại diện bởi 06 chỉ tiêu của bộ dữ liệu Các chỉ số quản trị toàn cầu bao gồm (1) tiếng nói và trách nhiệm giải trình, (2) ổn định chính trị và không bạo lực, (3) hiệu quả của chính phủ, (4) chất lượng các quy định, (5) nhà nước pháp quyền và (6) kiểm soát tham nhũng. 𝐼𝑛𝑓𝑖𝑡 là lạm phát được tính bởi sự gia tăng trong chỉ số giá tiêu dùng 𝐺𝑜𝑣𝑒𝑥𝑝𝑖𝑡 là chi tiêu chính phủ được tính bởi tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP 𝑇𝑟𝑎𝑑𝑒𝑜𝑝𝑖𝑡 là độ mở cửa thương mại được tính bởi tổng xuất khẩu và nhập khẩu của quốc gia trên GDP 𝑈𝑛𝑒𝑚𝑝𝑖𝑡 là tỷ lệ thất nghiệp 𝑇𝑒𝑙𝑒𝑖𝑡 đại diện cho cơ sở hạ tầng và được đo lường bởi số lượng đường dây điện thoại trên 100 người. 𝜀𝑖𝑡 là phần dư mô hình 1.5. Những điểm mới đề tài Đề tài nghiên cứu tác động của cả dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chất lượng thể chế đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia bằng cách sử dụng biến tương tác của hai biến số này và tìm thấy rằng một quốc gia có chất lượng thể chế cao khi thực hiện chính sách thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì sẽ có
  13. 5 thể cải thiện tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia cao hơn so với các quốc gia có chất lượng thể chế thấp. Hơn thế nữa, đề tài cũng phân tích một mẫu nghiên cứu lớn hơn so với một số nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam, trong đó mẫu nghiên cứu bao gồm 70 quốc gia đã phát triển và đang phát triển ở trên thế giới thuộc khu vực Á – Âu trong giai đoạn 2000 – 2016. 1.6. Kết cấu của đề tài. Luận văn bao gồm 05 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
  14. 6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 2.1. Tổng quan lý thuyết Lý thuyết tăng trưởng cung cấp cách để quan sát và giải thích sự tăng trưởng kinh tế trên toàn cầu. Lý thuyết tăng trưởng là một công cụ để hiểu rõ hơn về các yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia thông qua cung cấp các mô hình, cơ chế, các giải thích và sự kỳ vọng. Theo thời gian, nhiều lý thuyết nền và các bằng chứng thực nghiệm đã được thực hiện với mục đích xác định các yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia, từ đó đưa ra các đề xuất cho các nhà hoạch định chính sách quốc gia để lắp đầy khoảng cách giữa quốc gia đã phát triển và đang phát triển cũng như tạo ra sự phát triển bền vững (De Jager, 2004). Đồng thời, trong phần này, luận văn tập trung phân tích lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh exogenous growth) và lý thuyết tăng trưởng nội sinh (endogenous growth). 2.1.1. Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh Lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh, thường được biết đến với cái tên là lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển hoặc lý thuyết tăng trưởng Solow – Swan, được đề xuất bởi Solow (1956). Lý thuyết này giả định rằng tăng trưởng kinh tế sẽ được thúc đẩy thông qua các yếu tố ngoại sinh của hàm sản xuất chẳng hạn như vốn tích lũy và lao động. Đồng thời, Barro và Sala – I – Martin (1995) đã chứng minh rằng tăng trưởng kinh tế và vốn được tích lũy qua thời gian có mối quan hệ cùng chiều với nhau. Theo đó, lý thuyết này giả định rằng lượng lao động và mức độ công nghệ không thay đổi, khi đó sự gia tăng trong vốn đầu tư sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của quốc gia (Barro và Sala – I – Martin, 1995; De Jager, 2004). Do đó, tăng trưởng kinh tế chỉ bị ảnh hưởng trong ngắn hạn bởi yếu tố vốn tích lũy, mà yếu tố này được xác định bởi tỷ lệ tiết kiệm và tỷ lệ chiết khấu. Mặt khác, tăng trưởng kinh tế cũng
  15. 7 được quyết định bởi các yếu tố ngoại sinh khác như tiến bộ công nghệ kỹ thuật trong dài hạn (Barro và Sala – I – Martin, 1995). Cho nên tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào vốn tích lũy và lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật cao. Kết quả là, khi các nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc gia nhận đầu tư và đưa ra các công nghệ kỹ thuật cao đối với quá trình sản xuất của quốc gia sở tại thì có thể làm gia tăng năng suất của lực lượng lao động và vốn (De Jager, 2004). Nhìn chung, lý thuyết này lập luận rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp sẽ tăng cường nguồn vốn của quốc gia sở tại. Và sau đó sẽ thúc đẩy răng trưởng kinh tế với một trạng thái ổn định mới bằng việc tích lũy nguồn vốn này. Từ đây có thể thấy rằng lập luận của lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh là dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn thông qua việc cải thiện đầu tư trong nước (Herzer và Klasen, 2008). 2.1.2. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh Vào những năm 1980, khi các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách nhận thấy lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh không giải thích đầy đủ các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (Barro và Sala – I – Martin, 1995), thì Romer (1986) đã đề xuất lý thuyết tăng trưởng nội sinh khi tập trung vào việc phân tích hai yếu tố. Theo đó lý thuyết này xác định tăng trưởng kinh tế xuất phát từ vốn con người và sự thay đổi trong công nghệ kỹ thuật (De Jager, 2004). Cơ chế của lý thuyết này liên quan đến việc vốn con người là sự gia tăng trong lực lượng lao động. Điều này có nghĩa là tăng trưởng kinh tế có thể được thúc đẩy ngoại sinh với tốc độ gia tăng không thay đổi. Sau đó, sự tăng trưởng kinh tế này sẽ được kích thích bởi sự thay đổi trong công nghệ kỹ thuật, điều này cho thấy rằng tăng trưởng kinh tế có thể được thúc đẩy nội sinh thông qua việc lực lượng lao động thay đổi công nghệ kỹ thuật (De Jager, 2004). Tuy nhiên, đặc điểm chỉnh của lý thuyết này là sự thiếu hiện diện của sự suy giảm trong tỷ suất sinh lợi của vốn đầu tư (Ho và các cộng sự, 2007). Do đó, sự tiến bộ trong công nghệ kỹ thuật dưới hình thức tạo
  16. 8 ra nhiều ý tưởng mới sẽ là yếu tố then chốt trong việc bỏ qua sự suy giảm trong tỷ suất sinh lợi của vốn đầu tư trong dài hạn. Lý thuyết này lập luận rằng sự tiến bộ trong công nghệ kỹ thuật sẽ được cải thiện nội sinh bằng cách sao chép các kiến thức từ việc nghiên cứu và phát triển (R&D) và việc phát triển kiến thức này có thể tạo ra ngoại tác tích cực và hiệu ứng lan tỏa tăng trưởng kinh tế (Barro và Sala – I – Martin, 1995; Ho và các cộng sự, 2007). Kết quả là, việc nghiên cứu và phát triển, sự tích lũy về vốn con người và hiệu ứng lan toản kiến thức có thể được xem như là các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (Meyer, 2003). Hiệu ứng lan tỏa xảy ra khi kiến thức được tạo ra từ việc nghiên cứu và phát triển ở một quốc gia có thể tạo ra tác động tích cực ở quốc gia khác (De Mello, 1997). Lý thuyết tăng trưởng nội sinh xác định tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy trong dài hạn bằng việc đưa ra các quy trình công nghệ kỹ thuật cao ở quốc gia sở tại và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được giả định rằng hiệu quả hơn đầu tư nội địa (De Mello, 1999; Herzer và Klasen, 2008). Do đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ cải thiện tăng trưởng kinh tế thông qua sự lan tỏa công nghệ kỹ thuật. 2.1.3. Lý thuyết về thể chế Đã có rất nhiều khái niệm về thể chế (institution) khác nhau được đưa ra, nhưng cho tới nay vẫn chưa có khái niệm nào nhận được sự đồng thuận rộng rãi. Sở dĩ như vậy là vì mỗi tác giả tiếp cận thể chế trên các góc độ khác nhau, mục tiêu phân tích cũng như phạm vi phân tích cũng khác nhau. Mặc dù vậy, lại có sự đồng thuận về những gì không nằm trong khái niệm thể chế. Thể chế không không phải là vốn tự nhiên hay mang đặc điểm của vốn tự nhiên như đất đai, khoáng sản hay sông ngòi; cũng không phải là vốn sản xuất như nhà máy hay đường sá. Thay vào đó, nó mang những đặc trưng gắn với con người trong xã hội, nhưng lại không phải là các đặc tính thuần túy liên quan tới sinh học, năng lực hay sở thích (Davis, 2010). Và như vậy, thể chế cũng không phải là vốn con người. Ngoài ra, mặc dù liên quan mật thiết tới vốn xã hội, nhưng thể chế cũng không đơn thuần là vốn xã hội.
  17. 9 Ở khía cạnh khác, thể chế cũng không bó gọn trong một lĩnh vực cụ thể của đời sống con người. Nó không chỉ liên quan đến vấn đề kinh tế như phân bố nguồn lực khan hiếm; đến vấn đề chính trị như cấu trúc hay sự phân chia quyền lực nhà nước; mà còn liên quan tới cả vấn đề xã hội như sự công bằng hay vấn đề môi trường như kiểm soát sự ô nhiễm. Nó hiện diện ở mọi lĩnh vực trong đời sống con người, xuyên suốt và kết nối các lĩnh vực với nhau để hình thành một chỉnh thể có tổ chức của các cộng đồng. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, hầu hết các khái niệm về thể chế đều đặt trọng tâm vào các nhân tố mang tính xã hội mà ít nhiều ảnh hưởng đến hành vi của con người. John Commons, một trong những nhà kinh tế học thể chế thời kỳ đầu, đã xem thể chế như một dạng hành động tập thể nhằm đạt được sự kiểm soát, giải phóng và mở rộng hành động cá nhân (Commons, 1931). Các mục tiêu hướng tới ở đây của thể chế vừa đối lập vừa thống nhất với nhau. Các thỏa thuận của xã hội trong kiểm soát hành động cá nhân, trong những phạm vi nhất định, chính là điều kiện để đảm bảo và mở rộng sự tự do của mọi thành viên trong xã hội. Định nghĩa về thể chế hiện được dẫn nhiều nhất hiện nay là của Douglas North, nhà kinh tế học thể chế đi tiên phong trong việc xây dựng khung khổ phân tích, tích hợp các vấn đề thể chế vào mổ xẻ các vấn đề kinh tế. Cách tiếp cận của North không chỉ được các nhà kinh tế sử dụng, mà còn được nhiều nhà khoa học ở các lĩnh vực khoa học xã hội khác bổ sung, chỉnh sửa nhằm đặt nền móng cho các phân tích của họ về thể chế. North (1994) cho rằng thể chế là những ràng buộc do con người đặt ra để tạo khuôn khổ cho các mối quan hệ tương tác của mình. Thể chế bao gồm các ràng buộc chính thức (quy tắc, luật, hiến pháp...) và phi chính thức (chuẩn mực hành vi, tục lệ, quy tắc ứng xử...), và các đặc trưng thực thi của chúng. Thể chế chính là "luật chơi" còn tổ chức và cá nhân trong đó là "người chơi".
  18. 10 Ở khía cạnh khác, North (1990) khẳng định rằng khi kết hợp với nhau, các thể chế xác định cấu trúc động cơ của xã hội và nền kinh tế. Chúng có thể được tạo ra hoặc tiến triển theo thời gian, và được con người thay đổi. Quan niệm của North trước hết xuất phát từ cá nhân, tiếp theo cách phân tích sự kết hợp giữa các lựa chọn cá nhân với các ràng buộc thể chế lên các tập hợp lựa chọn đó. Thể chế bao hàm 3 đặc điểm chính: i) Do con người tạo ra; ii) Xác định cấu trúc động cơ và hình thành quan hệ tương tác; và iii) Có các ràng buộc chính thức và phi chính thức, và có các đặc trưng về mặt thực thi. Cũng tương tự như trên, Avner Greif (2006) cho rằng thể chế là một hệ thống các nhân tố xã hội liên kết với nhau tạo nên quy cách ứng xử, trong đó các nhân tố này mang tính phi vật chất, do con người tạo ra nhưng nằm ngoài mỗi cá nhân mà chúng ảnh hưởng, bao gồm cả quy tắc, niềm tin, chuẩn mực, và tổ chức. Hay Glaeser et al. (2004) chỉ đơn giản cho rằng thể chế là những ràng buộc tương đối lâu dài và ổn định. Ở góc nhìn khác Nabli and Nugent (1989) cho rằng thể chế là một tập hợp các cấu trúc điều tiết quan hệ giữa các cá nhân và nhóm, tương đối ổn định, và có thể là các tổ chức hay tập hợp các quy tắc trong tổ chức. Quan niệm này nêu lên 3 đặc điểm chính của thể chế: i) Các quy tắc là trung tâm và cơ bản; ii) Có khả năng điều tiết hành vi của cá nhân và nhóm, nghĩa là có thể áp dụng trên thực tiễn và tạo nên sự tuân thủ; và iii) Có thể đoán định được do tính ổn định và sự lặp lại. Vấn đề mà nhiều học giả nhấn mạnh trong quan niệm về thể chế chính là các yếu tố xã hội ảnh hưởng tới hành vi, chứ không phải các yếu tố thuộc về môi trường tự nhiên hay năng lực và sở thích của cá nhân. Tuy nhiên, bản thân điều này cũng tương đối trừu tượng và khó định hình một cách rạch ròi. Thể chế có thể đôi khi tạo ra các động cơ về vật chất; lúc khác lại tác động đến cảm xúc; có khi lại kích thích tình cảm đạo đức; có lúc định hình mong muốn về địa vị xã hội; và thỉnh
  19. 11 thoảng điều khiển khả năng nhận thức của con người trong lựa chọn hành động (Davis, 2010). Như vậy, các khái niệm về thể chế hiện được sử dụng có nội dung và cách phân loại rất khác nhau, thể hiện các cách nhìn nhận và mục tiêu phân tích khác nhau của mỗi tác giả. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi xuất phát từ khái niệm của Amartya Sen. Đây khái niệm mà chúng tôi cho rằng tương đối chiết trung, bao hàm được nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề như đã phân tích ở trên, và hiện được Ngân hàng thế giới sử dụng trong các báo cáo của mình. Sen (2003) cho rằng thể chế là các quy tắc và tổ chức, bao gồm cả các chuẩn mực không chính thức, nhằm điều phối hành vi của con người. Chúng có vai trò thiết yếu đối với phát triển bền vững và công bằng. Khái niệm nêu trên thể hiện một số đặc trưng quan trọng của thể chế: i) Là sản phẩm của con người, được đặt ra trong thời điểm nhất định và thực thi bởi các phương tiện nhất định; ii) Bao gồm cả khía cạnh luật chơi và người chơi; iii) Mục đích chính là phối hợp và điều tiết hành vi của con người; và iv) Gồm cả bộ phận chính thức và phi chính thức. Tuy nhiên, ở đây cũng nên nhấn mạnh thêm một khía cạnh khác không kém phần quan trọng. Đó là xem thể chế vừa như tiền đề, vừa như kết quả của cuộc chơi, nghĩa là nhìn nhận nó trong quá trình liên tục và cân bằng động, chịu sự tương tác của nhiều loại lực khác nhau. Aoki (2001) cho rằng xem xét thể chế phải xuất phát từ hai khía cạnh: i) Vấn đề đồng đại: Sự phức tạp, đa dạng và tương tác lẫn nhau của các bộ phận trong cả hệ thống thể chế; và ii) Vấn đề lịch đại: Cơ chế biến đổi và tiến triển của thể chế. Về cơ chế biến đổi của thể chế, có ba loại động cơ chính: i) Quá trình chọn lọc trên cơ sở hiệu quả; ii) Quá trình định hướng mang tính chính trị và được hình thành bởi các lợi ích đặc biệt; và iii) Quá trình tái diễn các xung đột trong phân phối các nguồn lực xã hội (Hanisch and Schuter, 1999).
  20. 12 Mặc dù cần nhìn nhận và đánh giá thể chế trong quá trình tiến triển, một đặc trưng khác của thể chế cũng cần được lưu ý là các quy tắc và ràng buộc phải tương đối tường minh, ít nhất trên nguyên tắc. Điều này có nghĩa là các cá nhân và nhóm trong xã hội có thể hiểu được những gì đang vận hành ở hiện tại và dự đoán được, dựa trên các nguyên tắc của hệ thống thể chế, những gì có thể được hình thành trong tương lai. Nói cách khác, các thể chế cũng phải có tính ổn định tương đối. Từ những phân tích ở trên, có thể quan niệm rằng thể chế là một hệ thống quy tắc do con người đặt ra và thực hiện nhằm điều tiết và phối hợp hành vi của chính họ; và do đó, bao gồm cả khía cạnh luật chơi và tổ chức thực thi, gồm cả các luật lệ, quy định và chính sách. Nó vừa có tính ổn định tương đối do được hình thành và xây dựng dựa trên các nguyên tắc nhất định; vừa có tính động do sự tương tác giữa các bộ phận trong hệ thống và giữa hệ thống với các hệ thống khác. 2.1.4. Mối quan hệ giữa dòng vốn đâu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Dựa trên lý thuyết tăng trưởng ngoại sinh và lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh thì có thể thấy rằng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế thông qua việc cải thiện đầu tư trong nước, sự chuyển giao công nghệ và sự lan tỏa kiến thức. Theo đó, Romer (1993) đã giải thích cho thấy rằng tồn tại việc lắp đầy khoảng cách giữa các quốc gia đang phát triển và đã phát triển thông qua việc chuyển giao công nghệ từ các quốc gia “giàu” đến các quốc gia “nghèo” dưới dạng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tác giả lập luận rằng, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể dễ dàng chuyển giao công nghệ kỹ thuật từ các nước “giàu” đến các nước “nghèo”. Bên cạnh đó, nhiều cuộc thảo luận và nhiều bằng chứng thực nghiệm trong những thập kỷ qua về dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã cho thấy rằng tăng trưởng kinh tế và dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thể hiện mối quan hệ cùng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2