intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của phong cách lãnh đạo và sự không rõ ràng trong công việc đến kết quả công việc thông qua sự tham gia vào dự toán ngân sách - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu của đề tài nhằm cung cấp những bằng chứng thực nghiệm liên quan đến việc nâng cao kết quả công việc của nhân viên thông qua việc tham gia dự toán ngân sách. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu nhằm giải thích tác động của phong cách lãnh đạo, sự không rõ ràng trong công việc đến sự tham gia dự toán ngân sách của nhân viên và mối quan hệ giữa sự tham gia dự toán ngân sách đến kết quả công việc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của phong cách lãnh đạo và sự không rõ ràng trong công việc đến kết quả công việc thông qua sự tham gia vào dự toán ngân sách - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THỊ THANH ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO, SỰ KHÔNG RÕ RÀNG TRONG CÔNG VIỆC ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC THÔNG QUA SỰ THAM GIA VÀO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN THỊ THANH ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO, SỰ KHÔNG RÕ RÀNG TRONG CÔNG VIỆC ĐẾN KẾT QUẢ CÔNG VIỆC THÔNG QUA SỰ THAM GIA VÀO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHONG NGUYÊN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện luận văn với đề tài “Tác động của phong cách lãnh đạo và sự không rõ ràng trong công việc đến kết quả công việc thông qua sự tham gia vào dự toán ngân sách: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”, tôi đã vận dụng kiến thức học tập của mình và với sự trao đổi, hướng dẫn, góp ý của giáo viên hướng dẫn để thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này. Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng. Các kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Phong Nguyên. TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 12 năm 2017 Nguyễn Thị Thanh Định
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3 3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 4 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 4 5. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu .................................................................... 5 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................... 5 7. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.......................................................... 7 1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................. 7 1.2 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................. 9 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 12 2.1 Khái niệm........................................................................................................ 12 2.1.1 Dự toán ngân sách .................................................................................... 12 2.1.2.Các mô hình dự toán ngân sách ................................................................ 13 2.1.3 Sự tham gia dự toán ngân sách ................................................................. 15 2.1.4 Phong cách lãnh đạo ................................................................................. 15 2.1.5 Sự không rõ ràng trong công việc ............................................................. 17 2.2 Lý thuyết nền.................................................................................................. 18 2.2.1 Lý thuyết phong cách lãnh đạo (leadership theory) .................................. 18 2.2.2 Lý thuyết đại diện (agent theory) .............................................................. 21 2.2.3 Lý thuyết tâm lý (psychological theory) .................................................... 23 2.2.4 Lý thuyết công bằng trong tổ chức (organizational justice theory) .......... 25 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 29
  5. 3.1 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 29 3.2 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 30 3.2.1 Xây dựng giả thiết ......................................................................................... 30 3.2.1.1 Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và tham gia dự toán ngân sách . 30 3.2.1.2 Mối quan hệ giữa sự không rõ ràng trong công việc và tham gia dự toán ngân sách ............................................................................................................... 32 3.2.1.3 Mối quan hệ giữa tham gia dự toán ngân sách và kết quả công việc ....... 34 3.2.2 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 36 3.2.3 Xây dựng thang đo ........................................................................................ 36 3.2.3.1 Qúa trình xây dựng thang đo ..................................................................... 36 3.2.3.2 Thang đo phong cách lãnh đạo ................................................................. 37 3.2.3.3 Thang đo sự không rõ ràng trong công việc.............................................. 38 3.2.3.4 Thang đo sự tham gia vào dự toán ngân sách ........................................... 38 3.2.3.5 Thang đo kết quả công việc ....................................................................... 39 3.3 Thiết kế mẫu nghiên cứu ............................................................................... 40 3.4 Mẫu và phương pháp chọn mẫu................................................................... 40 3.5 Mẫu và phương pháp chọn mẫu................................................................... 41 3.6 Kỹ thuật sử dụng trong phân tích dữ liệu ................................................... 41 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 43 4.1 Thống kê mô tả............................................................................................... 43 4.2 Đo lường thang đo và độ tin cậy ................................................................... 46 4.3 Kết quả kiểm định các giả thuyết ................................................................. 53 4.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu ...................................................................... 56 4.4.1 So sánh kết quả nghiên cứu với đề tài trong nước .................................... 56 4.4.2 So sánh kết quả nghiên cứu với đề tài nước ngoài.................................... 56
  6. CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU ...................................... 58 5.1 Những nội dung chính của nghiên cứu ........................................................ 58 5.2 Kết luận nghiên cứu....................................................................................... 58 5.3 Hàm ý lý thuyết .............................................................................................. 58 5.4 Hàm ý quản lý ................................................................................................ 60 5.5 Hạn chế đề tài ................................................................................................. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH Trang Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu 36 Bảng 4.1. Tóm tắt thông tin mẫu chọn 43 - 45 Bảng 4.2. Thang đo và đánh giá thang đo 48 - 50 Bảng 4.3. Ma trận tương quan đánh giá giá trị phân biệt của thang đo 52 Bảng 4.4. Kiểm định các giả thuyết trong mô hình theo đường dẫn PLS 54
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Ngày nay, Việt Nam đã trở thành thành viên các hiệp hội kinh tế trong khu vực và toàn cầu như ASEAN, WTO, TPP và đánh dấu bước ngoặt quan trọng khi Việt Nam trở thành chủ nhà đăng cai APEC 2017. Với sự hội nhập vào dòng chảy quốc tế, nền kinh tế Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội và thách thức, để mỗi doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi họ phải chuẩn bị đầy đủ cả về nguồn lực và nhân lực. Doanh nghiệp sẽ mất phương hướng trước thị trường rộng lớn và sẽ không vượt qua được những rủi ro thách thức có thể xảy ra nếu không có một kế hoạch dự toán ngân sách hợp lý. Dự toán ngân sách là một nội dung cơ bản của kế toán quản trị và là công cụ hữu hiệu đang được các doanh nghiệp áp dụng để kiểm soát ngân sách, theo dõi kế hoạch nhằm tăng lợi nhuận tối ưu. Xây dựng dự toán ngân sách là một công việc quan trọng trong việc lập kế hoạch đối với hoạt động kinh tế bao gồm cả doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và cả cá nhân. Đây là một công cụ quản lý của doanh nghiệp, giúp đơn vị xác định các mục tiêu, các chiến lược, xác định thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh từ đó đưa ra các phương hướng kinh doanh hợp lý mà còn giúp doanh nghiệp xác định các cơ hội và mối đe dọa tiềm ẩn có thể xảy đến trước khi nó trở nên quá muộn, và cũng như có thể tìm ra giải pháp để giải quyết hoặc ngăn ngừa trước khi xảy ra. Ngoài ra, xây dựng dự toán ngân sách cũng là một công cụ có vai trò quan trọng trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong doanh nghiệp để đạt mục tiêu chung của tổ chức. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải khuyến khích sự tham gia ngân sách của nhân viên để đạt được dự toán ngân sách hoàn hảo. Tham gia dự toán ngân sách là cơ hội để trao đổi thông tin hai chiều giữa cấp trên và cấp dưới. Các cấp dưới nắm rõ nhiều khía cạnh công việc của họ hơn bất cứ ai khác, và khi được tham gia vào dự toán ngân sách, họ sẽ chia sẻ kiến thức, hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định của cấp trên và xây dựng dự toán ngân sách hữu hiệu.
  9. 2 Ngoài ra, sự tham gia vào dự toán ngân sách có thể cho phép các cấp dưới thu thập nhiều thông tin liên quan đến thực hiện công việc của họ (Earley và Kanfer 1985, Campbell và Gingrich 1986, Marginson và Ogden 2005). Trong quá trình tương tác với cấp trên, các cấp dưới có thể đặt câu hỏi để làm rõ mục tiêu, cách thức làm việc, điều kiện trong môi trường làm việc và các yếu tố khác liên quan đến công việc. Trong hoạt động hằng ngày, các thông tin bất cân xứng thường xuyên diễn ra. Thông qua việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp, chất lượng thông tin được nâng cao, doanh nghiệp sẽ có cùng một nguồn dữ liệu, từ đó tránh được vấn đề thông tin không nhất quán khi xử lý công việc Parker (2006). Trong quá trình hình thành và phát triển công ty, phong cách lãnh đạo có khả năng chi phối tất cả hoạt động trong hiện hữu, hoạt động xây dựng dự toán ngân sách không ngoại lệ. Cho dù, mô hình dự toán ngân sách của công ty là bất kỳ hình thức nào thì dự toán ngân sách luôn là quá trình đòi hỏi sự phối hợp hài hòa giữa nhân viên và cấp trên. Thông qua công việc này, nhà quản trị sẽ có cơ hội thể hiện rõ nét phong cách lãnh đạo của mình. Tùy vào từng hành vi của cấp trên sẽ có ảnh hưởng rất lợi đến khả năng tham gia vào dự toán ngân sách của nhân viên. Để có thể đề xuất một ngân sách hoạt động phù hợp nhất, đòi hỏi mọi đối tượng tham gia cần được cung cấp đầy đủ thông tin trong phạm vi công việc của họ. Khi các chính sách, quy trình, thông tin được tiếp cận rõ ràng, nhân viên thường tự tin và dễ dàng tham gia mọi hoạt động công ty, đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp. Và ngược lại, sự không rõ ràng khiến cho nhân viên lo lắng, bất an kéo dài ảnh hưởng kém đến chất lượng công việc và kết quả công việc của nhân viên. Phong cách lãnh đạo và sự hiểu biết rõ ràng trong công việc là những yếu tố quan trọng giúp nhân viên tìm thấy động lực làm việc từ đó chủ động tham gia dự toán. Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu cho rằng phong cách lãnh đạo như là tiền đề của sự tham gia dự toán (Kyj và Parker 2008, Kohlmeyer III, Mahenthiran và cộng sự, 2014). Các nghiên cứu trên thế giới như nghiên cứu của Chenhall và Brownell
  10. 3 (1988), Marginson và Ogden (2005) đã thể hiện mối quan hệ của sự không rõ ràng trong công việc đến sự tham gia dự toán. Tuy nhiên, tại Việt Nam các đề tài chủ yếu là nghiên cứu thực tiễn liên quan đến việc xây dựng hoặc hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại một công ty cụ thể như Lê Thu Hằng (2016), Phạm Thị Phương Anh (2014), Nguyễn Thị Minh Đức (2010). Các tác giả này đều nêu lên tình hình thực tế tại Việt Nam là nhiều doanh nghiệp chỉ tập trung vào kế hoạch mà không lập dự toán ngân sách, từ đó các nghiên cứu đưa ra những biện pháp giúp khắc phục thực trạng. Vì vai trò quan trọng của dự toán ngân sách trong sự phát triển của doanh nghiệp nên hầu hết các công ty lớn tại Việt Nam đều có lập dự toán ngân sách ít nhất trong gian ngắn hạn 1 năm. Tuy nhiên các công ty chưa chú trọng đến các yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến sự tham gia dự toán ngân sách tại đơn vị mình. Từ việc nhận thức sự cần thiết của dự toán ngân sách và xem xét những yếu tố nào sẽ tác động đến sự tham gia dự toán ngân sách của công ty trong bối cảnh hiện nay, tác giả đã chọn đề tài “Tác động của phong cách lãnh đạo, sự không rõ ràng trong công việc đến kết quả công việc thông qua sự tham gia vào dự toán ngân sách: bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” nhằm giúp nhà quản trị, lãnh đạo công ty thay đổi phong cách quản lý, văn hóa, chính sách công ty giúp nhân viên có nhiều động lực tham gia dự toán ngân sách đem lại một kết quả công việc tốt nhất cho nhân viên và tổ chức. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu của đề tài nhằm cung cấp những bằng chứng thực nghiệm liên quan đến việc nâng cao kết quả công việc của nhân viên thông qua việc tham gia dự toán ngân sách. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu nhằm giải thích tác động của phong cách lãnh đạo, sự không rõ ràng trong công việc đến sự tham gia dự toán ngân sách của nhân viên và mối quan hệ giữa sự tham gia dự toán ngân sách đến kết quả công việc. Các mục tiêu cụ thể như sau:
  11. 4  Đo lường mức độ ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự tham gia dự toán ngân sách tại môi trường Việt Nam  Đo lường mức độ ảnh hưởng của sự không rõ ràng trong công việc đến sự tham gia dự toán ngân sách tại môi trường Việt Nam  Đo lường ảnh hưởng của sự tham gia dự toán ngân sách đến kết quả công việc tại môi trường Việt Nam 3. Câu hỏi nghiên cứu Để lấp đầy khe hổng nghiên cứu trên, tác giả đã đặt ba câu hỏi sau:  Thứ nhất, mức độ ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến sự tham gia dự toán ngân sách tại môi trường Việt Nam như thế nào?  Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của sự không rõ ràng trong công việc đến sự tham gia dự toán ngân sách tại môi trường Việt Nam như thế nào?  Thứ ba, mức độ ảnh hưởng của sự tham gia dự toán ngân sách đến kết quả công việc tại môi trường Việt Nam như thế nào? 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu được thực hiện từ các nhà quản lý đang làm việc trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phong cách lãnh đạo, sự không rõ ràng trong công việc, sự tham gia lập dự toán ngân sách và kết quả công việc của nhân viên. - Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát của đề tài là các nhà quản lý cấp trung và cấp cơ sở những người đã có kinh nghiệm trong tham gia lập dự toán ngân sách trong các đơn vị đang hoạt động tại Việt Nam.
  12. 5 5. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng và đi theo trường phái nghiên cứu thực chứng. Đề tài dựa vào một số nghiên cứu trước và các lý thuyết nền như lý thuyết lãnh đạo, lý thuyết đại diện, lý thuyết tâm lý, lý thuyết công bằng trong tổ chức để biện luận mô hình và giải thích mối quan hệ giữa các biến. Thang đo được sử dụng trong đề tài là từ sự kế thừa các tác giả (Nouri và Parker 1998, Kyj và Parker (2008), Lau và Roopnarain 2014). Nghiên cứu chính thức được thực hiện để thu thập dữ liệu bằng cách gửi email và quản lý kết quả thu thập bằng phần mềm Surveymonkey. Đối tượng gửi bảng khảo sát chủ yếu là các cấp quản lý từ cơ sở và cấp trung như trưởng nhóm, trưởng/phó bộ phận, trưởng/phó phòng đang làm việc tại Việt Nam và đã có kinh nghiệm trong lập dự toán ngân sách. Để đánh giá thang đo, mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu được thu thập cũng như kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng công cụ Smart PLS3. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Theo sự hiểu biết của tác giả, đây là nghiên cứu đầu tiên xem xét mối quan hệ các yếu tố tác động đến sự tham gia dự toán và tác động của sự tham gia đến kết quả công việc tại môi trường Việt Nam. Nghiên cứu này đưa ra những bằng chứng thực nghiệm ủng hộ lý thuyết lãnh đạo (leadership theory), lý thuyết đại diện (agent theory), lý thuyết tâm lý (psychological theory) và lý thuyết công bằng trong tổ chức (organizational justice theory) với bối cảnh thực hiện dự toán ngân sách tại Việt Nam. Đề tài sẽ giúp cho nhà quản lý có những điều chỉnh hành vi lãnh đạo phù hợp cũng như tạo văn hóa công ty thân thiện, gắn kết để mọi cá nhân có thể dễ dàng đưa ra ý kiến, chủ động tham gia dự toán từ đó làm tăng kết quả công việc của cá nhân và của tổ chức. Nghiên cứu của tác giả cũng giúp công ty đánh giá, xây lại những chính sách rõ ràng liên quan đến trách nhiệm thực hiện công việc, sự công nhận năng lực, hình thức khen thưởng phù hợp sẽ giúp nhân viên có động lực làm việc,
  13. 6 làm tăng sự tham gia trong quy trình xây dựng dự toán. Khi đó nhân viên sẽ nắm bắt rõ ràng mục tiêu cần đạt được, thúc đẩy họ tự do sáng tạo, vượt qua khả năng giới hạn của bản thân để hoàn thành tốt công việc, và cũng như lan truyền lòng nhiệt huyết đến những nhân viên khác giúp công ty có kết quả hoạt động tốt nhất. 7. Kết cấu luận văn Đề tài dự kiến có cấu trúc như sau: Phần mở đầu : Trình bày tổng quan đề tài nghiên cứu gồm tính cấp thiết và lý do chọn đề tài; câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu;ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài; tóm tắt đề tài. Chương 1: Tổng quan nghiên cứu trình bày các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài Chương 2: Trình bày các khái niệm chính được sử dụng trong đề tài, cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài Chương 3: Trình bày về phương pháp nghiên cứu gồm phương pháp nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, xây dựng thang đo và thiết kế mẫu Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận gồm thống kê mô tả, đo lường thang đo và độ tin cậy, kết quả kiểm định các giả thiết và thảo luận kết quả nghiên cứu này so với các đề tài trong và ngoài nước. Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên cứu. Chương này sẽ trình bày các kết luận của nghiên cứu, những hàm ý lý thuyết, quản lý và những hạn chế đề tài giúp định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
  14. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Các nghiên cứu nước ngoài Bởi vì tầm quan trọng của sự tham gia dự toán ngân sách, nhà quản lý cần tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia dự toán ngân sách để từ đó giúp họ khuyến khích nhân viên và cũng như đánh giá làm thế nào sự tham gia dự toán ngân sách ảnh hưởng đến kết quả công việc. Có nhiều nghiên cứu đã đề cập đến các nhân tố tác động đến sự tham gia dự toán ngân sách. Các tác giả Kyj và Parker (2008) cho rằng phong cách lãnh đạo, thông tin bất cân xứng, đánh giá kết quả sử dụng hoàn thành ngân sách có tác động đến sự tham gia dự toán ngân sách thông qua các cơ chế khuyến khích sự tham gia của nhân viên vào quy trình dự toán ngân sách. Phong cách lãnh đạo là một nhân tố có thể ảnh hưởng đến mức độ mà cấp trên khuyến khích sự tham gia của cấp dưới trong quá trình lập ngân sách. Người quản lý với sự quan tâm cao, tôn trọng các cấp dưới và cố gắng phát triển mối quan hệ với cấp dưới dựa trên niềm tin và giao tiếp cởi mở (Fleishman và Harris, 1962; Fleishman và Peters, 1962; Fleishman, 1973; Fleishman, 1998b). Những nhà quản lý như vậy có khả năng khuyến khích các cấp dưới tham gia trong quá trình lập ngân sách. Theo Shields và Shields (1998), sự bất cân xứng thông tin giữa cấp dưới và cấp trên càng lớn thì khả năng các tổ chức sẽ thúc đẩy sự tham gia của ngân sách để truy cập thông tin cá nhân của cấp dưới. Hai tác giả này đã tìm thấy một sự tương quan thuận chiều đáng kể giữa thông tin bất cân xứng và sự tham gia dự toán ngân sách. Nếu tồn tại thông tin mất cân xứng giữa các cấp, thông qua sự chia sẻ thông tin, học hỏi lẫn nhau trong quá trình tham gia dự toán ngân sách, các bộ phận có thể hiểu nhau rõ hơn, vấn đề được làm rõ ràng và nguồn thông tin được nhất quán. Các cấp dưới đặc biệt quan tâm đến tính công bằng của việc đánh giá hiệu suất công việc. Bất cứ khi nào mục tiêu ngân sách được sử dụng để đánh giá thành tích của nhân viên, cấp trên nên khuyến khích sự tham gia của cấp dưới. Thông qua việc đóng góp tiếng nói của bản thân trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách, nhân
  15. 8 viên có thể đảm bảo sự công bằng trong quá trình đánh giá kết quả công việc.Tương tự, trong một nghiên cứu khác của Lindquist (1995) cho thấy doanh nghiệp cần phải duy trì công bằng như là một tiền đề cho việc lập ngân sách. Tính công bằng gồm sự hợp lý trong phân phối (sự hợp lý về tiêu chuẩn), sự hợp lý trong quy trình (hợp lý quy trình để phát triển các tiêu chuẩn) là những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia dự toán ngân sách. Tác giả này cho rằng khi các nhân viên nhận thức được rằng cách thức phân bổ ngân sách là rõ ràng, công bằng giữa các bộ phận, và phù hợp với nhu cầu, năng lực của nhân viên, họ sẽ chủ động tham gia vào quá trình lập dự toán. (Wentzel 2002) đã kết luận có sự tham gia có thể được sử dụng để đưa sự công bằng vào các quy trình ngân sách. Trong đề tài của mình, Marginson và Ogden (2005) đã đưa ra các giả thiết như các yếu sự không rõ ràng trong công việc tác động dương đến cam kết thực hiện ngân sách và tác động âm đến kết quả công việc. Thông qua thu thập câu trả lời từ 221 của ba cấp quản lý (cấp cao, câp trung và cấp cơ sở) trong doanh nghiệp trên 270 phiếu gửi, tác giả đã sử dụng chi bình phương để xem xét mối quan hệ giữa các biến. Kết quả cho thấy những người có mức độ mơ hồ cao có nhiều khả năng cam kết để đáp ứng ngân sách cao hơn những người có cam kết thấp. Bên cạnh đó, tác giả cũng nói lên thực trạng tại một số công ty, dự toán ngân sách thường được áp đặt từ trên xuống, các cấp quản lý không có cơ hội đề xuất hoặc phản hồi về dự toán được giao. Vì vậy, tác giả cũng cho rằng để tăng khả năng cam kết thực hiện ngân sách của nhân viên, cần bổ sung thêm các yếu tố giải trình, khen thương, sự tham gia vào dự tóan ngân sách trong các nghiên cứu tiếp theo. Nouri và Parker (1998) đã nghiên cứu sâu mối quan hệ giữa sự tham gia dự toán ngân sách ảnh hưởng đến kết quả công việc thông qua ngân sách đầy đủ (budget adequacy) và tính cam kết thực hiện ngân sách. Đề tài thu thập bằng cách gửi bảng khảo sát đến cấp quản lý tại một công ty đa quốc gia có trụ sở chính tại Mỹ trong lĩnh vực sản xuất hóa học thông qua hệ thống email nội bộ. Kết quả thu thập được 135 phản hồi là phù hợp (66.5% tổng khảo sát được gửi) đại diện tổng thể. Sau khi phân tích hệ số tương quan, t test tác giả khẳng định mối quan hệ giữa
  16. 9 sự tham gia vào dự toán ngân sách và kết quả công việc là phức tạp và các giả thiết ban đầu được ủng hộ. Bên cạnh những hạn chế của đề tài như chỉ thu thập tại một công ty, tác giả cũng đề xuất rằng tham gia dự toán ngân sách sẽ hỗ trợ ngân sách đầy đủ để cấp dưới có thể hoàn thành tốt phạm vi công việc và vì vậy làm tăng kết quả công việc của nhân viên. Sự tham gia ngân sách cũng làm tăng tính cam kết tổ chức điều này cũng sẽ làm tăng kết quả công việc cao hơn. Trong lĩnh vực khách sạn Winata và Mia (2005) cho rằng giao tiếp sử dụng công nghệ thông tin tác động đến quá trình tham gia dự toán. Trong nghiên cứu, ông đã tổng hợp các đề tài trước cho thấy rằng việc giao tiếp sử dụng công nghệ của quản lý có thể làm tăng khối lượng, tốc độ, hiệu quả và năng lực xử lý dữ liệu của nhà quản lý. Ngoài ra, nó cũng giúp trong việc cải thiện trao đổi thông tin, giao tiếp và thảo luận cá nhân hoặc nhóm giữa các chức năng, vị trí địa lý và múi giờ khác nhau, vì vậy quá trình tham gia dự toán ngân sách sẽ thuận lợi mang lại hiệu quả cao. Từ những bài nghiên cứu trước Wong-On-Wing, Guo và cộng sự, (2010) đã kết luận rằng cam kết tổ chức, sự thay đổi môi trường và động lực có ảnh hướng đến sự tham gia dự toán ngân sách. Các cá nhân có cam kết tổ chức cao sẽ có tình cảm gắn kết với tổ chức do đó họ sẽ có thêm động lực để tham gia. Khi môi trường thay đổi, hoặc không chắc chắn sẽ tạo áp lực khuyến khích nhiều người tham gia để có thể thu thập được nhiều ý kiến, thông tin tốt hơn và đối phó những sự kiện không dự đoán được trong tương lai. Khi nhân viên có động lực cao hơn họ sẽ chủ động tham gia vào ngân sách, cải thiện chất lượng dự toán ngân sách của toàn công ty. 1.2 Các nghiên cứu trong nước Các nghiên cứu Việt Nam liên quan đến xây dựng dự toán ngân sách thường là những đề tài nghiên cứu thực tiễn liên quan đến việc xây dựng hoặc hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách tại một công ty cụ thể Lê Thu Hằng (2016) đã nêu thực trạng và xây dựng mô hình dự toán ngân sách, quy trình dự toán ngân sách và hệ thống báo cáo dự toán ngân sách tại công ty cổ phần Thủy sản và xuất nhập khẩu Côn Đảo. Tác giả chọn mô hình dự toán ngân
  17. 10 sách là mô hình thông tin từ dưới đi lên để phù hợp với điều kiện tại công ty. Trong đề tài Lê Thu Hằng (2016) cũng đề xuất 3 giai đoạn trong quy trình lập dự toán ngân sách gồm chuẩn bị dự toán, soạn thảo dự toán và theo dõi dự toán ngân sách. Từ những đánh giá thực trạng, tác giả cũng đề xuất những giải pháp nhằm hỗ trợ xây dựng và thực hiện dự toán tại công ty như xây dựng hệ thống chi phí theo mô hình ứng xử , xây dựng hệ thống kỹ thuật phân tích dự báo thông tin thị trường… Phạm Thị Phương Anh (2014) về phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu giống tác giả Lê Thu Hằng (2016) tác giả đánh giá tình hình thực tiễn và đề xuất hoàn thiện công tác dự toán ngân sách tại công ty cổ phần gốm Việt Thành. Hoàn thiện sẽ bao gồm cả mô hình và quy trình dự toán để dự toán ngân sách được lập một cách có logic và thống nhất tại công ty. Tác giả cũng đề xuất một số quy trình dự toán cần cải thiện như dự toán bán hàng, dự toán sản suất, dự toán chi phí… Trần Thị Hiền, 2016 tác giả đề xuất để lập dự toán ngân sách hiệu quả, công ty áp dụng mô hình thông tin phản hồi, có sự phân công phân nhiệm cụ thể cho từng thành viên, chú trọng đến việc theo dõi và điều chỉnh dự toán ngân sách theo từng quý để giúp cấp trên đưa ra quyết định kịp thời, phù hợp với tình hình của công ty. Bên lĩnh vực quản trị kinh doanh cũng đã có những nghiên cứu liên quan đến phong cách lãnh đạo như Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2011). Tác giả đã chỉ ra ảnh hưởng của lãnh đạo tạo sự thay đổi, ảnh hưởng của giới tính lãnh đạo đến đến sự thỏa mãn và lòng trung thành của nhân viên văn phòng đang làm việc tại Tp.HCM. Khuyến khích sự tham gia dự toán ngân sách là công việc quan trọng và cần thiết đối với hoạt động của công ty. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu trên đều nên lên tình hình thực tế tại Việt Nam là nhiều doanh nghiệp chỉ tập trung vào kế hoạch mà không lập dự toán ngân sách, từ đó các nghiên cứu đưa ra những biện pháp giúp khắc phục thực trạng. Các đề tài chưa đánh giá chi tiết những yếu tố cụ thế nào có thể tác động đến sự tham gia này, ban lãnh đạo công ty chưa có những thông tin giúp điều chỉnh hành vi, thiết lập quy trình phù hợp vì vậy dự toán ngân sách chưa phát huy vai trò và kết quả kinh doanh mang lại chưa cao. Như vậy, với vốn kiến thức hiện tại của tác giả, chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đề cập đến mối quan hệ giữa
  18. 11 phong cách lãnh đạo và sự không rõ ràng trong công việc với sự tham gia dự toán và ảnh hưởng của sự tham gia này đến kết quả công việc trong một đề tài. Đây chính là khe hổng mà tác giả muốn lấp đầy. Vấn đề cần nghiên cứu ở đây là “Tác động của phong cách lãnh đạo, sự không rõ ràng trong công việc đến kết quả công việc thông qua sự tham gia vào dự toán ngân sách: bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam” sẽ rất cần thiết cho việc lấp đầy khe hổng nghiên cứu. Kết luận chương 1 Trước khi xác định khe hổng, tác giả cũng giúp người đọc biết được tầm quan trọng của sự tham gia dự toán ngân sách đến kết quả công việc của nhân viên. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày kết quả khảo sát lý thuyết từ các nghiên cứu trước đã xác định những nhân tố tác động đến sự tham gia dự toán ngân sách, cũng như xem xét tình hình thực tế các đề tài luận văn liên quan đến dự toán ngân sách tại Việt Nam. Nhờ những bước công việc trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Tác động của phong cách lãnh đạo, sự không rõ ràng trong công việc đến kết quả công việc thông qua sự tham gia vào dự toán ngân sách: bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”.
  19. 12 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Khái niệm 2.1.1 Dự toán ngân sách Dự toán là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi bởi các nhà quản lý trong việc hoạch định và kiểm soát các tổ chức (Horgren và các cộng sự, 1999). Nó là một kế hoạch chi tiết nêu ra những khoản thu chi của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó. Nó phản ảnh một kế hoạch cho tương lai, được biểu hiện dưới dạng số lượng và giá trị (Hilton, 1991). Dự toán ngân sách là những tính toán, dự kiến, phối hợp một cách chi tiết và toàn diện nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện một khối lượng công việc nhất định trong một khoảng thời gian nhất định, được biểu hiện bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị (Huỳnh Lợi,2009). Ngân sách cung cấp phương tiện thiết lập mục tiêu thông qua kế hoạch và tương tác với các hoạt động của công ty. Theo Lebas (2015) thì dự toán ngân sách là những kế hoạch chi tiết. Dự toán ngân sách là sự phối hợp tương tác của việc sử dụng các nguồn lực để đưa tổ chức thực hiện theo các kế hoạch đã đề ra. Ngân sách không chỉ là kế hoạch tài chính bao gồm việc thiết lập doanh thu, chi phí mà còn là một công cụ để kiểm soát, phối hợp, đánh giá thành tích công việc và tạo động lực để hoàn thành tốt công việc (Kenis 1979). Ngân sách là một công cụ tổ chức phổ biến thường được sử dụng để lập kế hoạch, phối hợp, đánh giá và kiểm soát. Nó cung cấp một sự thống nhất các chức năng trong tổ chức (Horngren, 2004), ngân sách ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi nhiều loại cá thể, cấu trúc, quy trình vĩ mô trong tổ chức. Ngân sách có thể được sử dụng theo cách áp đặt hoặc có sự tham gia. Ban đầu ngân sách thường được mô tả như là một cách tiếp cận từ trên xuống (top-down approach) nghĩa là dựa trên chiến lược hoạt động, nhà quản lý cấp cao sẽ thống nhất ngân sách mỗi năm. Sau đó các
  20. 13 kế hoạch này sẽ được chuyển xuống nhà quản lý cấp thấp hơn. Thời gian sau, mọi người chuyển sang phương pháp tiếp theo là một cách tiếp cận từ dưới lên (bottom- up approach) để khuyến khích sự tham gia từ cấp dưới. Như vậy, dự toán ngân sách là việc thiết lập kế hoạch trong một thời kỳ nhất định, tính toán các mục tiêu cụ thể, các nguồn lực tài chính cụ thể của doanh nghiệp bằng những chỉ tiêu nhằm giúp nhà quản lý có thể nắm rõ nguồn lực của mình cũng như những phán đoán trước tình hình xảy ra với đơn vị, từ đó giúp doanh nghiệp định hướng và sử dụng hiệu quả nguồn lực để đạt mục tiêu mà công ty đề ra. 2.1.2.Các mô hình dự toán ngân sách Mô hình lập dự toán ngân sách là một hệ thống xác định vị trí, mối quan hệ các nhà quản trị, các bộ phận trong việc thực thi dự toán ngân sách. Có ba mô hình dự toán ngân sách gồm mô hình thông tin từ trên xuống, mô hình phản hồi, mô hình thông tin từ dưới lên. Mô hình thông tin từ trên xuống Mô hình thông tin từ trên xuống là mô hình các chỉ tiêu dự toán ngân sách được chỉ định từ nhà quản trị cấp cao sau đó được truyền xuống nhà quản trị cấp trung gian. Nhà quản trị cấp trung gian sẽ tiếp nhận và truyền thông tin xuống nhà quản trị cấp cơ sở. Nhà quản trị cấp cơ sở sẽ trực tiếp xây dựng kế hoạch tại các bộ phận
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2