Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của lạm phát mục tiêu lên lạm phát thực tế và tăng trưởng kinh tế
lượt xem 4
download
Bài nghiên cứu tập trung vào các nước phát triển và đang phát triển trên sáu khu vực. Tác giả nhận thấy sự thay đổi đáng kể trong khu vực các nước trong mẫu có những thay đổi trong lạm phát sau khi chuyển sang chính sách lạm phát mục tiêu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của lạm phát mục tiêu lên lạm phát thực tế và tăng trưởng kinh tế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LƯƠNG MINH TÚ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT MỤC TIÊU LÊN LẠM PHÁT THỰC TẾ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LƯƠNG MINH TÚ CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU CÓ LÀM GIẢM LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ? Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VIỆT QUẢNG TP. Hồ Chí Minh – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Vũ Việt Quảng. Các số liệu và kết quả được nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lương Minh Tú
- TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ DANH MỤC VIẾT TẮT TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi: ................................................................................ 2 1.3. Phương pháp: .............................................................................................................. 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 4 1.5. Kết cấu nghiên cứu; .................................................................................................... 4 II. Tổng quan các nghiên cứu trước đây: .............................................................................. 5 2.1. Nguồn gốc của lạm phát mục tiêu: ............................................................................. 5 2.2. Định nghĩa .................................................................................................................. 5 2.3. Điều kiện áp dụng Lạm phát mục tiêu: ...................................................................... 6 2.4. Các tranh luận chủ yếu: .............................................................................................. 8 2.4.1. Các quan điểm đồng tình: ....................................................................................... 9 2.4.2. Các quan điểm không đồng tình: .......................................................................... 11 2.5. Ưu nhược điểm của lạm phát mục tiêu .................................................................... 12 2.6. Lạm phát mục tiêu hay là mức giá mục tiêu: ........................................................... 13 2.7. Kết quả các bài nghiên cứu trước đây: ..................................................................... 15 III. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................. 21
- 3.1. Phương pháp: ............................................................................................................... 21 3.2. Dữ liệu: ........................................................................................................................ 22 3.3. Mô hình: ...................................................................................................................... 22 IV. Nội dung và kết quả nghiên cứu: ................................................................................. 26 4.1. Kỳ vọng biến: .............................................................................................................. 26 4.2. Thống kê mô tả: ........................................................................................................... 27 4.3. Kết quả hồi quy: .......................................................................................................... 34 4.4. Phân tích tác động của chính sách lạm phát mục tiêu tác động lên lạm phát thực tế và tăng trưởng của Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2013: ................................................... 40 4.5. Kết luận về kết quả nghiên cứu: .................................................................................. 49 V. Hạn chế và một số đề nghị: ........................................................................................... 51 5.1. Hạn chế bài nghiên cứu: ........................................................................................... 51 5.2. Tại sao Việt Nam nên áp dụng lạm phát mục tiêu: .................................................. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1: Sự khác nhau về lựa chọn mức lạm phát Bảng 2: Lạm phát mục tiêu trung bình Bảng 3: Tổng quan các vùng trong bài nghiên cứu Bảng 4: Lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất thực trước khủng hoảng Bảng 5: Lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất thực trước khủng hoảng Bảng 6: So sánh IF, GDP, IR trước và sau khủng hoảng:
- DANH MỤC VIẾT TẮT CSTT: Chính sách tiền tệ. NHNN: Ngân hàng Nhà nước. NHTM: Ngân hàng thương mại LPMT: lạm phát mục tiêu ECB: ngân hàng châu Âu. GDP: tổng sản phẩm quốc nội. IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế. TCTD: tổ chức tín dụng NSNN: ngân sách nhà nước
- 1 Tóm tắt đề tài Trong vài thập kỷ qua, nhiều nước đã quay sang lạm phát mục tiêu như là một sự lựa chọn chính sách để ổn định nền kinh tế của họ. Các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng lạm phát mục tiêu đã làm giảm lạm phát ở những quốc gia mà không ảnh hưởng đáng kể đến GDP. Nghiên cứu này tìm cách cải thiện kết quả này bằng cách xác định tác động của thời gian trên các quyết định chính sách lạm phát mục tiêu cũng như tác động của nó đến các khu vực cụ thể của thế giới. Bài nghiên cứu tập trung vào các nước phát triển và đang phát triển trên sáu khu vực. Tác giả nhận thấy sự thay đổi đáng kể trong khu vực các nước trong mẫu có những thay đổi trong lạm phát sau khi chuyển sang chính sách lạm phát mục tiêu. Hơn nữa, mặc dù tác động của lạm phát mục tiêu đối với tăng trưởng kinh tế là yếu, có một sự gia tăng đáng kể về mặt thống kê GDP thực tế giữa các nước tại các khu vực nhất định, cụ thể là, châu Âu, châu Á, và các nước Trung và Bắc Phi.
- 2 I. Giới thiệu: 1.1. Lý do chọn đề tài: Trong vài thập kỷ qua, nhiều nước đã quay sang lạm phát mục tiêu như là một sự lựa chọn chính sách để ổn định nền kinh tế của họ. Các nghiên cứu trước đã chỉ ra rằng lạm phát mục tiêu đã làm giảm lạm phát ở những quốc gia mà không ảnh hưởng đáng kể bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu này tìm cách cải thiện kết quả này bằng cách xác định tác động của thời gian trên các quyết định chính sách cũng như tác động của nó như là liên quan đến các khu vực cụ thể của thế giới. Từ đó đưa ra chính sách cụ thể để có thể áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu không chỉ áp dụng cho một nước riêng biệt mà sử dụng trong những khu vực cũng như trên toàn thế giới. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi: Nghiên cứu sẽ tập trung vào các vấn đề chính sau: Xác định liệu rằng chính sách lạm phát mục tiêu có ảnh hưởng đến lạm phát thực tế, cụ thể so sánh chuỗi thời gian trước và sau khi áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu; đồng thời xem xét tác động yếu tố thời gian đến lạm phát thực tế. Xác định liệu rằng chính sách lạm phát mục tiêu có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, cụ thể so sánh chuỗi thời gian trước và sau khi áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu đối với tăng trưởng kinh tế; đồng thời xem xét tác động yếu tố thời gian trong giai đoạn áp dụng lạm phát mục tiêu ảnh hưởng như thế nào đối với tăng trưởng kinh tế. Bằng cách phân chia các khu vực trên thê giới, tác giả xem xét liệu rằng giữa các khu vực khác nhau thì có sự khác biệt của tác động lạm phát mục tiêu đến lạm phát thực tế và tăng trưởng kinh tế hay không khi áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu giữa các khu vực đó. Chính sách lạm phát mục tiêu có bị tác động bởi cuộc khủng hoảng thế giới hay không (đánh giá trong 02 cuộc khủng hoảng kinh tế là khủng hoảng tiền tệ năm 1997 và
- 3 khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008)? Trước và sau khi khủng hoảng, giữa các nước áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu khác nhau thì có khác nhau (lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế). Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề cơ bản của lạm phát mục tiêu, kinh nghiệm áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu của các nước và thực tiễn Việt Nam đưa ra câu trả lời về việc có nên áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam hay không. Để làm rõ các nội dung trên, nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau: Khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu là gì? So sánh khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu với các khuôn khổ chính sách tiền tệ truyền thống (lợi thế/bất lợi). Tại sao nhiều nước lại lựa chọn khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu? Xu hướng ngày càng nhiều nước chọn lạm phát mục tiêu? Các nước áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu như thế nào? Bài học kinh nghiệm. Các điều kiện tiên quyết để áp dụng thành công khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu là gì? Có nên áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam hay không? 1.3. Phương pháp: Phân tích định tính: So sánh, đánh giá sự khác biệt giữa lạm phát thực tế và tốc độ tăng trưởng gdp ở các nước khi áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu. So sánh mối liên hệ giữa các vùng để tìm sự khác biệt. Phân tích định lượng: Nội dung này được thể hiện cụ thể tại phần 3.
- 4 1.4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu sẽ tập trung vào lạm phát thực, tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất thực của 23 nước trên thế giới từ năm 2000 đến năm 2013. Trên cơ sở đi sâu phân tích tác động của việc áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu đến các nước đang phát triển, từ đó đề ra những đề xuất đối với Việt Nam. 1.5. Kết cấu nghiên cứu; Ngoài lời mở đầu, tài liệu tham khảo và danh mục các bảng, đồ thị, bài nghiên cứu gồm 5 phần: (i) Giới thiệu chung; (ii) Tóm tắt các bài nghiên cứu trước kia; (iii) Phương pháp và dữ liệu; (iv) Nội dung và kết quả nghiên cứu; (v) Những hạn chế của bài nghiên cứu và kiến nghị.
- 5 II. Tổng quan các nghiên cứu trước đây: 2.1. Nguồn gốc của lạm phát mục tiêu: Về lạm phát mục tiêu (sau đây viết tắt là LPMT), từ khi được áp dụng lần đầu tiên tại New Zealand vào tháng 4 năm 1990, đã được nhiều nhà nghiên cứu khác nhau tranh luận và nhiều lý thuyết khác nhau được đưa ra. Đây là một khái niệm không mới, nó đã xuất hiện từ nhiều năm trước. Tuy nhiên điều đó không làm cho nó kém hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu mà trái lại, nó lại là một đề tài được các nhà khoa học nghiên cứu, tranh luận, đặt biệt là trong những giai đoạn lạm phát ở mức cao. Sau đó một năm, Canada cũng đã áp dụng chính sách này vào 26/02/1991, họ đã thực thi một chính sách lạm phát mục tiêu rất linh hoạt và hết sức thành công cho đến tận ngày nay. Từ đó, Israel cũng chấp nhận chính sách này vào tháng 12/1991, nước Anh (10/1992), Thuỵ Điển và Phần Lan (1993), Mexico (1994), ... Đặc biệt, vào ngày 01/01/1999, Ngân hàng Trung ương Châu Âu ECB ra đời, cũng là thời điểm đưa ra quyết định áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu, và ECB trở thành ngân hàng TW lớn nhất áp dụng chính sách này. 2.2. Định nghĩa Theo Ngân hàng Trung ương Châu âu ECB, lạm phát mục tiêu là một chiến lược chính sách tiền tệ nhằm duy trì việc ổn định giá cả bằng cách tập trung vào độ lệch dự báo lạm phát từ một mức lạm phát đã được công bố. Bernanke cho rằng “ LPMT là một khuôn khổ của chính sách tiền tệ được biểu thị bằng cách công bố rộng rãi con số mục tiêu của tỷ lệ lạm phát hay một khung mục tiêu dựa trên một hoặc nhiều dự báo”. Svensson thì cho rằng “LPMT là một chiến lược chính sách tiền tệ mà đặc trưng là việc công bố một con số LPMT, thực hiện chính sách tiền tệ nhằm chủ yếu vào dự
- 6 báo lạm phát và được gọi là dự báo mục tiêu, với một độ minh bạch và trách nhiệm cao”. Trước và sau các bài nghiên cứu của Bernanke và Mishkin, có nhiều ý kiến đưa ra về vấn đề này, nhưng các ý kiến đó điều có những điểm tương đồng, đó là: - LPMT là một trong những khuôn khổ chính sách tiền tệ mà theo đó, Ngân hàng Trung ương (NHTW) hoặc Chính phủ thông báo một số mục tiêu trung hạn về lạm phát và NHTW cam kết đạt được những mục tiêu này. - LPMT được tính toán kĩ lưỡng về mọi mặt, dựa trên cân đối với tốc độ tăng trưởng nữa và được Quốc hội thông qua. Đó là chỉ số lạm phát mà chính phủ muốn hướng đến nhất để vừa đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế vừa có thể kiểm soát được lạm phát. 2.3. Điều kiện áp dụng Lạm phát mục tiêu: LPMT bao gồm năm thành tố: (theo Mishkin năm 2000) (1) Công bố rộng rãi về những mục tiêu lạm phát trong trung hạn bằng những con số cụ thể; (2) Cam kết bằng thể chế (tức là cam kết của các cơ quan chức năng có quyền lực) về việc coi bình ổn giá cả là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ, còn các mục tiêu khác xếp sau về thứ tự quan trọng; (3) Có chiến lược tập trung thông tin, trong đó nhiều biến số (không chỉ là các số liệu về cung ứng tiền hoặc tỉ giá) được xem xét để quyết định sử dụng các công cụ chính sách; (4) Tăng cường tính minh bạch của chính sách tiền tệ thông qua đối thoại với công chúng, với thị trường về các kế hoạch, mục tiêu và quyết định của các cơ quan quản lý tiền tệ.
- 7 (5) Tăng cường trách nhiệm của Ngân hàng Trung ương trong việc hướng tới các mục tiêu lạm phát. Svenssion đề nghị những bước để đi theo hướng nâng cao sự minh bạch, trách nhiệm và chất lượng của ngân hàng: - Sự mở rộng biên độ LPMT, từ 0-2% đến 0-3%. - Sự kéo dài kì hạn mà nhờ đó chính sách phản ứng lại áp lực lạm phát một cách trực tiếp, từ 6-12 tháng kéo dài thành từ 12-24 tháng. Điều này có nghĩa là nhận định lạm phát mục tiêu trung hạn, sự điều chỉnh mức giá ngắn hạn thì được chấp nhận mà không có sự phản ứng chính sách. Theo IMF (International Monetary Fund (2005, chapt. 4) và Batini và Laxton (2007)) các điều kiện tiên quyết bao gồm: Sự độc lập của NHTW; sự phát triển cơ sở hạ tầng trong dự báo; mô hình và dữ liệu có giá trị; một nền kinh tế không quá nhạy cảm với giá cả hàng hóa và tỷ giá và tối thiểu hiện tượng đô la hóa; và một hệ thống tài chính lành mạnh với các ngân hàng mạnh và thị trường vốn phát triển tốt. Tuy nhiên bằng chứng cho thấy không có nước nào theo LPMT có hết tất cả điều kiện trước khi áp dụng. Đặc biệt các nước mới nổi không nhất thiết phải có các điều kiện này để thực hiện thành công LPMT. Thay vào đó, các nước mới này nên tập trung vào kế hoạch và chính sách hướng vào mục tiêu trong và sau khi thực hiện LPMT để tối đa hóa lợi ích của nó. Ông thấy rằng, tuy không cần thiết thực hiện đầy đủ các điều kiện nhưng có những yếu tố cần thiết để giúp cho việc thực hiện lạm phát mục tiêu dễ dàng thành công hơn. Đó là: i) Cố định mục tiêu chính sách tiền tệ; ii) Không có sự thống trị tài khóa;
- 8 iii) Độc lập của NHTW; iv) Thống nhất về mục tiêu lạm phát trong nước; v) Một số hiểu biết cơ bản các cơ chế truyền dẫn, và khả năng tác động đến lãi suất ngắn hạn; vi) Khả năng hoạt động tốt của thị trường tài chính. Ông cho rằng, những điều kiện trên được xem là những điều kiện chi phối sự thành công của LPMT. “Không có một lộ trình nào là hiệu quả nhất để hướng tới vệc đạt được LPMT. Sẽ là sai lầm nếu nghĩ rằng bắt buộc phải đạt được toàn bộ tất cả điều kiện đó trước khi thực hiện chính sách LPMT. Như kinh nghiệm các nước cho thấy, rất nhiều nước thành công LPMT không có một số điều kiện, và các nhà điều hành thực hiện chính sách để dần đạt được trong quá trình thực hiện. Cũng sẽ là sai lầm nếu cho rằng những điều kiện đó là tự động tới. NHTW phải đề ra quy trình và cố gắng thực hiện cùng với chính phủ để có thể đạt được những điều kiện thực sự của nước đó”. Alina Carare, Mark Stone, Andrea Schaechter và Mark Zelmer (Establishing Initial Conditions in Support of Inflation targeting?) đề cập đến 4 nhóm điều kiện như sau: - NHTW phải có sự độc lập tương đối để theo đuổi việc thực hiện lạm phát mục tiêu; NHTW có trách nhiệm giải trình đối với mục tiêu này. - Lạm phát mục tiêu là mục tiêu cao nhất của chính sách tiền tệ. - Thị trường tài chính phải phát triển và ổn định để có thể thực hiện khuôn khổ lạm phát mục tiêu. - Phải có các công cụ thích hợp để thực hiện lạm phát mục tiêu 2.4. Các tranh luận chủ yếu: Hai hướng tiếp cận chính trong các bài nghiên cứu của các nhà kinh tế:
- 9 Thứ nhất, đó là đo lường sự ảnh hưởng của LPMT đến lạm phát, đến sự biến động lạm phát, và các biến khác trong nền kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỉ giá... Thứ hai, là tập trung vào hoạt động của NHTW và sự khác biệt về chính sách giữa nhóm các nước theo LPMT và nhóm không theo LPMT, mà đặt biệt là so sánh các nền kinh tế mới nổi theo LPMT và các nền kinh tế mới nổi khác. 2.4.1. Các quan điểm đồng tình: Đa số các nhà nghiên cứu ủng hộ LPMT và với việc áp dụng kinh nghiệm thực tế từ các nước để phân tích và chứng minh quan điểm của mình. Lars E.O. Svensson cho rằng đến năm 2010 thì LPMT được áp dụng với đa số các nước mới nổi, các nước đang phát triển hơn là các nước phát triển. Nổi lên ở nhóm ủng hộ này là các bài nghiên cứu của Johnson, Mishkin , Schimidt- Hebbel , Rose, De Mello and Moccero... - Trong bài nghiên cứu vào năm 2002 Johnson tiến hành nghiên cứu dựa trên sự so sánh giữa 5 nước theo LPMT là Australia, Canada, New Zealand, Thụy Điển, Anh và 6 nước công nghiệp không theo LPMT. Ông đã tìm ra rằng những thông báo về LPMT làm giảm một cách cụ thể lạm phát kỳ vọng (kiểm soát tác động của chu kỳ kinh doanh, lạm phát trong quá khứ và những tác động hỗn hợp). Ở các nước mới nổi có mức độ giảm lạm phát mạnh khi áp dụng LPMT với khi không áp dụng LPMT. Còn ở các nước công nghiệp phát triển thì sự khác biệt này không nhiều. - Mishkin trong bài nghiên cứu của mình năm 2004 (“Can inflation targeting work in emerging market countries ?”), ông đã tiến hành tìm hiểu các vấn đề trong thị trường các nước mới nổi trong việc thực hiện LPMT. Bắt đầu từ việc đưa ra lý do tại sao các nền kinh tế mới nổi khác với các nền kinh tế tiên tiến và sau đó thảo luận về lý do tại sao sự phát triển mạnh tài khóa, tài chính, định chế tiền tệ là rất quan trọng đối với thành công của LPMT trong thị trường các nước mới nổi. Sau đó, tác giả đã dẫn ra 2 trường hợp điển hình áp dụng thành công LPMT là Chile và Brazil để làm rõ thêm
- 10 cho nhận định của mình. Sau đó chú trọng đặt biệt vào các vấn đề phức tạp của các ngân hàng trung ương ở các nước mới nổi cam kết thực hiện LPMT. Đó là cách giải quyết sự dao động của tỉ giá hối đoái. Tiếp đó, ông chỉ ra vai trò của IMF trong việc thúc đẩy sự thành công LPMT ở các nước mới nổi. Và cuối cùng ông đã kết luận rằng LPMT là công cụ hiệu quả giúp cho các nước mới nổi quản lí chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, để đảm bảo rằng LPMT đưa ra kết quả kinh tế vĩ mô tốt hơn thì các nền kinh tế mới nổi sẽ được lợi bằng cách tập trung vào phát triển các định chế, trong khi các định chế tài chính quốc tế giống như IMF có thể giúp đỡ bằng cách cung cấp các ưu đãi tốt hơn để khuyến khích sự phát triển này. Với hi vọng rằng điều này sẽ giúp nền kinh tế tốt hơn. - IMF (2005), trình bày kết quả của một nghiên cứu tập trung vào những mục tiêu lạm phát của 13 thị trường mới nổi so với 29 thị trường mới nổi khác. Họ báo cáo rằng LPMT có liên kết với một giảm đáng kể 4,8% điểm trong lạm phát trung bình, và làm giảm độ lệch chuẩn của nó là 3,6% điểm so với các chiến lược tiền tệ khác. - Mishkin and Schmidt-Hebbel (2007) có kết luận tương tự rằng LPMT tạo ra sự khác biệt ở các nước công nghiệp tiên tiến bởi vì giúp họ đạt được lạm phát thấp hơn trong một tiến trình dài và một tỷ lệ lạm phát nhỏ hơn trong việc phản ứng lại các cú sốc về dầu mỏ và tỷ giá. Tuy nhiên, ông lại cho rằng ở các nước đang phát triển thực hiện thì ít tốt hơn so với các nước công nghiệp tiên tiến. Mặc dù trước và sau LPMT, lạm phát ở các thị trường mới nổi giảm rất nhiều. - Rose (2007) tranh luận rằng LPMT là một chính sách tác động tới dài hạn khi so sánh với các chính sách tiền tệ khác (không có LPMT). - Batini and Laxton (2007), thì cho rằng LPMT ở các nước mới nổi mang lại lợi ích đáng kể so với các nước chọn chiến lược khác như mục tiêu tiền tệ hay mục tiêu tỉ giá. Và bằng cách so sánh các nước theo chế độ LPMT với các nước tương tự mà theo chế độ khác, ông nhận thấy rằng có sự cải thiện đáng kể trong việc neo lạm phát và lạm
- 11 phát kì vọng mà không ảnh hưởng đến đầu ra. Ngoài ra, dưới LPMT thì lãi suất, tỉ giá và dự trữ quốc tế ít có sự biến động và các nguy cơ về khủng hoảng tiền tệ so với mục tiêu tiền tệ và mục tiêu tỷ giá lại nhỏ hơn. Thú vị hơn là LPMT có vẻ như tốt hơn tỷ giá con rắn tiền tệ- khi chỉ chọn sự thành công của tỷ giá con rắn để so sánh. Các bằng chứng hiển nhiên chỉ ra rằng, nó không cần thiết phải xây dựng nghiêm ngặt các thể chế, kỹ thuật và kinh tế "điều kiện tiên quyết" cho việc áp dụng thành công LPMT. - Concalves và Salles (2008) cũng áp dụng các phương pháp luận của Ball và Sheridan (2005) cho 36 nền kinh tế thị trường mới nổi. Tương tự như các nghiên cứu IMF, họ thấy rằng việc thông qua một chế độ lạm phát mục tiêu dẫn đến tỷ lệ lạm phát trung bình thấp hơn và giảm biến động tăng trưởng đầu ra so với nhóm kiểm soát của phi mục tiêu. 2.4.2. Các quan điểm không đồng tình: - Theo Mervyn King (1996) và Larry Meyer thì LPMT có thể gây ra biến động rất lớn đến sản lượng đầu ra (output). Và Frederic S Mishkin đồng ý với Larry Meyer chính sách LPMT nên thực hiện một động thái kép gồm ổn định giá và ổn định sản lượng đầu ra. Tác giả cho rằng, sự hiện diện của LPMT hình thành một neo danh nghĩa (norminal anchor), dựa vào đó mà NHTW đặt kì vọng vào chính sách LPMT một cách thái quá, nhất là khi đối mặt với những cú sốc của nền kinh tế, ví dụ như một trường hợp xảy ra ở Úc 7/1997 khi NHTW Úc giảm lãi suất ngay sau khủng hoảng Thái Lan với mong đợi là sẽ giảm giá đồng AUD (đây là chính sách nới lỏng tiền tệ của NHTW Úc), làm kích thích tiêu dùng. Tuy nhiên nền kinh tế sau khủng hoảng chưa thực sự phục hồi và kết quả là dẫn tới cuộc khủng hoảng Đông Á. - Don Kohn, thành viên hội đồng của FED lo ngại rằng LPMT là quá cứng nhắc vì các nước khi thực hiện chính sách này thường thông qua các mục tiêu trong 2 năm hoặc hơn thế. Ví dụ như NHTW Anh, họ đã cố định các mục tiêu của LPMT trong một
- 12 quãng thời gian khoảng 2 năm và vì vậy LPMT có thể gây không linh hoạt. Woodfort đã nói rằng một chính sách tiền tệ tối ưu nên được điều chỉnh cho phù hợp với tính chất của từng cú sốc. - Theo Svensson (1997), mặc dù các nước phát triển chưa gặp phải những cú sốc lớn gây ra từ lạm phát nhưng theo ông điều đó không phải là không thể xảy ra, và vì vậy, một chính sách LPMT nên rõ ràng và tầm nhìn mục tiêu cũng nên linh hoạt theo tính chất của các cú sốc xảy ra trong khoảng thời gian thực hiện mục tiêu đưa ra. - Ben Friedman cũng theo quan điểm phản đối chính sách LPMT, ông cho rằng LPMT thiếu tính minh bạch trong NHTW. Khi mà LPMT gây ra những biến động trong sản lượng thì NHTW lại làm ngơ điều này và tác giả gọi đây là “ the dirty little secret of central banking”. Một câu chuyện đáng chú ý về vấn đề này xảy ra vào tháng 8 năm 1994, Alan Blinder sau này là phó chủ tịch của FOMC đã phát biểu về sự đánh đổi giữa lạm phát và sản lượng ngắn hạn và do đó LPMT phải được quan tâm từ đầu ra và giảm thiểu các biến động. Blinder sau đó đã bị nhiều tờ báo cho rằng không đủ tiêu chuẩn để trở thành thống đốc. 2.5. Ưu nhược điểm của lạm phát mục tiêu Ta nhận thấy, chính sách lạm phát mục tiêu có những ưu điểm tương đối sau: Khác với chế độ tỷ giá cố định, lạm phát mục tiêu tạo điều kiện cho chính sách tiền tệ tập trung vào các vấn đề trong nước và phản ứng lại được với các cú sốc đối với nền kinh tế trong nước. Khi áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu, công chúng dễ tiếp cận hơn so với các chính sách khác. Ưu việt cơ bản nhất của lạm phát mục tiêu là nó không bị can thiệp bởi các chỉ số kinh tế vĩ mô khác như các mục tiêu trung gian truyền thống (M2, M3 hay tỷ giá).
- 13 Một sự khác biệt nữa với các cơ chế điều hành khác là nó tạo cho NHTW sự tự do và linh hoạt trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Ví dụ trong trường hợp lấy khối lượng tiền hoặc tỷ giá làm mục tiêu trung gian, công chúng và các doanh nghiệp có thể kiểm soát dễ dàng và khi các chỉ số như lạm phát, lãi suất hay tỷ giá biến động họ sẽ có những phản ứng tiêu cực trước tình trạng điều hành Chính sách tiền tệ của quốc gia. Chính sự khác biệt này tạo điều kiện cho Ngân hàng trung ương chủ động hơn trong điều hành chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, chúng ta lại thấy được một số nhược điểm của chính sách này: Những người chỉ trích lạm phát mục tiêu đã đưa ra bảy nhược điểm chính của chiến lược chính sách tiền tệnày. Bốn trong số những nhược điểm này là (i) lạm phát mục tiêu quá cứng nhắc; (ii) nó cho phép quá nhiều sự tự quyết; (iii) có nguy cơ làm tăng sản lượng một cách không ổn định, và nó sẽ giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, đã được thảo luận trong tác phẩm của Mishkin (1999) và Bernanke (1999). Nhược điểm thứ năm, đó là lạm phát mục tiêu có thể làm giảm uy tín của Ngân hàng trung ương vì rất khó kiểm soát lạm phát và các công cụ chính sách tiền tệcó tác động trễ dài tới lạm phát, đây là vấn đề đặc biệt nghiêm trọng đối với các nước kinh tế thị trường mới nổi. Nhược điểm thứ sáu và thứ bảy là lạm phát mục tiêu không thể ngăn ngừa sự can thiệp của chính sách tài khoá và sự linh hoạt của tỷ giá, (do yêu cầu của việc thực hiện lạm phát mục tiêu) có thể gây ra sự bất ổn tài chính cũng rất dễ xảy ra trong điều kiện những nước thị trường mới nổi. 2.6. Lạm phát mục tiêu hay là mức giá mục tiêu: Chúng ta cần phân biệt rõ lạm phát mục tiêu và mức giá mục tiêu, cả hai chính sách này đều là chính sách tiền tệ nhằm mục đích điều chỉnh thị trường. Để làm rõ sự
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn