intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của giáo dục đến thu nhập hộ gia đình có chủ hộ là góa phụ và phụ nữ - nghiên cứu tại Đồng Bằng Sông Hồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá tác động của giáo dục đến thu nhập của đối tượng chủ hộ là góa phụ và chủ hộ là nữ không góa định cư ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của giáo dục đến thu nhập hộ gia đình có chủ hộ là góa phụ và phụ nữ - nghiên cứu tại Đồng Bằng Sông Hồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------- o0o ----------- Đặng Phước Huy Nhựt TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH CÓ CHỦ HỘ LÀ GÓA PHỤ VÀ PHỤ NỮ NGHIÊN CỨU TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------- o0o ----------- Đặng Phước Huy Nhựt TÁC ĐỘNG CỦA GIÁO DỤC ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH CÓ CHỦ HỘ LÀ GÓA PHỤ VÀ PHỤ NỮ NGHIÊN CỨU TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC T.S. Nguyễn Tấn Khuyên Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ kinh tế “Tác động của giáo dục đến thu nhập hộ gia đình có chủ hộ là góa phụ và phụ nữ - nghiên cứu tại Đồng Bằng Sông Hồng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu được sử dụng đã ghi rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay. TP.HCM, ngày 13/5/2017 Đặng Phước Huy Nhựt
  4. Mục lục TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU..........................................................................................1 1.1 do chọn đ tài ...........................................................................................1 1 2 Mục ti u nghi n cứu.........................................................................................3 1 3 Câu hỏi nghi n cứu ..........................................................................................4 1.4 Đối tượng và phạm vi nghi n cứu ...................................................................4 141 t n n n c u ...............................................................................4 142 mv n n c u ...................................................................................4 1 5 Phư ng ph p nghi n cứu ..................................................................................5 1 6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đ tài nghi n cứu ......................................6 1 7 Cấu trúc luận văn .............................................................................................8 CHƯƠNG II: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ ƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..............................................................................9 2.1 Khái niệm ..........................................................................................................9 2.1.1 Những khái niệm và đặc đ ểm về hộ a đìn , c ủ hộ, n ờ lao động, óa và “ ộ óa”..................................................................................................9 2 1 2 N ữn k á n ệm và đặc đ ểm về n èo đó tr n t ế ớ ........................12 2 1 3 N ữn k á n ệm và đặc đ ểm về n èo đó t V ệt Nam .......................17 2 1 4 Các c ỉ t u đán á và xác địn ện tr n đó n èo c o các ộ a đìn ở V ệt Nam.................................................................................................19 2.1.5 Các khái niệm về giáo dục ......................................................................24 2.1.6 Khái niệm hộ tự sản xuất k n doan tron lĩn vực nông nghiệp và phi nông nghiệp .......................................................................................................28 2 2 Những nghi n cứu trước có li n quan - c sở lập luận mô hình nghi n cứu ..30
  5. CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................38 3.1 Mô hình Mincer v t c động của giáo dục đến thu nhập của hai nhóm đối tượng hộ có chủ hộ là góa phụ và chủ hộ nữ ........................................................38 3.1.1 Mô hình nghiên c u .................................................................................38 312 ơn p áp ồi quy ...............................................................................43 3.1.3 Chọn mẫu và xác định giá trị các biến quan sát.....................................43 3.2 Phân tích các yếu tố t c động đến thu nhập của hộ nghèo ở hai nhóm đối tượng hộ góa và hộ nữ ...........................................................................................47 3 2 1 Cơ sở xác định hộ nghèo trong bài viết ...................................................48 3 2 2 án á bằng thực nghiệm tính h p lý của sự phân lo i m c nghèo t ơn đ i sử dụng trong nghiên c u. ................................................................52 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................53 4.1 Kết quả phân tích t c động của giáo dục đến thu nhập của hai nhóm đối tượng hộ gia đình có chủ hộ là góa phụ và phụ nữ không góa ........................................53 4.2 Kết quả phân tích các yếu tố t c động đến thu nhập của hộ nghèo ở hai nhóm đối tượng hộ góa và hộ nữ.....................................................................................78 4.2.1 Kết quả của việc phân tích và so sánh tình tr n n èo t ơn đ i giữa hộ góa và hộ nữ theo khu vực ................................................................................78 4.2.2 Kết quả đán á bằng thực nghiệm tính h p lý của sự phân lo i m c n èo t ơn đ i sử dụng trong nghiên c u ......................................................83 KẾT LUẬN ...........................................................................................................87 1. Kết luận của nghiên cứu ................................................................................87 2. Một số gợi ý chính sách ................................................................................89 3 Đ xuất nghiên cứu .......................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC A PHỤ LỤC B PHỤ LỤC C PHỤ LỤC D PHỤ LỤC E
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU VHLSS 2014 : Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2014 (Vietnam household Living Standards Survey 2014)
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Giải thích Trang Bảng 2.1 Bảng c c ti u chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội c 23 bản Bảng 2 2 Bảng kỳ vọng v dấu cho c c hệ số của phư ng trình Mincer 34 Bảng 3 1 Bảng thời gian đào tạo của các cấp bậc giáo dục ở Việt Nam 45 Bảng 3 2 Thu nhập bình quân đầu người/ th ng của c c tỉnh 49 thuộc Đồng Bằng Sông Hồng Bảng 3 3 Bảng phân nhóm hộ dựa trên thu nhập bình quân đầu người/ 50 tháng theo từng địa bàn ở đồng bằng sông Hồng Bảng 4 1 Kết quả ước lượng mô hình 1 63 Bảng 4 2 Ma trận tư ng quan giữa các biến trong mô hình 1 64 Bảng 4 3 Kết quả ước lượng mô hình 2 67 Bảng 4 4 Kết quả ước lượng mô hình 3 71 Bảng 4 5 Kết quả ước lượng mô hình 4 73 Bảng 4 6 Kết quả ước lượng mô hình 5 76
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Giải thích Trang Hình 4.1 Học vấn chủ hộ góa và chủ hộ phụ nữ 56 Hình 4.2 Học vấn chủ hộ là Góa phụ theo khu vực 56 Hình 4.3 Học vấn chủ hộ Nữ theo khu vực 57 Hình 4.4 Học vấn trung bình lao động khác của hộ góa và hộ nữ 58 Hình 4.5 Học vấn trung bình lao động khác của hộ Góa theo khu vực 58 Hình 4.6 Học vấn trung bình lao động khác của hộ Nữ theo khu vực 58 Hình 4.7 Kinh nghiệm của chủ hộ góa và chủ hộ nữ 59 Hình 4.8 Kinh nghiệm của chủ hộ Góa theo khu vực 59 Hình 4.9 Kinh nghiệm của chủ hộ Nữ theo khu vực 59 Hình 4.10 Số nhân khẩu của hộ góa và hộ nữ 60 Hình 4.11 Số nhân khẩu của hộ góa theo khu vực 60 Hình 4.12 Số nhân khẩu của hộ Nữ theo khu vực 61 Hình 4.13 Số lao động của hộ góa và hộ nữ 62 Hình 4.14 Số lao động của hộ góa theo khu vực 62 Hình 4.15 Số lao động của hộ Nữ theo khu vực 62 Hình 4.16 Thu nhập/năm của hộ góa và hộ nữ theo khu vực 62 Hình 4.17 Kinh nghiệm của lao động kh c trong hộ góa và hộ nữ 66 Hình 4.18 Kinh nghiệm của lao động kh c của hộ Góa theo khu vực 66 Hình 4.19 Kinh nghiệm của lao động kh c của hộ Nữ theo khu vực 66 Hình 4.20 Thu nhập trung bình của lao động trong hộ/ năm 70 Hình 4.21 Diện tích đất của hộ góa theo c c loại hình sản xuất 75 Hình 4.22 Diện tích đất của hộ nữ theo c c loại hình sản xuất 75 Hình 4.23 Thu nhập bình quân đầu người/tháng của hộ nghèo tư ng đối 79 khu vực 0
  9. Hình 4.24 Thu nhập bình quân đầu người/tháng của hộ nghèo tư ng đối 79 khu vực 1 Hình 4.25 Học vấn của chủ hộ gia đình nghèo tư ng đối khu vực 0 80 Hình 4.26 Học vấn của chủ hộ gia đình nghèo tư ng đối khu vực 1 80 Hình 4.27 Trình độ học vấn của hộ nghèo tư ng đối khu vực 0 81 Hình 4.28 Trình độ học vấn của hộ nghèo tư ng đối khu vực 1 81 Hình 4.29 Kinh nghiệm của chủ hộ gia đình nghèo 82
  10. 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề t i Để xây dựng một đất nước vững mạnh, b n cạnh những mối quan tâm v xã hội và môi trường thì tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo c ng là hai mục ti u quan trọng cần được quan tâm đối với chính s ch ph t triển b n vững Tại Việt Nam, kể từ khi thực hiện công cuộc đ i mới n n kinh tế vào năm 1986 đến nay, với sự tăng trưởng li n tục v kinh tế, nước ta đã tho t khỏi tình trạng k m ph t triển, bước vào nhóm nước đang ph t triển có mức thu nhập trung bình Song hành với thành công v lĩnh vực kinh tế, công cuộc xóa đói giảm nghèo c ng đạt được nhi u thành tựu n i bật T lệ nghèo theo chuẩn quốc tế tại Việt Nam giảm mạnh và li n tục qua c c năm: từ h n 60 năm 1990, xuống c n 28,9 năm 2002, 1 14,2 năm 2010 và dưới 5 năm 2015 Tuy nhi n, có thể nhận ra tốc độ giảm nghèo hiện nay không c n c ng nhịp với tăng trưởng kinh tế như trước Nhìn chung, m c d t lệ c c hộ nghèo có xu hướng giảm, nhưng tốc độ giảm nghèo đang chậm dần, đi u này đồng nghĩa với việc công t c xóa đói giảm nghèo ngày càng g p nhi u khó khăn Có thể thấy nguy n nhân của hiện tượng tr n chính là vì thành công của Việt Nam trong giai đoạn qua đã tạo th m những thử th ch mới Đó là c c vấn đ như: giảm nghèo b n vững, nguy c cao của tình trạng t i nghèo, sự khó khăn v thu h p khoảng c ch giàu nghèo giữa c c hộ và một trong những vấn đ th ch thức nhất là ngày càng khó tiếp cận với những người nghèo c n lại h n Theo dữ liệu t c giả khảo s t mức sống hộ gia đình Việt Nam 2014 (VHLSS 2014) của T ng cục Thống k , tr n c sở phân tích thống k mô tả c c hộ nghèo của năm 2010, 2012 là không c n nghèo trong năm 2014, đã chỉ ra rằng t lệ tho t 1 Ngô Thị Quang. Xóa đó ảm nghèo bền vững, ch ng tái nghèo – thành tựu, thách th c và giải pháp. [online]. Trang web: . [Truy cập: 27/1/2016]
  11. 2 nghèo của c c gia đình có chủ hộ nam là 28,06 , của c c gia đình có chủ hộ nữ là 22,51% và t lệ tho t nghèo thấp nhất là 21 xảy ra ở c c gia đình có chủ hộ nữ góa. Ngoài ra, c ng theo VH SS 2014, số hộ có chủ hộ là góa phụ chiếm t lệ h n 12 so với t ng c c hộ trong cả nước Đ c biệt là khu vực Đồng Bằng Sông Hồng, số hộ có chủ hộ là góa phụ định cư ở đây chiếm t lệ cao nhất so với c c khu vực hành chính khác và cao h n so với m t bằng chung cả nước, cụ thể là gần 14 Đi u này cho biết ở Đồng Bằng Sông Hồng, trung bình cứ mười hộ gia đình thì sẽ có h n một hộ gia đình có góa phụ làm chủ hộ Từ đó cho thấy rằng b n cạnh những hộ là người dân tộc, khi quan tâm tới đ c điểm nhân khẩu học ở khía cạnh hôn nhân, thì trong c c đối tượng nghèo khó tiếp cận c n sót lại, những gia đình có chủ hộ là nữ nói chung và đ c biệt hộ có chủ hộ là góa phụ chính là đối tượng khó giảm nghèo nhất hiện nay, và ở Việt Nam chưa có bất kì một nghi n cứu chi tiết nào v c c hộ này Vì vậy những hộ gia đình có chủ hộ nữ (không là góa phụ) và hộ có chủ hộ góa phụ là đối tượng quan trọng cần nghi n cứu để giải quyết c c th ch thức trong qu trình giảm nghèo hiện nay Tr n thế giới đã có nhi u nghi n cứu chứng minh rằng gi o dục không chỉ là một công cụ hữu hiệu giúp giảm nghèo b n vững mà gi o dục c n là nhân tố chính có t c động ph vỡ v ng luẩn quẩn của đói nghèo do nó có khả năng làm tăng c hội việc làm và thu nhập (Gjipalli và Arsena, 2011) Vì thế đến thời điểm này, gi o dục là một trong những yếu tố có t c động hiệu quả nhất tới giảm nghèo ở c c hộ gia đình B n cạnh đó, tại Việt Nam c ng có nhi u công trình nghi n cứu chỉ ra trình độ học vấn có t c động tích cực tới thu nhập của người lao động và t suất sinh lợi từ gi o dục mang lại đang tăng dần qua c c năm theo sự ph t triển của n n kinh tế (Moock và cộng sự, 2003), (Phạm Thông, 2011). Tuy nhi n, đa phần c c kết quả đó có được từ những nghi n cứu cho tất cả c c hộ ở cấp tỉnh, v ng hay cả nước n n c ng không thể p dụng cứng nhắc cho từng đối tượng đ c biệt (những hộ gia đình có chủ hộ là góa phụ và chủ hộ nữ không góa) để ban hành chính s ch nhằm hạn chế tình trạng nghèo đói Khi chưa có c sở từ c c nghi n cứu khoa học dành riêng cho nhóm đối tượng này, thì những kết quả có được từ c c công trình nghi n cứu
  12. 3 t ng thể được p dụng l n nhóm này có thể không chính x c vì những đ c trưng ri ng của hộ góa và hộ nữ không góa có thể bị lấn t bởi c c đ c trưng chung của t ng thể do số lượng hộ góa và hộ nữ không góa là thiểu số so với số lượng của toàn thể hộ gia đình sống ở Việt Nam Do đó, một bài nghi n cứu v t c động của gi o dục đến thu nhập của c c hộ gia đình có chủ hộ góa phụ và chủ hộ nữ không góa c ng như việc phân tích c c yếu tố t c động đến tình trạng nghèo của nhóm đối tượng này là cần thiết Với mong muốn cung cấp cho c c nhà lập chính s ch một c i nhìn rõ n t h n, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của c c hộ diện này, bài luận văn tập trung nghi n cứu v t c động của học vấn đến thu nhập của đối tượng chủ hộ là góa phụ và chủ hộ là nữ không góa ở c c tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng Việc khảo s t tình trạng nghèo giữa hai diện tr n c ng được quan tâm nghi n cứu Đó là l do t c giả chọn đ tài 1.2 Mục ti u nghi n cứu Mục ti u nghi n cứu của luận văn này là sử dụng c c phân tích hồi quy dựa tr n c sở l thuyết, l luận và thực tiễn ph hợp để: - Đ nh gi t c động của gi o dục đến thu nhập của đối tượng chủ hộ là góa phụ và chủ hộ là nữ không góa định cư ở v ng Đồng Bằng Sông Hồng. Phân tích tác động của gi o dục kết hợp với c c yếu tố li n quan v vốn con người và vốn tài sản kh c (như là đất sản xuất, chi phí sản xuất …) của c c đối tượng tr n -Phân tích và so s nh c c yếu tố t c động đến thu nhập của c c hộ nghèo của hai nhóm đối tượng tr n, qua đó rút ra c c kết luận kh ch quan để gợi phư ng hướng giảm nghèo thích hợp Mục ti u này là cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm giúp chúng ta hiểu biết sâu h n v tình trạng nghèo c ng như thấy được c c đ c điểm kinh tế ở những hộ góa và hộ có chủ hộ nữ không góa ở v ng Đồng Bằng Sông Hồng
  13. 4 1.3 Câu hỏi nghi n cứu Để thực hiện được mục ti u nghi n cứu tr n, nội dung của luận văn tập trung trả lời c c câu hỏi sau: - T c động của gi o dục đến thu nhập hộ gia đình có chủ hộ là góa phụ và chủ hộ là phụ nữ không góa ở v ng Đồng Bằng Sông Hồng có sự kh c biệt hay không? C c yếu tố li n quan nào kh c ngoài gi o dục có t c động đến thu nhập hộ gia đình thuộc hai nhóm tr n? Phư ng ph p và c ch thức để đo lường c c t c động này? - Mối li n quan giữa trình độ học vấn của lao động trong hộ gia đình và tình trạng nghèo của hộ gia đình như thế nào? Ngoài gi o dục, x c định xem c n những nhân tố nào kh c có t c động tới tình trạng nghèo ở c c hộ gia đình có chủ hộ là góa phụ và chủ hộ là phụ nữ không góa? 1 4 Đối tư ng v phạm vi nghi n cứu Từ các mục ti u và câu hỏi nghi n cứu n u tr n, đối tượng và phạm vi nghi n cứu của luận văn như sau: 141 t n n nc u Đó là tất cả những t c động từ gi o dục đến thu nhập của hộ gia đình, b n cạnh đó là một số yếu tố kh c có li n quan đến thu nhập hộ gia đình như: số nhân khẩu trong hộ, số người lao động của hộ, tình trạng có làm việc hay không của chủ hộ, hoạt động kinh tế của hộ là nông nghiệp hay là phi nông nghiệp, diện tích đất trung bình của hộ, thu nhập của hộ, … và một số điểm đ c trưng kh c của hộ gia đình có chủ hộ là góa phụ và chủ hộ là nữ định cư ở v ng Đồng Bằng Sông Hồng. 142 mv n nc u Bao gồm tất cả những hộ gia đình có chủ hộ là góa phụ và chủ hộ nữ không góa định cư ở c c tỉnh thuộc khu vực hành chính là Đồng Bằng Sông Hồng, cụ thể là thành phố Hà Nội và c c tỉnh: Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hải Dư ng, Hưng Y n, Th i Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.
  14. 5 C sở dữ liệu bài nghiên cứu này sẽ sử dụng là dữ liệu s cấp có sẵn của đi u tra mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2014 (VH SS, 2014), bộ số liệu này lưu giữ dưới định dạng của phần m m Stata, được trích xuất và chuyển thành định dạng của phần m m Excel để tính to n. Cụ thể bài nghi n cứu sẽ sử dụng dữ liệu của 268 hộ có chủ hộ là góa phụ và 226 hộ có chủ hộ là nữ không góa c ng với 1188 c nhân sống trong 2 nhóm hộ gia đình này và định cư ở v ng Đồng Bằng Sông Hồng 1 5 Phư ng pháp nghi n cứu Trong bài viết này, thu nhập sẽ là chỉ số được sử dụng cho việc phân tích và đ nh gi t c động của gi o dục đến mức sống của c c hộ gia đình Để có thể tìm hiểu sâu và chi tiết từng khía cạnh của vấn đ nghi n cứu, một c i nhìn toàn cục v t ng thể là đi u cần thiết, vì vậy việc trước ti n cần phải làm là thống k mô tả dữ liệu Phân tích định tính D ng thống kê mô tả phân tích mức thu nhập của người dân sống ở những hộ có chủ hộ là góa phụ và hộ có chủ hộ là nữ không góa, mẫu lấy ở Đồng Bằng Sông Hồng2, để có cái nhìn t ng quan v tình trạng giáo dục và nghèo đói, hỗ trợ cho những phân tích định lượng được chi tiết, và xây dựng được mô hình hợp l cho từng mẫu quan s t Phân tích định lư ng Để x c định t c động của gi o dục đến thu nhập hộ gia đình, nghi n cứu này dựa vào phư ng ph p định lượng bằng mô hình kinh tế lượng – sử dụng mô hình hàm thu nhập Mincer, và thực hiện tính to n bằng phần m m Excel 2010, để ước lượng t suất sinh lợi từ việc đầu tư vào gi o dục Ngoài ra, t c giả c ng sẽ x c định và quy ước những hộ nào là nghèo để từ đó có c sở phân tích xem gi o dục có t c động tới những hộ nghèo này không, b n cạnh đó 2 Mẫu ở đây chính là hộ gia đình và c c c nhân sống trong hộ gia đình đó được lấy ra trong dữ liệu của VHLSS 2014
  15. 6 c c đ c trưng của hộ có phụ nữ làm chủ hộ sẽ được tìm ra bằng thống k mô tả đồng thời và song song với hộ có chủ hộ là góa phụ, rồi chạy c c phư ng trình hồi quy cần thiết nhằm so s nh để tìm ra c c đ c trưng ri ng và khác biệt của hộ góa, từ đó có c i nhìn sâu h n v những hộ này và gợi những chính s ch cải thiện tình trạng nghèo cho c c hộ góa hiệu quả h n 1 6 Ý nghĩa khoa học v thực tiễn của đề t i nghi n cứu -Ýn ĩa t ực t ễn của đề tài Ở Việt Nam, số lượng phụ nữ góa chồng cao h n nhi u so với đàn ông góa vợ, nguy n nhân của hiện tượng này có thể được giải thích bằng hai l luận: thứ nhất do tu i thọ trung bình của phụ nữ thường cao h n tu i thọ trung bình của nam giới, và thứ hai là khi lập gia đình, nam giới thường có xu hướng kết hôn với người phụ nữ nhỏ tu i h n mình Chính vì vậy, trong bộ dữ liệu đi u tra mức sống hộ gia đình 2014, t c giả nhận thấy t lệ góa phụ rất cao, c n t lệ đàn ông góa vợ là rất ít và dường như không đ ng kể Cụ thể là t lệ chủ hộ là đàn ông góa vợ ở Việt Nam năm 2014 là 2,69 tr n t ng số chủ hộ nam sống đ n thân ho c có gia đình, trong khi đó t lệ góa phụ chiếm đến 47,27 tr n t ng c c trường hợp hôn nhân c n lại mà phụ nữ làm chủ hộ Để minh chứng rõ n t h n nữa, thì trong 9399 hộ được khảo s t ( theo VH SS 2014) thì chỉ có 188 hộ nam góa trong khi đó hộ nữ góa là 1134 hộ Trong một xã hội mà người chồng thường là trụ cột gia đình và giữ vai tr là nguồn thu nhập chính, với t lệ góa phụ cao như vậy, c i chết của những người chồng có thể khiến cho rất nhi u gia đình sẽ r i vào tình trạng nghèo khó Đ c biệt ở những hộ gia đình mà góa phụ làm chủ hộ lại ở độ tu i trẻ sẽ có nguy c cao nhất v kinh tế khó khăn Những người này một m t phải trải qua c c n i đau và mất m t khi chồng của mình qua đời, họ có nguy c bị ảnh hưởng từ hiệu ứng góa bụa, bị t n thư ng v thể chất và tinh thần, m t kh c họ c n phải thay chồng làm việc và đảm đang mọi nhiệm vụ trong nhà, trở thành trụ cột trong gia đình nhi u con nhỏ, do đó họ phải đối m t với nhi u biến cố không mong đợi trong cuộc sống, sức khỏe
  16. 7 suy giảm và công việc g p trở ngại, hậu quả là kinh tế gia đình ngày càng khó khăn, dễ dàng r i vào tình trang nghèo đói Ngoài ra, b n cạnh những hộ có góa phụ làm chủ hộ, thực trạng ở nước ta c n tồn tại một hiện tượng nữa là có tình trạng chủ hộ gia đình là phụ nữ sống đ n thân do họ li hôn, li thân ho c có con mà không có chồng Tư ng tự hộ góa, những gia đình này thường dễ bị t n thư ng trước những cú sốc v mất m a, mất việc làm, thi n tai và bệnh tật Tuy nhi n theo dữ liệu trong VH SS 2014, c c hộ diện này chỉ chiếm một phần ba số hộ có chủ hộ là nữ không góa, phần lớn những hộ c n lại là c c gia đình có phụ nữ làm chủ hộ khi họ vẫn sống chung với chồng Đối tượng này không có c ng đ c điểm như của c c hộ đã liệt k ở tr n và c ng không có nhi u bằng chứng thuyết phục chỉ ra rằng c c hộ này là nghèo h n m t bằng chung của cả nước, tuy nhi n theo như những luận điểm đã n u, những gia đình này sẽ có t lệ trở thành hộ góa càng cao khi người chủ hộ càng lớn tu i H n nữa, với người phụ nữ có vai tr làm chủ hộ, thì những gia đình trong bài nghi n cứu này đ u có điểm chung là phải chịu nhi u thiệt th i trong kinh tế c ng như trong xã hội do quan niệm bất bình đẳng vẫn c n tồn tại đâu đó trong truy n thống văn hóa ở Việt Nam, vì vậy khả năng vấp phải những khó khăn trong cuộc sống và dễ r i vào tình trạng nghèo là đi u khó tr nh khỏi, do đó cần phải có những chính s ch c ng như biện ph p để đ ph ng Theo phân tích trên, có thể rút ra được 3 vấn đ thực tiễn, thứ nhất là những hộ gia đình có góa phụ làm chủ hộ và phụ nữ làm chủ hộ là một bộ phận tồn tại trong thực tiễn xã hội ở nước ta, chiếm t trọng tư ng đối (t ng cộng 25,52 tr n c c hộ cả nước), thứ hai là những hộ này có đ c điểm là dễ dàng bị r i vào tình trạng nghèo đói, thứ ba là với c c đ c trưng của hộ có góa phụ làm chủ hộ và phụ nữ làm chủ hộ, việc giảm nghèo sẽ hết sức khó khăn Qua đó t c giả nhận thấy việc xây dựng luận văn này là vô c ng bức thiết
  17. 8 - Ý ng ĩa k oa ọc và n ữn đ ểm nổ bật của luận văn Việc phân tích và đ nh gi t c động của gi o dục tới thu nhập của những hộ có chủ hộ là góa và chủ hộ là nữ không góa, và nghi n cứu v tình trạng nghèo c ng những đ c điểm kinh tế của những hộ này nhằm tìm ra giải ph p giảm nghèo là bài nghiên cứu đầu ti n tại Việt Nam v vấn đ này B n cạnh đó, t c giả lồng gh p và sử dụng nhi u mô hình với c c biến mà nghi ngờ nó có thể ảnh hưởng tới thu nhập của hộ gia đình, nhằm mục đích định lượng, đ nh gi và kiểm định xem biến nào trong c c biến đó là thích hợp nhất đối với mục ti u nghi n cứu từ đó rút c c biến này ra để xây dựng một mô hình ph hợp nhất Theo phư ng ph p này, c ch chọn biến hoàn toàn dựa vào hồi quy và to n học do đó biến được chọn sẽ không mang tính chủ quan của người viết, và sự ph hợp của nó phản nh được thực tế của dữ liệu 1 7 Cấu trúc luận văn Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục các hình, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 4 chư ng: - Chư ng I là phần giới thiệu: nêu mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu; đối tượng- phạm vi- phư ng ph p nghi n cứu và nghĩa khoa học của đ tài. - Chư ng II: trình bày c sở lý luận và lược khảo các nghiên cứu liên quan được sử dụng trong đ tài. - Chư ng III: là nội dung v phư ng ph p nghi n cứu, đ cập các mô hình hồi quy sử dụng hàm thu nhập Mincer mở rộng; việc chọn mẫu và trích rút dữ liệu; phư ng n phân tích và so s nh hộ nghèo dựa vào chuẩn nghèo tư ng đối. - Chư ng IV: là phần kết quả nghiên cứu, trình bày các kết quả phân tích thống kê mô tả và kết quả ước lượng các mô hình hồi quy để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đ t ra. - Phần kết luận: đúc kết những kết luận của nghiên cứu tr n c sở các phân tích ở chư ng III và kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở chư ng IV, cùng với gợi ý v chính s ch và đ xuất nghiên cứu tiếp theo.
  18. 9 CHƯƠNG II: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.1 Khái niệm 2.1.1 Những khái niệm và đặc đ ểm về hộ a đìn , c ủ hộ, n ờ lao động, góa và “ ộ óa” - G a đìn : là một tập thể gồm nhi u người sinh sống c ng nhau, sự li n kết giữa những thành vi n này trong một gia đình là rất ch t chẽ, vì họ thường có mối quan hệ chung huyết thống, quan hệ tình cảm ho c hôn nhân, do đó họ cảm thấy có tr ch nhiệm với nhau trong cuộc sống gia đình c ng như b n ngoài xã hội -Hộ: bao gồm một ho c nhi u người c ng sinh sống với nhau, giữa họ không nhất thiết phải có quan hệ m u m ho c mối li n kết ch t chẽ như một gia đình Do đó một hộ có thể gồm một ho c nhi u gia đình, và có thể có những người ngoài gia đình c ng sinh sống chung với họ - Hộ a đìn : được hiểu là hộ gồm một ho c nhi u gia đình sinh sống c ng nhau, mỗi hộ đ u có chung s đăng k hộ khẩu, trong đó có chủ hộ và quan hệ giữa c c thành vi n với chủ hộ Đây là dữ liệu c sở mang tính ph p l quan trọng giúp cho việc quản l hành chính của Nhà nước tr n nhi u phư ng diện như chính trị, an ninh quốc ph ng, kinh tế, xã hội, y tế, văn ho , gi o dục 3 -C ủ ộ a đìn : (gọi tắt chủ hộ) là người có vai tr quan trọng trong việc ra quyết định ho c là người đi u hành toàn bộ mọi qu trình sản xuất kinh doanh của gia đình, họ chịu tr ch nhiệm v c c hành vi, lựa chọn đầu tư, mua sắm c c đầu vào trong qu trình sản xuất của hộ, b n cạnh đó họ có thể là người tạo ra thu nhập chính ho c là một trụ cột của gia đình, do đó chủ hộ góp phần lớn trong việc tạo n n sự kh c biệt v tình trạng phúc lợi cho c c thành vi n, ảnh hưởng đến mức sống, thu 3 Bộ lao động thư ng binh và xã hội, 2007. Vai trò và vị trí của kinh tế hộ a đìn tron p át tr ển kinh tế và giải quyết việc làm. [online]. Trang web: . [Truy cập: 16/4/2007]
  19. 10 nhập của hộ đó Vì vậy trong c c nghi n cứu v tình trạng kinh tế của hộ gia đình, một số đ c điểm c nhân v nhân khẩu học của chủ hộ sẽ được đưa vào làm đ c điểm đại diện cho hộ đó -N ờ lao độn : là những thành vi n trong hộ gia đình và có chức năng là nguồn thu nhập để nuôi dưỡng gia đình đó, ở Việt Nam người lao động phải là người từ 16 tu i trở l n có việc làm và đang làm việc, họ d ng trí tuệ và sức khỏe của mình để sử dụng trong công việc nhằm đem lại thu nhập cho gia đình - Góa bụa: là tình trạng sau khi vợ ho c chồng của một người chết đi, mà người đó không có định kết hôn lại lần nữa và sống độc thân như vậy cho đến cuối đời Từ này không p dụng đối với c c trường hợp người sống đ n thân do ly dị Tr n thế giới hiện nay, ở nhi u nước vẫn c n tồn tại một sự không công bằng v lợi ích giữa người phụ nữ góa chồng với đàn ông góa vợ c ng như với những thành phần kh c trong xã hội, đi u này đã dấy l n mối quan tâm của những nhà hoạt động nhân quy n C c nhà nghi n cứu đã ph t hiện ra có sự gia tăng v x c suất tử vong của một người trong khoản thời gian ngắn sau khi bạn đời của họ chết, và người ta gọi hiện tượng đó là “hiệu ứng góa bụa”4 Một vài nghi n cứu tr n thế giới đã chỉ ra nguy c tử vong của người góa bụa sẽ cao nhất trong ba th ng đầu ngay sau c i chết của vợ ho c chồng người đó, tức là hiệu ứng này sẽ mạnh nhất vào thời gian đầu và yếu dần đi theo năm th ng B n cạnh đó, t c động này có vẻ ph biến ở những c p vợ chồng lớn tu i h n so với những c p vợ chồng trẻ h n Qua c c nghi n cứu đã được tiến hành sau nhi u năm, người ta thấy rằng hiệu ứng góa bụa ảnh hưởng đến t lệ tử vong có mức độ nghi m trọng kh c nhau c n t y thuộc vào giới tính và tôn gi o của họ 5 4 Boyle và cộng sự, 2011. Does Widowhood Increase Mortality Risk? Testing for Selection Effects by Comparing Causes of Spousal Death. [online]. Trang web: . 5 Deborah và cộng sự, 2002. The Effect of Widowhood on Older Adults' Social Participation: An Evaluation of Activity, Disengagement, and Continuity Theories. [online]. Trang web: .
  20. 11 Tuy chủ đ này chỉ mới được nghi n cứu trong thập ni n vừa qua, nhưng đã có rất nhi u l thuyết v nguy n nhân gây ra sự cố này Việc trở thành góa bụa thường là một đi u rất bất lợi do phải đối m t với nhi u thay đ i trong cuộc sống, buộc họ phải đối m t với những biến cố mà họ không mong đợi trong một khoảng thời gian đ ng kể Những phản ứng đau buồn và mất m t vì mất đi người bạn đời làm tăng khả năng bị t n thư ng đối với bệnh tâm thần và thể chất V m t tâm l , mất đi người bạn đời từng gắn bó lâu dài có thể gây ra c c triệu chứng như trầm cảm, lo lắng, và cảm gi c tội lỗi Bệnh l thể chất c ng có thể xảy ra khi c thể trở n n dễ bị t n thư ng trước những căng thẳng v cảm xúc và môi trường, họ có khuynh hướng giảm sự đi u chỉnh v sức khoẻ Đ c biệt ở ba th ng đầu ti n sau c i chết của bạn đời, người vợ ho c chồng thường dễ bị t n thư ng nhất trong lúc này, không chỉ v m t sức khoẻ mà cả xã hội và thể chất, t lệ tử vong c ng thường cao nhất trong giai đoạn này - Góa p ụ: là người đàn bà có chồng đã chết, tiếp tục nuôi con và thờ chồng, không có muốn lấy người kh c Quả phụ c ng có nghĩa tư ng tự, tại nước ta, từ này thông thường d ng trong đ m tang, phúng điếu và đăng tin thông b o có đ m chồng mới chết, làm tăng th m phần bi thư ng và cảm thông sâu sắc khi chuyện mất chồng mới xảy ra - “Hộ óa”: trong bài nghiên cứu này chính là những hộ gia đình có góa phụ làm chủ hộ. Cần phân biệt với “hộ nữ” tức là những hộ gia đình có chủ hộ là người phụ nữ, nhưng nguy n nhân sống đ n thân không phải do chồng chết mà là do li thân, li dị ho c do người phụ nữ trong hộ này là trụ cột của gia đình. Kh i niệm tr n cho thấy hộ nữ và hộ góa có điểm chung là người chủ của những hộ gia đình này có giới tính là nữ, từ đó dẫn đến tình trạng c c hộ này sở hữu một vài đ c điểm có n t tư ng đồng nhau như đ u phải chịu những bất công trong kinh tế c ng như c c lợi ích kh c trong xã hội Vì vậy việc so s nh hộ nữ với hộ góa trong bài nghi n cứu để phân tích sẽ tìm ra được n t đ c trưng của hộ góa và đ c điểm đó
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2