intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở sáu nước ASEAN

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

39
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách nắm bắt được tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại khu vực ASEAN. Từ kết quả này, họ có thêm cơ sở để đưa ra những điều chỉnh về mức độ chi tiêu công nhằm tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong tương lai cũng như tăng cường hiệu quả chi tiêu công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở sáu nước ASEAN

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỐ CHÍ MINH TỐNG THỊ LỘC TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC NƯỚC ASEAN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỐ CHÍ MINH TỐNG THỊ LỘC TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở SÁU NƯỚC ASEAN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực, rõ ràng và cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Học viên Tống Thị Lộc
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục hình vẽ Chương 1. Giới thiệu................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 2 1.3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 2 1.5. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3 1.6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 3 Chương 2: Tổng quan lý thuyết ............................................................................... 4 2.1. Một số mô hình tăng trưởng kinh tế................................................................. 4 2.1.1. Mô hình tăng trưởng ngoại sinh ........................................................................ 4 2.1.2. Mô hình tăng trưởng nội sinh ............................................................................ 6 2.2. Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế..................................... 9 2.2.1. Cơ sở lý thuyết kinh tế về chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế ............... 9 2.2.2. Một số mô hình lý thuyết về chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế ......... 10 2.2.2.1. Mô hình của Robert Barro (1990) ................................................................. 10
  5. 2.2.2.2. Mô hình của Devarajan, Swaroop và Zou (1996) ......................................... 12 2.2.2.3. Mô hình của Davoodi và Zou (1998) ............................................................ 15 2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................. 17 2.3.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ............................................................ 17 2.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ............................................................ 23 Chương 3: Mô hình và Phương pháp nghiên cứu ................................................ 26 3.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 26 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 30 3.3. Dữ liệu ............................................................................................................ 32 Chương 4: Kết quả nghiên cứu .............................................................................. 34 4.1. Mô tả các biến và phân tích thống kê ............................................................. 34 4.2. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 41 4.2.1. Kết quả thực nghiệm chung ........................................................................... 41 4.2.2. Kết quả thực nghiệm so với tốc độ tăng trưởng trung bình ........................... 45 4.2.2.1. Hồi quy với số liệu các nước có tốc độ tăng trưởng dưới mức trung bình .. 46 4.2.2.2. Hồi quy với số liệu các nước có tốc độ tăng trưởng trên mức trung bình ... 49 Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách ............................................................. 54 5.1. Kết luận .......................................................................................................... 54 5.2. Hàm ý chính sách ........................................................................................... 55 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 58 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển châu á FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM : Mô hình hiệu ứng cố định FGLS : Feasible Generalized Least Squares GDPGR : Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người hằng năm GI : Chi tiêu công PGR : Tốc độ tăng trưởng dân số hằng năm PI : Đầu tư tư nhân REM : Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên TOP : Độ mở thương mại VIF : Nhân tử phóng đại phương sai WDI : Chỉ số phát triển thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kỳ vọng dấu các biến trong phương trình tăng trưởng Bảng 4.1. Mô tả dữ liệu Bảng 4.2. Mô tả các biến và phân tích thống kê Bảng 4.3. Kiểm tra tính dừng của biến GDPGR Bảng 4.4. Kiểm tra tính dừng của biến GI Bảng 4.5. Kiểm tra tính dừng của biến PI Bảng 4.6. Kiểm tra tính dừng của biến PGR Bảng 4.7. Kiểm tra tính dừng của biến TOP Bảng 4.8. Kiểm tra tính dừng sau khi lấy sai phân của biến GI Bảng 4.9. Kiểm tra tính dừng sau khi lấy sai phân của biến PI Bảng 4.10. Kiểm tra tính dừng sau khi lấy sai phân của biến TOP Bảng 4.11. Tương quan giữa các biến trong mô hình Bảng 4.12. Kiểm tra đa cộng tuyến bằng nhân tử phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factors) Bảng 4.13. Hồi quy mô hình bằng phương pháp Fixed – Effects (FEM) Bảng 4.14. Hồi quy mô hình bằng phương pháp Random – Effects (REM) Bảng 4.15. Xử lý hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan bằng phương pháp FGLS
  8. Bảng 4.16. Bảng tổng hợp ước lượng mô hình bằng các phương pháp FEM, REM và FGLS Bảng 4.17. Hồi quy theo phương pháp FEM đối với số liệu tốc độ tăng trưởng dưới mức trung bình Bảng 4.18. Hồi quy theo phương pháp REM đối với số liệu tốc độ tăng trưởng dưới mức trung bình Bảng 4.19. Xử lý hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan bằng phương pháp FGLS đối với số liệu tốc độ tăng trưởng dưới mức trung bình Bảng 4.20. Bảng tổng hợp kết quả của FEM, REM và FGLS với số liệu tốc độ tăng trưởng dưới mức trung bình Bảng 4.21. Hồi quy theo phương pháp FEM với số liệu tốc độ tăng trưởng trên mức trung bình Bảng 4.22. Hồi quy theo phương pháp REM với số liệu tốc độ tăng trưởng trên mức trung bình Bảng 4.23. Xử lý hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan bằng FGLS với số liệu tốc độ tăng trưởng trên mức trung bình Bảng 4.24. Bảng tổng hợp kết quả của FEM, REM và FGLS với số liệu tốc độ tăng trưởng trên mức trung bình
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 4.1. Tốc độ tăng trưởng của các quốc gia ASEAN (%) Hình 4.2. Tỷ lệ chi tiêu công trên GDP của các quốc gia ASEAN (%)
  10. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu Các lý thuyết tăng trưởng gần đây đã tạo ra nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong việc tìm hiểu mối liên hệ giữa chính sách tài khóa và tăng trưởng. Sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế là một thực tế, đồng thời mang tính nguyên lý đã được thừa nhận rộng rãi. Chính phủ có thể dùng chính sách tài khóa để can thiệp vào nền kinh tế dưới hình thức thu chi ngân sách nhà nước. Keynes đã đánh giá cao hệ thống thuế khóa và công trái của chính phủ, nhờ chúng mà bổ sung thu nhập cho ngân sách. Các khoản chi của chính phủ cũng có tác dụng điều tiết nền kinh tế như các khoản thu. Theo Keynes, nhà nước cần thực hiện các biện pháp tăng cầu có hiệu quả, kích thích tiêu dùng sản xuất. Nhà nước dùng ngân sách để tiến hành các đơn đặt hàng, trợ cấp về tài chính, đảm bảo lợi nhuận ổn định cho tư nhân. Đồng thời, nhà nước phải có chương trình đầu tư với quy mô lớn (Keynes, 1936). Một số nhà kinh tế học khác cũng ủng hộ cho việc chi tiêu chính phủ để cung cấp các hàng hóa dịch vụ công. Các hàng hóa dịch vụ này thường có hiệu quả vốn đầu tư thấp, vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài nhưng nó lại rất cần thiết cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Sự ra đời của lý thuyết tăng trưởng nội sinh đã giúp chúng ta hiểu rõ tầm ảnh hưởng quan trọng của chính sách tài khóa tới tăng trưởng kinh tế dài hạn trong nền kinh tế và tác động của chi tiêu chính phủ tới tăng trưởng cũng đóng một vai trò then chốt. Trên thế giới có rất nhiều mô hình đề cập tới vấn đề này chẳng hạn như Barro (1990) nói về tác động của chi tiêu chính phủ nói chung tới tăng trưởng hay mô hình Devarajan và cộng sự (1996) đã xem xét tác động của các thành phần chi tiêu chính phủ tới tăng trưởng kinh tế…. Mặc dù hiện nay, thế giới đang đối mặt với rất nhiều thách thức về tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, thế nhưng các nước trong khu vực ASEAN vẫn duy trì một tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định.
  11. 2 Vì vậy, khi đề cập tới yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, chúng ta không thể bỏ qua chính sách tài khóa. Chính sách tài khóa đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Và việc đánh giá các tác động của những công cụ chính sách tài khóa tới tăng trưởng kinh tế là một việc không thể thiếu khi xem xét vấn đề trên. Để hiểu rõ các công cụ của chính sách tài khóa ảnh hưởng như thế nào tới tăng trưởng kinh tế tại sáu quốc gia trong khu vực ASEAN, tác giả sẽ nghiên cứu một trong những công cụ đó, đó chính là chi tiêu công. Vì thế, việc thực hiện nghiên cứu “TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở SÁU NƯỚC ASEAN” là thực sự cần thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá sự ảnh hưởng của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN trong giai đoạn 1989-2013. Câu hỏi nghiên cứu: Chi tiêu công có ảnh hưởng như thế nào tới tăng trưởng kinh tế tại sáu nước ASEAN từ năm 1989-2013? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tác động của chi tiêu công tới tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu • Thực hiện nghiên cứu ở 6 nước ASEAN (Cambodia, Indonesia, Laos, Malaysia, Thailand, Vietnam) để xem xét tác động của chi tiêu công tới tăng trưởng kinh tế như thế nào? Các quốc gia được lựa chọn là những quốc gia có mức thu nhập bình quân đầu người thuộc nhóm trung bình thấp, có nhiều nét tương đồng về văn hóa. Trong quá trình chọn mẫu thì tác giả ưu tiên chọn các quốc gia tương đối có số liệu thống kê. • Thời gian nghiên cứu từ năm 1989 – 2013.
  12. 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Với phương pháp này, trên cơ sở xây dựng dữ liệu, đề tài kiểm định tác động của chi tiêu công tới tăng trưởng kinh tế. Theo đó, bài xây dựng mô hình và chọn biến dựa vào các nghiên cứu trước, tiếp theo, tác giả sử dụng hai phương pháp ước lượng là mô hình tác động cố định, FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên, REM để hồi quy mô hình đã xây dựng. Cùng với việc thực hiện một số kiểm định cần thiết, tác giả sẽ chọn ra phương pháp hợp lý nhất trong hai phương pháp đã đưa ra. Ngoài ra, tác giả khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan trong mô hình (nếu có) bằng phương pháp FGLS. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn • Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách nắm bắt được tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại khu vực ASEAN. Từ kết quả này, họ có thêm cơ sở để đưa ra những điều chỉnh về mức độ chi tiêu công nhằm tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong tương lai cũng như tăng cường hiệu quả chi tiêu công. • Ngoài ra, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia ở khu vực ASEAN. 1.6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài được bố cục thành 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Tổng quan lý thuyết Chương 3: Mô hình và Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
  13. 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Chương 1 đã giới thiệu về tổng quan đề tài nghiên cứu. Nội dung chương 2 bao gồm các cơ sở lý thuyết phục vụ cho đề tài, cụ thể là: - Một số mô hình tăng trưởng kinh tế - Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế - Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Một số mô hình tăng trưởng kinh tế 2.1.1. Mô hình tăng trưởng ngoại sinh Mô hình tăng trưởng đơn giản và nổi tiếng nhất được ứng dụng rộng rãi đó là mô hình Harrod – Domar đưa ra phổ biến vào những năm 1940. Mô hình Harrod - Domar giả định một hàm sản xuất có hệ số cố định, giúp đơn giản hóa mô hình, nhưng đưa ra một sự kết hợp cứng nhắc giữa vốn và lao động để sản xuất một mức sản lượng bất kì. Trong mô hình này, tăng trưởng có mối quan hệ trực tiếp với tiết kiệm theo một hệ số bằng nghịch đảo của tỷ số vốn tăng thêm trên sản lượng (ICOR). Mô hình Harrod - Domar chú trọng vào vai trò của tiết kiệm, nhưng đồng thời lại chú trọng thái quá vào tầm quan trọng của nó bằng cách ngụ ý rằng tiết kiệm (và đầu tư) là điều kiện đủ để tăng trưởng bền vững, trong khi thực ra thì không đủ. Đồng thời mô hình cũng không trực tiếp đề cập đến thay đổi năng suất. Ngoài ra, giả định của mô hình về ICOR cố định làm cho mô hình trở nên kém chính xác hơn theo thời gian khi cơ cấu sản xuất tiến hóa và sản lượng biên của vốn thay đổi. Mô hình Solow cải thiện một số nhược điểm của mô hình Harrod - Domar và đã trở thành mô hình tăng trưởng có ảnh hưởng nhiều nhất trong các nền kinh tế.
  14. 5 Cho dù mô hình Solow phức tạp hơn mô hình Harrod - Domar, nhưng nó là một công cụ hữu hiệu hơn để tìm hiểu quá trình tăng trưởng. Thông qua thay thế hàm sản xuất có hệ số cố định bằng hàm sản xuất tân cổ điển, mô hình mang lại sự linh hoạt cho các yếu tố sản xuất trong quá trình sản xuất. Cũng như mô hình Harrod - Domar, mô hình Solow nhấn mạnh vai trò quan trọng của của việc tích lũy yếu tố sản xuất và tiết kiệm, nhưng giả định của mô hình về sản lượng biên giảm dần theo vốn giúp cho mô hình trở nên sát thực tế hơn và chính xác hơn theo thời gian. Nó khác biệt đáng kể so với mô hình Harrod - Domar ở chỗ nó phân biệt giữa mức thu nhập trên lao động hiện tại và mức thu nhập trên lao động ở trạng thái ổn định dài hạn, và tập trung chú ý vào con đường chuyển đổi sang trạng thái dừng đó. Mô hình giúp ta hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư, tăng trưởng dân số và thay đổi công nghệ với mức sản lượng trên lao động ở trạng thái dừng. Tuy nhiên, sự chú trọng vào vai trò của tích lũy yếu tố sản xuất và năng suất (bao gồm công nghệ) như những yếu tố gần đúng xác định trạng thái dừng, làm phát sinh những câu hỏi mới mà mô hình không trả lời được. Những yếu tố cơ bản hơn xác định sự tích lũy yếu tố sản xuất và năng suất mà ảnh hưởng tới trạng thái dừng và tỷ lệ tăng trưởng là gì? Một đóng góp đặc biệt quan trọng của mô hình là nhận thức tuy đơn giản nhưng rất có ảnh hưởng về vai trò của thay đổi công nghệ trong quá trình tăng trưởng. Mô hình cho thấy việc tiếp thu công nghệ mới thông qua phát minh trong nước hay nhập khẩu công nghệ mới từ nước ngoài, có thể kích thích tăng trưởng mạnh như thế nào. Cũng như với mọi mô hình, mô hình Solow cũng có một vài hạn chế quan trọng. Thứ nhất, như đã nêu, mô hình không làm rõ yếu tố then chốt ảnh hưởng đến trạng thái ổn định. Hạn chế thứ hai, vì mô hình chỉ bao gồm một khu vực, nên nó không làm rõ được vai trò của sự phân bổ vốn và lao động giữa các lĩnh vực sản xuất khác nhau (ví dụ như nông nghiệp và công nghiệp) mà có thể ảnh hưởng quan trọng đối với năng suất. Mọi nền kinh tế đều sản xuất một tập hợp các hàng hóa và dịch vụ khác nhau, từng hàng hóa và dịch vụ như vậy đều sử dụng những cách kết hợp khác nhau giữa lao động và vốn (và các loại công nghệ khác nhau), có năng suất và tiềm năng tăng trưởng khác nhau. Cuối cùng, mô hình Solow xem các yếu tố sau đây là đã
  15. 6 được cho trước: tỷ lệ tiết kiệm, tăng trưởng cung lao động, trình độ kỹ năng của lực lượng lao động và tỷ lệ thay đổi công nghệ. Những giả định này giúp đơn giản hóa mô hình, nhưng cũng chính vì thế mà ta không hiểu được nhiều về các yếu tố cơ bản xác định những thông số này và chúng thay đổi như thế nào trong quá trình phát triển. Hiện nay, các lý thuyết tăng trưởng thường chủ yếu dựa vào mô hình này để mở rộng các biến liên quan đến tăng trưởng kinh tế. 2.1.2. Mô hình tăng trưởng nội sinh Những hạn chế của mô hình tăng trưởng tân cổ điển đã thúc đẩy nhiều hướng nghiên cứu mở rộng mô hình để phù hợp hơn với thực tế của các nước đang phát triển và đã đưa đến sự ra đời của các mô hình tăng trưởng nội sinh. Gọi là mô hình tăng trưởng nội sinh bởi vì các mô hình tăng trưởng mới này cố gắng nội hóa sự tăng trưởng, nghĩa là giải thích tăng trưởng bên trong một mô hình của nền kinh tế. Mô hình tăng trưởng nội sinh ra đời với các tác giả điển hình như Romer và Lucas. Các mô hình này nội sinh hóa các yếu tố góp phần vào tăng trưởng dài hạn. Mô hình này nhấn mạnh các yếu tố như là “tác động lan tỏa” nhờ đó mà các quyết định đầu tư của các doanh nghiệp về vốn hay nghiên cứu phát triển, hoặc đầu tư của các cá nhân về nguồn vốn nhân lực có thể đưa đến những ảnh hưởng có lợi cho nền kinh tế. Các mô hình tích lũy kiến thức tuy đã có đóng góp nhất định trong việc giải thích nguồn gốc tăng trưởng từ tiến bộ công nghệ nội sinh, nhưng với giả định công nghệ không có tính cạnh tranh - tức mọi quốc gia đều có thể tiếp cận công nghệ mới, các mô hình này không thể giải thích được sự chênh lệch về thu nhập giữa các nước. Bởi vậy, để giải thích sự chênh lệch về thu nhập này, chúng ta thường nhấn mạnh đến các mô hình về vốn con người. Vậy nghiên cứu vốn con người có ý nghĩa gì đối với tăng trưởng? Mặc dù các mô hình tăng trưởng nội sinh này vẫn đề cao vai trò của tiết kiệm đối với khả năng tăng trưởng của nền kinh tế, nhưng những kết luận của mô hình này có nhiều điểm trái
  16. 7 ngược với mô hình Solow. Đặc biệt là ở chỗ mô hình này cho thấy không có xu hướng các nước nghèo (ít vốn) có thể đưổi kịp các nước giàu về mức thu nhập bình quân, cho dù có cùng tỷ lệ tiết kiệm. Nguyên nhân bắt nguồn từ sự chênh lệch không chỉ ở lượng vốn vật chất (có thể bù đắp nhờ đầu tư và viện trợ nước ngoài) mà quan trọng hơn là ở vốn con người. Ta thấy rằng, mô hình vốn con người nhất quán với bằng chứng trong phân phối thu nhập trên thế giới. Mô hình dự báo xảy ra hội tụ giữa các nước giàu (với giả định rằng các nước này có cùng mức vốn con người), nhưng cũng cho rằng nền kinh tế của các nước nghèo (xuất phát với mức vốn thấp) sẽ tiếp tục trì trệ. Tuy nhiên, dự báo về các nước nghèo không hoàn toàn bi quan. Bởi lẽ tốc độ tăng trưởng là nội sinh, nên mô hình chỉ ra một con đường thoát khỏi nghèo: một nước đầu tư nhiều vào nguồn nhân lực hơn sẽ có tốc độ tăng trưởng cao hơn, và do đó sẽ hội tụ với các nước giàu cho dù vốn con người ban đầu thấp hơn. Như vậy, trái với các lý thuyết tăng trưởng tân cổ điển các mô hình tăng trưởng nội sinh đề cao vai trò của chính phủ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào giáo dục – đào tạo, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành công nghiệp sử dụng nhiều tri thức. Mô hình tăng trưởng nội sinh cũng cho thấy có thể xây dựng được các mô hình trong đó những thay đổi dài hạn trong chính sách của chính phủ (đánh thuế, cung ứng cơ sở hạ tầng, bảo hộ sở hữu trí tuệ, cung cấp các dịch vụ công cộng liên quan đến giáo dục, y tế…), có thể tạo ra sự thay đổi dài hạn trong tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì các chính sách này có thể tác động tới các hoạt động sáng chế, phát minh và tích lũy vốn con người. Mặc dù có những ý nghĩa và đóng góp chính sách to lớn, tuy nhiên, các mô hình tăng trưởng nội sinh nói chung, và các mô hình về vốn con người nói riêng, còn nhiều hạn chế.
  17. 8 Thứ nhất, về mặt thực tiễn, các nghiên cứu tính toán tăng trưởng đã cho thấy: mô hình vốn con người đã đánh giá quá cao vai trò của vốn con người, theo nghĩa có sự chệnh lệch về mức thu nhập giữa các quốc gia mà không thể giải thích bằng vốn vật chất hay vốn con người, và rằng đầu tư vào giáo dục không đủ để thúc đẩy tăng trưởng ở các nước nghèo. Thứ hai, một số đề xuất chính sách của các mô hình về vốn con người còn mang tính trực quan. Hai nghiên cứu sau đây đã cho thấy cần thận trọng với các kết luận này. Zhang (1996) lập luận rằng mặc dù việc chính phủ trợ cấp cho giáo dục tư nhân sẽ kích thích tăng trưởng, nhưng việc khu vực công cộng cung ứng dịch vụ giáo dục trực tiếp trên thực tế có thể làm giảm tăng trưởng (cho dù nó làm giảm bất bình đẳng thu nhập). Điều này có thể xảy ra nếu giáo dục công cộng được tài trợ thông qua một loạt thuế gây méo mó. Tuy nhiên, ngay cả trong trường hợp này, ngoại ứng tích cực tạo ra từ trình độ giáo dục cao hơn có thể đủ bù đắp lại khoản mất mát do sự can thiệp của chính phủ, để phúc lợi ròng vẫn tăng lên. Upadhyay (1994) chứng minh rằng trợ cấp của chính phủ có thể tạo ra quá nhiều giáo dục. Đó là trợ cấp làm tăng cầu về giáo dục trình độ cao, đổi lại là sự giảm sút đầu tư vào vốn vật chất và dẫn đến sự thay thế không hiệu quả giữa lao động có trình độ cao và lao động chân tay trong dài hạn. Có thể xảy ra một nghịch lý là trong dài hạn, tăng trưởng có thể bị giới hạn do thiếu lao động thô sơ, đồng thời những người lao động có trình độ lại bị thất nghiệp. Thứ ba, các mô hình tăng trưởng nội sinh vẫn phụ thuộc vào một số giả định tân cổ điển truyền thống mà không phù hợp với các nền kinh tế đang phát triển. Chẳng hạn, các mô hình tăng trưởng nội sinh còn bỏ qua những yếu tố như sự yếu kém về cấu trúc hạ tầng, cấu trúc thể chế, các thị trường vốn và thị trường hàng hóa không hoàn hảo… ở các nước đang phát triển, mà đây cũng là những yếu tố kìm hãm tăng trưởng GDP giống như tiết kiệm và tích lũy vốn con người thấp.
  18. 9 Thứ tư, có nhiều bằng chứng thực nghiệm vẫn trái ngược với dự đoán này của các mô hình tăng trưởng nội sinh. Chẳng hạn, số lượng nhà khoa học và kỹ sư tham gia vào hoạt động nghiên cứu đã tăng lên rất nhiều trong khoảng 40 năm qua. Ngược lại, tốc độ tăng trưởng trung bình chỉ là 1,8% trong suốt quãng thời gian này (Jones,1995). Chứng cớ này có vẻ ủng hộ cho mô hình theo quan điểm “thấp hơn tuyến tính”, tức là 𝜑 < 1. Diễn biến của nước Mỹ trong thế kỷ trước cho thấy tỷ lệ đầu tư vào giáo dục (được đo bằng mức học vấn vẫn đạt được bình quân của từng thế hệ) đã tăng mạnh trong thế kỷ qua. Ví dụ, vào năm 1940, trong bốn người lớn thì có chưa đến một người hoàn tất bậc trung học, nhưng năm 1995 thì hơn 80% người lớn đã có được chứng chỉ bậc trung học. Tỷ lệ đầu tư vào các thiết bị như máy tính đã tăng rất mạnh. Kể từ năm 1950, tỷ lệ lực lượng lao động là các kỹ sư và nhà khoa học tham gia vào hoạt động R&D chính thức đã tăng lên khoảng ba lần. Mặc dù có những thay đổi này, tốc độ tăng trưởng bình quân của nước Mỹ ngày nay không cao hơn so với mức đã đạt được trong giai đoạn từ 1870 tới năm 1929 (Jones, 1998). Tuy nhiên, việc xét đến nguồn vốn con người (và những yếu tố khác như nghiên cứu và phát triển… ở các dạng mô hình tăng trưởng nội sinh khác) đã là một bước tiến quan trọng, hướng tới việc trả lời các câu hỏi về sự chênh lệch thu nhập giữa các quốc gia mà mô hình Solow còn để ngỏ. 2.2. Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế 2.2.1. Cơ sở lý thuyết kinh tế về chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế Trong thập niên 70, các nhà kinh tế theo trường phái Keynes vẫn tin rằng chi tiêu chính phủ - đặc biệt là các khoản chi tiêu thông qua vay nợ - có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhờ làm tăng sức mua (tổng cầu) của nền kinh tế. Các chính trị gia thường ưa thích lý thuyết của Keynes bởi vì nó cho họ những lý do hợp lý để chi tiêu. Một số nhà nghiên cứu đã ước lượng được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa chi tiêu chính phủ và mức sản lượng của nền kinh tế, tuy nhiên, các phương pháp ước lượng của họ thường mắc nhiều sai lầm. Những phương pháp ước lượng phức tạp hơn đã chỉ ra rằng, chi tiêu chính phủ không thể thúc đẩy tăng
  19. 10 trưởng. Lý thuyết của trường phái Keynes đã bỏ qua sự thật là chính phủ không thể bơm sức mua vào nền kinh tế trước khi làm giảm nó ra thông qua thuế và vay nợ. Lý thuyết của Keynes đã gặp thách thức lớn khi nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái trong những năm 1970, và khi có sự bùng nổ kinh tế nhờ cắt giảm thuế kết hợp với thắt chặt chi tiêu trong những năm 1980. Ngày nay, mặc dù lý thuyết của Keynes về chi tiêu chính phủ không còn được các nhà kinh tế trọng dụng nhưng nó vẫn được các chính trị gia và các nhà báo thường xuyên nhắc đến như là động lực để thúc đẩy tăng trưởng. 2.2.2. Một số mô hình lý thuyết về chi tiêu chính phủ và tăng trưởng Trong phần này tác giả xin giới thiệu tóm tắt một số mô hình tăng trưởng được sử dụng phổ biến bởi các nhà kinh tế trên thế giới khi xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế. 2.2.2.1. Mô hình của Robert Barro (1990) Trước Barro (1990) cũng đã có nhiều nghiên cứu về chi tiêu chính phủ, tuy nhiên vai trò của chi tiêu chính phủ và thuế đối với tăng trưởng kinh tế chỉ được xem xét một cách có hệ thống dựa trên các hành vi tối đa hoá lợi ích của các tác nhân trong nền kinh tế kể từ khi xuất hiện bài báo “Government Spending in a Simple Model of Endogenous Growth” của Barro vào năm 1990. Mục tiêu chính của bài báo này là đưa khu vực chính phủ vào mô hình tăng trưởng tân cổ điển chuẩn để nghiên cứu mối quan hệ giữa các lựa chọn chính sách của chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Ý tưởng chính của mô hình Barro (1990) có thể tóm tắt như sau: Khu vực sản xuất: Barro (1990) giả định chi tiêu chính phủ đối với hàng hoá và dịch vụ công cộng, ví dụ chi xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ quyền sở hữu…, có ảnh hưởng tích cực đến sản xuất của khu vực tư nhân. Hàm tổng sản xuất trong nền kinh tế có dạng Cobb-Douglas và được biểu diễn như sau: Y = 𝐴𝐿1−𝛼 𝐾 𝛼 𝐺 1−𝛼 , (1.1) trong đó 0 < α
  20. 11 lượng lao động trong nền kinh tế, L, là cố định. Phương trình này hàm ý rằng công nghệ sản xuất của nền kinh tế có hiệu suất không đổi theo quy mô đối với các đầu vào lao động và tư bản. Với L cố định, nếu G cố định, K sẽ có hiệu suất biên giảm dần. Tuy nhiên nếu G tăng cùng với K thì hàm sản xuất sẽ có hiệu suất cố định theo G và K và nền kinh tế có thể có được tăng trưởng nội sinh. Hàm tổng sản xuất (1.1) có thể được biểu diễn dưới dạng biến bình quân một lao động như sau: y = A𝑘 𝛼 𝐺 1−𝛼 , (1.2) trong đó y =Y / L và k = K / L lần lượt là sản lượng và tư bản bình quân một đơn vị lao động. Khu vực chính phủ: Do mô hình không nhằm phân tích tác động của các loại thuế suất khác nhau đến tăng trưởng kinh tế nên để đơn giản, Barro (1990) giả định rằng chính phủ tài trợ cho chi tiêu của mình nhờ áp dụng một mức thuế suất cố định τ . Điều này hàm ý chính phủ luôn thực hiện cán cân ngân sách cân bằng. Do vậy ta có: 𝜏 Ly = G, 0 < τ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0