intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tỷ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm tại một số quốc gia trong khu vực ASEAN

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

52
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nhằm xác định tác động của tỷ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế và chiều hướng của sự tác động đó thông qua trường hợp nghiên cứu tại một số quốc gia trong khu vực ASEAN. Từ kết quả này, đề tài sẽ đưa ra một số kiến nghị đối với tác động đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của tỷ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm tại một số quốc gia trong khu vực ASEAN

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------- HÀ LÊ ANH TÚ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG KHU VỰC ASEAN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HÀ LÊ ANH TÚ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRONG KHU VỰC ASEAN Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của tỷ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế. Bằng chứng thực nghiệm tại một số quốc gia trong khu vực ASEAN” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 5 năm 2017. Tác giả luận văn Hà Lê Anh Tú
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT…………………………………………………………………………...1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................2 1.1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3 1.5. Tổng quan lĩnh vực nghiên cứu .........................................................................4 1.6. Bố cục của nghiên cứu ......................................................................................7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .................................................................................................................8 2.1. Lý luận về tác động của tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng kinh tế ......................8 2.1.1. Mô hình IS-LM của Mundell-Fleming ........................................................8 2.1.2. Cơ chế tác động của tỷ giá đến nền kinh tế .................................................8 2.2. Các lý luận thực nghiệm tác động của tỷ giá đến tăng trưởng kinh tế ............11 2.3. Một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng kinh tế trước đây ..............................................................................17 2.3.1. Nghiên cứu của Razin và Collins (1997)...................................................17 2.3.2. Nghiên cứu của Eichengreen (2008) .........................................................18 2.3.3. Nghiên cứu của Rodrik (2008) ..................................................................19 2.3.4. Nghiên cứu của Nguyễn Quang Hiệp (2014) ............................................22 2.3.5. Nghiên cứu của Nguyễn Quang Hiệp & Nguyễn Thị Nhã (2015) ............22 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................24 3.1. Xây dựng biến, mô hình nghiên cứu ...............................................................24 3.1.1. Biến tỷ giá thực hiệu lực............................................................................24 3.1.2. Xây dựng biến chỉ số định giá theo thời gian ............................................25
  5. 3.1.3. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................28 3.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu của đề tài ...............................................29 3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................29 3.2.2. Phương pháp ước lượng ............................................................................29 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ..............................35 4.1. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm.....................................................................35 4.1.1. Mô tả dữ liệu thống kê ...............................................................................35 4.1.2. Kết quả hồi quy của mô hình (3) ...............................................................38 4.1.3. Ma trận hệ số tương quan ..........................................................................39 4.1.4. Phương pháp tác động cố định- FEM ........................................................39 4.1.5. Phương pháp tác động ngẫu nhiên- REM .................................................40 4.1.6. Kiểm định sự phù hợp giữa hai mô hình ...................................................41 4.1.7. Kiểm định phương sai thay đổi mô hình (1) .............................................42 4.1.8. Kiểm định tự tương quan chuỗi trong mô hình (1) ...................................43 4.1.9. Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình (1) .............................................43 4.1.10. Ước lượng hệ số hồi quy mô hình (1) bằng phương pháp Prais Winste .44 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................48 5.1. Các kết quả nghiên cứu chính .........................................................................48 5.2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu ........................................................48 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Khái quát các quan điểm về mối quan hệ giữa tỷ gí hối đoái và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia ..................................................................................6 Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu .............................................................................38 Bảng 4.2: Kết quả hệ số hồi quy mô hình (3) ...........................................................38 Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan của các biến trong mô hình (1) .......................39 Bảng 4.4: Kết quả phân tích hồi quy mô hình 1 bằng phương pháp FEM ...............40 Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy mô hình 1 bằng phương pháp REM ...............41 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định sự phù hợp giữa hai mô hình .....................................42 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi mô hình (1) ................................42 Bảng 4.8 : Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình (1)…...…………………….43 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến mô hình (1) .........................................44 Bảng 4.10: Kết quả ước lượng hệ số hồi quy mô hình (1) bằng phương pháp Prais- Winsten......................................................................................................................45
  7. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 4.1 - Tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam ....................... 35 Hình 4.2 - Tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng kinh tế tại Malaysia ........................ 36 Hình 4.3 - Tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng kinh tế tại Philipin .......................... 36 Hình 4.4 - Tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng kinh tế tại Singapore ...................... 37 Hình 4.5 - Tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng kinh tế tại Indonexia.......................37
  8. 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu tiến hành xác định tác động của tỷ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế bằng với phương pháp định lượng hồi quy dữ liệu bảng bao gồm: mô hình những tác động cố định (Fixed Effects), mô hình những tác động ngẫu nhiên (Random Effects) và phương pháp ước lượng hệ số hồi quy bằng phương pháp Prais-Winsten (PCSE). Dữ liệu nghiên cứu được thực hiện trên 5 quốc gia ASEAN trong giai đoạn 1995-2015. Nghiên cứu đã tìm thấy tác động cùng chiều của tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng kinh tế tại 5 quốc gia: Việt Nam, Indonesia, Singapore, Philippine, Malaysia. Kết quả đó cổ vũ sự hạn chế sự can thiệp quá mức cần thiết của Chính phủ vào chính sách tỷ giá và khuyến khích sử dụng tỷ giá hối đoái thực để đánh giá chính sách trong tương lai. Cuối cùng bài nghiên cứu đánh giá lại mối quan hệ tác động này và đề xuất cho các nghiên cứu sâu hơn.
  9. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1.Lý do chọn đề tài Trong thời kỳ kinh tế nhiều thăng trầm như hiện nay, tăng trưởng kinh tế là một trong các mục tiêu quan trọng mà mỗi quốc gia đều mong muốn đạt được. Đây là điều kiện thiết yếu cho việc tích lũy vốn để phát triển kinh tế trong dài hạn. Để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, cần kết hợp cả những chính sách kinh tế đối nội hợp lý và cả chú trọng đến chính sách đối ngoại và đồng tiền của mỗi quốc gia. Ngày nay, trên đà phát triển kinh tế và sự hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các quốc gia thì sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế là nội dung vô cùng quan trọng vì nó có tác động đến giá cả thị trường. Một số quốc gia lựa chọn chính sách giảm giá đồng nội tệ để kích thích xuất khẩu và từ đó đạt được tốc độ tăng trưởng như ý muốn thế nhưng bên cạnh những thành tựu đạt được của nền kinh tế, các quốc gia này cũng phải đối mặt với những khó khăn nhất định. Do đó, vai trò của tỷ giá hối đoái ngày càng trở nên rõ nét khiến cho sự tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế là một vấn đề được rất nhiều quốc gia quan tâm, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định và tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn là một trong những mục tiêu quan tâm hàng đầu của Chính phủ. Tại Việt Nam, tỷ giá hối đoái là một công cụ điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia bởi khi Nhà nước có tác động điều chỉnh tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến việc mua bán trên thị trường và làm thay đổi lượng tiền trong lưu thông. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế không được nhắc đến nhiều trong kinh tế học cổ điển. Đến năm 1957, mới xuất hiện những nghiên cứu đầu tiên, điển hình là nghiên cứu của Solow hay của Rostow (1960), nhưng những nghiên cứu này cũng chỉ tập trung vào phân tích các nhân tố là tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế. Tiếp sau đó, một số bài nghiên cứu khác tập trung vào việc phân tích về các thể chế và chính sách của Chính phủ tác động như thế nào đến tỷ giá hối đoái và qua đó tác động đến các yếu tố khác của nền kinh tế, trong đó có tốc độ tăng trưởng kinh tế, như Abramovitz (1986), Romer (1994). Đến năm 2006, nghiên cứu
  10. 3 của Duttagupta, và cộng sự (2006) đã chỉ ra rằng những quốc gia có chính sách tỷ giá linh hoạt thì thị trường ngoại hối thường có chế độ thanh khoản lớn hơn do các tổ chức tài chính và các doanh nghiệp có niềm tin để tham gia thị trường nhiều hơn. Tuy nhiên, các kết luận của những nghiên cứu thực nghiệm về lĩnh vực này vẫn còn nhiều tranh cãi. Do đó, đề tài nghiên cứu “Tác động của tỷ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế, bằng chứng thực nghiệm tại một số quốc gia trong khu vực ASEAN” sẽ cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng kinh tế tại một số quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam và xác định được chiều hướng của sự tác động đó. Đồng thời, dựa vào kết quả nghiên cứu tác giả sẽ đưa ra một số kiến nghị đối với tác động đó và đề xuất cho các nghiên cứu sâu hơn. 1.2.Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài nhằm xác định tác động của tỷ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế và chiều hướng của sự tác động đó thông qua trường hợp nghiên cứu tại một số quốc gia trong khu vực ASEAN. Từ kết quả này, đề tài sẽ đưa ra một số kiến nghị đối với tác động đó 1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tỷ giá hối đoái thực và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái hiệu lực đến tăng trưởng kinh tế của 5 quốc gia: Việt Nam, Indonesia, Singapore, Philippine, Malaysia trong giai đoạn 1995-2015. 1.4.Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng dành cho dữ liệu bảng bao gồm: mô hình những tác động cố định (Fixed Effects), mô hình những tác động ngẫu nhiên (Random Effects) và phương pháp ước lượng hệ số hồi quy bằng phương pháp Prais-Winsten (PCSE). Dữ liệu nghiên cứu là số liệu về tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế của 5 quốc gia được lấy từ các công bố chính thức của Worldbank,IMF trong giai đoạn 1995-2015.
  11. 4 1.5. Tổng quan lĩnh vực nghiên cứu Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là các nước đang phát triển. Trong những năm gần đây, có khá nhiều nhà nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế. Crosby và Otto (2001) đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng và tỷ giá hối đoái thực của 11 nước. Bài nghiên cứu cho thấy khi cuộc khủng hoảng Châu Á xảy ra sẽ dẫn đến tỷ giá hối đoái giảm và mở rộng ở các nước chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng. Giống như dự đoán bởi mô hình chuyển đổi chi phí, tỷ giá hối đoái thực giảm dẫn đến sự gia tăng trong xuất khẩu ròng do tăng khả năng cạnh tranh của ngành xuất khẩu, và do đó làm tăng tốc độ tăng trưởng sản lượng. Mặt khác, mô hình tỷ giá hối đoái thực giảm có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng của sản lượng. Nghiên cứu cũng cho rằng các quốc gia khác nhau có kết quả thực nghiệm khác nhau liên quan đến sự phản ứng của tốc độ tăng trưởng đối với sự thay đổi của tỷ giá. Gala (2008) tiến hành nghiên cứu một bằng chứng thực nghiệm mới cho mối quan hệ giữa tăng trưởng và tỷ giá hối đoái dựa trên sự chênh lệch của ngang giá sức mua. Phù hợp với các công trình nghiên cứu khác, kết quả ở đây cho thấy tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa tăng trưởng và sự định giá cao tỷ giá hối đoái cho dữ liệu bảng gồm 58 nước đang phát triển từ năm 1960 đến 1999 bằng việc sử dụng phương pháp ngang giá sức mua. Các ước lượng cũng áp dụng chỉ số định giá cao tỷ giá hối đoái thực được tính đến trong sự thay đổi của thu nhập bình quân đầu người thực. Tỷ giá hối đoái thực được giới thiệu trong phân tích dữ liệu bảng mà mức độ của nó có kết quả thực sự quan trọng, cả về tích lũy vốn và sự phát triển công nghệ, theo mô hình Keynes. Arratibel và các cộng sự (2011) tiến hành phân tích mối quan hệ giữa sự biến động tỷ giá hối đoái danh nghĩa và một số biến vĩ mô, cụ thể là tốc độ tăng trưởng thực, tín dụng dư thừa, đầu tư trực tiếp nước ngoài và cán cân thanh toán, ở các nước Trung và Đông Âu. Bằng việc sử dụng ước lượng dữ liệu bảng cho giai đoạn từ 1995 – 2008, bài nghiên cứu nhận thấy rằng biến động tỷ giá hối đoái càng thấp
  12. 5 thì liên quan đến tăng trưởng cao hơn, FDI tăng hơn, đỡ thâm hụt cán cân thanh toán hơn, thặng dư tín dụng cao hơn. Nghiên cứu của Rodrik (2008) đã chỉ ra rằng việc định giá thấp tiền tệ (tỷ giá hối đoái thực cao) sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế. Điều này đặc biệt đúng cho các nước đang phát triển. Kết quả này vững khi sử dụng các đo lường khác nhau của tỷ giá hối đoái thực và kỹ thuật ước lượng khác nhau. Chen (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và tăng trưởng kinh tế ở cấp độ các tỉnh của Trung Quốc. Bài nghiên cứu này cung cấp một bằng chứng thực nghiệm đầu tiên về việc điều tra vai trò của tỷ giá hối đoái thực đến tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc theo cấp độ địa phương. Bài nghiên cứu sử dụng phương trình tăng trưởng của Barro (1997) với dữ liệu bảng và kỹ thuật ước lượng GMM. Nghiên cứu đã tìm ra sự hội tụ có điều kiện của một nhóm giữa các tỉnh duyên hải và giữa các tỉnh bên trong. Tuy nhiên, sự hội tụ ở cấp độ quốc gia thì không có kết quả. Đầu tư và nguồn nhân lực được xem như là yếu tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Hơn thế nữa, vị trí địa lý và mức độ ưu đãi của chính sách cũng tác động đến thành quả của tỉnh. Cuối cùng, sự định giá cao tỷ giá hối đoái thực cũng tác động cùng chiều lên tăng trưởng của tỉnh. Tuy nhiên, một vài nghiên cứu lại cho thấy tỷ giá hối đoái không có sự tác động nào lên tăng trưởng kinh tế. Karadam và Özmen (2011) tiến hành kiểm tra tác động của tỷ giá hối đoái thực lên tăng trưởng kinh tế bằng việc sử dụng dữ liệu bảng của 124 quốc gia, bao gồm 23 nước công nghiệp và 101 nước đang phát triển trong giai đoạn 1960 – 2009. Kết quả cho thấy rằng, đối với các nước công nghiệp, sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực không có ý nghĩa trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Akpan và Atan (2012) nghiên cứu tác động của sự biến động tỷ giá hối đoái lên tốc độ tăng trưởng ở Nigieria. Dựa trên dữ liệu quý từ năm 1986 đến 2010, bài nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp có thể có giữa tỷ giả và tốc độ tăng trưởng GDP. Mối quan hệ này xuất phát theo 2 cách bằng việc sử dụng mô hình phương trình đồng thời cho mô hình kinh tế vĩ mô đầy đủ thông số (nhưng
  13. 6 nhỏ), đó là phương pháp kỹ thuật GMM. Các kết quả ước lượng cho thấy không có bằng chứng về mối quan hệ trực tiếp và mạnh mẽ giữa sự thay đổi tỷ giá hối đoái và tốc độ tăng trưởng sản lượng. Bảng 1.1. Khái quát các quan điểm về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Năm Tác giả Kết quả chiều tác động Không có bằng chứng về mối quan hệ trực 2012 Akpan và Atan tiếp và mạnh mẽ giữa sự thay đổi tỷ giá hối đoái và tốc độ tăng trưởng sản lượng Arratibel và Biến động tỷ giá hối đoái càng thấp thì liên 2011 các cộng sự quan đến tăng trưởng cao hơn. Sự định giá cao tỷ giá hối đoái thực tác 2011 Chen động cùng chiều lên tăng trưởng. Sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái thực Karadam và 2011 không có ý nghĩa trong ngắn hạn cũng như Özmen trong dài hạn Tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa tăng 2008 Gala trưởng và sự định giá cao tỷ giá hối đoái. Định giá thấp tiền tệ (tỷ giá hối đoái thực 2008 Rodrik cao) sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế. Tỷ giá hối đoái thực giảm dẫn đến sự gia 2001 Crosby và Otto tăng trong xuất khẩu ròng do đó làm tăng tốc độ tăng trưởng sản lượng Nguồn tổng hợp của tác giả Do đó, có thể thấy lĩnh vực nghiên cứu về tác động của tỷ giá đến tăng trưởng kinh tế không phải là chủ đề mới trên thế giới. Các nghiên cứu đã thực hiện và đưa ra khá nhiều quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Kết quả nghiên cứu về chiều hướng tác động cũng còn nhiều tranh cãi trên thế giới. Do đó, để làm rõ vấn đề nghiên cứu, tác giả
  14. 7 thực hiện nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh có xem xét đến các yếu tố đặc trưng của nhiều quốc gia khác nhau. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu bảng, tác giả sẽ đưa ra kết luận về tác động của tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng kinh tế của một số quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng. 1.6. Bố cục của nghiên cứu Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài được thực hiện với 5 chương: Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu Chương 2: Tổng quan lý luận và các nghiên cứu trước đây về tác động của tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng kinh tế Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm Chương 5: Kết luận nêu kết quả nghiên cứu chính và hạn chế của đề tài cũng như đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo.
  15. 8 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1.Lý luận về tác động của tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng kinh tế: 2.1.1. Mô hình IS-LM của Mundell-Fleming Mundell-Fleming sử dụng mô hình kinh tế học vĩ mô gồm 2 đường IS và LM để phân tích tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô được thực hiện trong một nền kinh tế mở cửa. Đây là mô hình lý thuyết được Robert Mundell và Marcus Fleming phát triển một cách độc lập trong những năm 1960 cho thấy mối quan hệ giữa sản lượng( đại diện cho tăng trưởng) với tỷ giá hối đoái danh nghĩa với tác động như sau: -Tác động của tỷ giá hối đoái và tăng trưởng trong nền kinh tế nhỏ, tỷ giá thả nổi Chính sách tài khóa: Trong ngắn hạn, dưới chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi và vốn chu chuyển hoàn hảo thì chính sách tài khóa hoàn toàn không có hiệu lực trong việc điều tiết tổng cầu của nền kinh tế. Chính sách tiền tệ: Trong ngắn hạn, với tỷ giá hối đoái thả nổi và vốn chu chuyển hoàn hảo thì chính sách tiền tệ là có hiệu quả. Chính sách thương mại: Trong ngắn hạn, với tỷ giá hối đoái thả nổi thì biện pháp hạn chế thương mại chỉ làm tăng tỷ giá hối đoái mà không tác động đến sản lượng Y. -Tác động của tỷ giá hối đoái và tăng trưởng trong nền kinh tế nhỏ, tỷ giá cố định Chính sách tài khóa: Trong ngắn hạn, với tỷ giá hối đoái cố định thì chính sách tài khóa mở rộng sẽ làm tăng sản lượng Y. Chính sách tiền tệ: Trong ngắn hạn, với tỷ giá hối đoái cố định thì chính sách tiền tệ không có hiệu quả. Chính sách thương mại: Trong ngắn hạn với tỷ giá hối đoái cố định thì chính sách thương mại là có hiệu quả. 2.1.2. Cơ chế tác động của tỷ giá đến nền kinh tế: Thước đo của tăng trưởng là chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng thu nhập quốc dân (GNI), thu nhập bình quân đầu người(GNI/người) có liên quan
  16. 9 trực tiếp đến sản lượng thực tế sản xuất vì vậy khi so sánh giá giữa hai nước cần phải so sánh giá cả của một rổ hàng hóa tiêu dùng hay sản xuất đại diện của nước chủ nhà và giá cả của một rổ hàng hóa làm đại diện ở nước ngoài được ước tính bằng một loại tiền- được biết đến như là tỷ giá hối đoái thực chứ không là tỷ giá danh nghĩa. Trên thực tế, ngoài chỉ số CPI, các nhà nghiên cứu có thể sử dụng một số chỉ số khác để đo lường giá như chỉ số giá của riêng hàng hóa thương mại; Tỷ lệ giữa chỉ số giá hàng hóa xuất khẩu và chỉ số giá hàng hóa nhập khẩu (điều kiện thương mại hay TOT); tỷ lệ giữa chỉ số giá cả của hàng hóa thương mại và hàng hóa phi thương mại; Chỉ số giảm phát GDP. Theo các nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế thì các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế thông thường nói 4 nhân tố nguồn lực chủ yếu: vốn (K), lao động (L), tài nguyên đất đai (R), công nghệ kỹ thuật (T) và năng suất nhân tố tổng hợp (TFP). Vì vậy tỷ giá cũng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế thông qua các nhân tố nêu trên với các kênh truyền dẫn như sau: (i) Chính sách tỷ giá ảnh hưởng đến đầu tư trong nước và cả đầu tư nước ngoài, dòng vốn đầu tư nước ngoài sẽ giảm do tâm lý quan ngại biến động tỷ giá của các nhà đầu tư nước ngoài do đó ảnh hưởng tới quá trình tích lũy vốn. Trong khi vốn được coi là động lực của tăng trưởng kinh tế, là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Ở các nước đang phát triển thì tăng trưởng thường theo chiều rộng, trong đó sự đóng góp của vốn sản xuất vào tăng trưởng kinh tế thường chiếm tỷ trọng cao nhất. (ii) Chính sách tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp tới giá hàng hóa có thể tham gia thương mại quốc tế và khu vực xuất nhập khẩu- được xem như là một cấu phần chiếm tỷ trọng lớn trong tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế, tác động tới khả năng cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ nước chủ nhà với các nước còn lại của thế giới. Chiến lược phá giá nội tệ sẽ tác động dương đến tăng trưởng kinh tế thông qua chiến lược hướng vào xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, vì khi đó giá hàng hoá xuất khẩu trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng hoá nhập khẩu trở nên đắt hơn 1 cách tương đối. Áp dụng chính sách phá giá nội tệ là một cách ưu
  17. 10 đãi cho xuất khẩu và coi như đánh 1 loại thuế vô hình cho nhập khẩu. Đây cũng là chính sách luôn được các nhà hoạch định chính sách tại mỗi quốc gia lưu tâm. (iii) Chính sách tỷ giá cũng tạo ra sự chênh lệch trong giá hàng hoá thưong mại quốc tế và giá hàng hoá phi thương mại quốc tế, do đó tạo ra các tín hiệu sai lệch khi phân bổ nguồn lực sản xuất của nền kinh tế trong các ngành nghề và tạo ra những bất ổn. (iv) Mức độ biến động tỷ giá có ảnh hưởng không tốt cho tăng trưởng; mức độ biến động tỷ giá đại diện cho mức độ ổn định của môi trường kinh tế, có thể thúc đẩy hoặc gây tổn hại tới các hoạt động kinh tế. Ngoài ra, sự biến động của sai lệch tỷ giá còn thể hiện các cú sốc từ bên trong và bên ngoài nền kinh tế cũng như phản ứng của nền kinh tế trước các chính sách của Chính phủ. (v) Tỷ giá thực có ảnh hưởng đến tăng trưởng trong dài hạn thông qua việc phân phối thu nhập. Trường phái hậu Kalekia nghiên cứu mô hình tăng trưởng và phân phối thu nhập chứng minh được rằng: định giá thấp có thể làm tăng thu nhập và tăng trưởng trong ngắn hạn dưới dạng tích luỹ vốn. Theo quan điểm này, có hai tình huống xảy ra là tích luỹ vốn được quyết định bởi yếu tố lợi nhuận hoặc tích luỹ vốn được quyết định bởi yếu tố tiền lương thực tế. Nội tệ giảm sẽ tương đối làm giảm mức tiền lương thực tế nhưng tăng tỷ suất đầu tư từ đó mở rộng khả năng sản xuất của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá thương mại trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên mức tiền lương thực tế giảm có thể tạo ra hiệu ứng giảm tiêu dùng. Nếu độ nhạy cảm của đầu tư so với tỷ suất sinh lợi cao hơn so với hiệu ứng giảm tiêu dùng do giảm lương thực tế thì khi đó sự giảm lượng do giảm lượng cầu tiêu dùng sẽ được bù đắp bởi cầu đầu tư tăng, sức sản xuất của doanh nghiệp tăng, có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Nếu ngược lại, nội tệ giảm giá sẽ làm giảm sức sản xuất, có tác động âm đối với tăng trưởng kinh tế. Theo mô hình lý thuyết, mức độ tích luỹ vốn không những phụ thuộc vào vào mức tỷ giá thực mà phụ thuộc
  18. 11 chủ yếu vào độ lệch tỷ giá- mức độ sai lệch giữa tỷ giá cân bằng theo ngang giá sức mua và tỷ giá thực. 2.2. Các lý luận thực nghiệm tác động của tỷ giá đến tăng trưởng kinh tế: Các nhà kinh tế học từ lâu đã biết rằng quản lý tỷ giá kém có thể gây hại cho sự tăng trưởng kinh tế. Tránh sự định giá quá cao đồng tiền là một trong những chính sách mệnh lệnh mạnh mẽ nhất từ kinh nghiệm đối với tăng trưởng kinh tế trên khắp thế giới, và là một hình thức được hỗ trợ mạnh mẽ bởi các bằng chứng thống kê xuyên quốc gia. Các kết quả được báo cáo trong các bài báo nổi tiếng của David Dollar (1992) và của Jeffrey Sachs và Andrew Warner(1995) về mối quan hệ giữa định hướng bên ngoài và tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các chỉ số mức độ định giá cao. Các nghiên cứu đưa ra khuyến nghị chính sách đều cảnh báo chống lại sự định giá cao mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Trong cuộc khảo sát của William Easterly về vấn đề văn hoá tăng trưởng xuyên quốc gia, ông đồng ý rằng định giá cao đã tạo một tác động tiêu cực đến tăng trưởng (mặc dù ông vẫn hoài nghi rằng các chính sách điều tiết có những ảnh hưởng quyết định hơn). Định giá quá cao liên quan đến sự tăng trưởng chậm không được lý thuyết hóa một cách rõ ràng, nhưng hầu hết các nghiên cứu đều liên kết nó với sự không ổn định của kinh tế vĩ mô (Fishcher). Đồng tiền bị định giá quá cao sẽ kết hợp với thiếu hụt ngoại tệ, tham nhũng và làm tài khoản vãng lai thâm hụt, khủng hoảng cán cân thanh toán và chu kỳ kinh tế vĩ mô. Tất cả đều làm tổn hại tới sự tăng trưởng. Cũng vì sự định giá cao gây khó khăn cho tăng trưởng, do đó, định giá thấp được xem là điều kiện cho tăng trưởng. Định giá thấp chính là chiến lược phát triển kinh tế hướng vào xuất khẩu. Giả thuyết liệu nội tệ định giá thấp có khả năng trở thành chiến lược phát triển thịnh vượng cho một quốc gia hay không là mục tiêu kiểm chứng độ tin cậy của các nhà nghiên cứu bởi tỷ giá cho phép thay đổi sức cạnh tranh của các loại hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra tại nội địa. Hàng loạt các nghiên cứu của Kreinin (1967, 1973); Haynes và Stone (1983); Bahmani - Oskooee (1986); Wilson và Takacs (1979); Marquez (1990); Mah (1993)… là các bằng chứng cho mối quan hệ tích cực giữa định giá thấp và cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên,
  19. 12 cũng có trường hợp khi cán cân hàng hóa được cải thiện ở quốc gia này nhưng ngược lại ở quốc gia khác. Các nghiên cứu kiểm chứng cũng đồng nhất về mối quan hệ trực tiếp giữa định giá thấp nội tệ với tăng trưởng kinh tế. Ricardo Hausmann, Lant Pritchett đã xác định 83 trường hợp quốc gia phát triển và đang phát triển theo đuổi chính sách định giá thấp trong giai đoạn 1960 – 2000 có tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm trên đầu người tăng 2% trở lên và bứt phá được duy trì trong ít nhất 8 năm trong thời kì đó. Đối với hầu hết các quốc gia, thời kỳ tăng trưởng nhanh chóng thường liên quan đến việc định giá thấp. Trên thực tế, có ít bằng chứng phi tuyến thể hiện sự gia tăng định giá thấp tạo động lực tăng trưởng hay sự sụt giảm định giá cao sẽ tạo động lực tăng trưởng và mối quan hệ này chỉ dành cho các nước đang phát triển; nó biến mất khi mẫu được giới hạn trong các nước giàu hơn, và càng trở nên mạnh mẽ hơn đối với cái nước nghèo. Những phát hiện này cho thấy rằng sự ổn định kinh tế vĩ mô đang bị đe dọa ngày càng nhiều hơn. Giá tương đối của hàng hoá thương mại với hàng hoá phi thương mại (nghĩa là tỷ giá thực ) dường như đóng một vai trò cơ bản hơn trong sự hội tụ của thu nhập tại các nước đang phát triển với thu nhập của các nước phát triển. Eduardo Levy-Yeyati và Federico Sturzenegger( 2009) đã chỉ ra rằng sự can thiệp trung hoà - các nước đang phát triển dự trữ ngoại hối cực mạnh để đủ khả năng can thiệp làm ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực trong ngắn hạn và trung hạn, duy trì định giá thấp có tác dụng khuyến khích tăng trưởng. Do đó, giải thích các kết quả khi nói về tác động tăng trưởng bởi các chiến lược định giá thấp là khá hợp lý. Rodrik(2008) chỉ ra rằng hoạt động định giá thấp tác động tích cực đến tỷ trọng thương mại trong nền kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp và các nước đang phát triển đạt được tăng trưởng nhanh hơn khi họ có thể tăng khả năng sinh lời tương đối trong hoạt động thương mại. Cơ chế chính xác khi tăng giá tương đối của các hàng hóa thương mại (và từ đó tăng kích thước tương đối của ngành) tạo tác động làm tăng tăng trưởng là gì? Ông trình bày hai lý thuyết có thể giải thích cho các sự kiện này. Thứ nhất, hàng hóa thương mại chịu ảnh hưởng không cân xứng so với hàng hóa phi thương mại từ sự yếu kém về thể chế; thiếu khả năng hoàn thành
  20. 13 các chỉ định hợp đồng đặc trưng trong môi trường thu nhập thấp và thứ hai là bị ảnh hưởng không cân xứng từ những thất bại của thị trường (các thông tin và điều phối bên ngoài) đang cản trở quá trình chuyển đổi cơ cấu và đa dạng hóa kinh tế. Yếu kém thể chế làm giảm khả năng của các nhà đầu tư tư nhân ước tính thu nhập từ đầu tư thông qua nhiều cơ chế: không hoàn thành hợp đồng, các vấn đề tham nhũng, thiếu quyền sở hữu, và ràng buộc hợp đồng kém. Kết quả chênh giữa tư nhân và khu vực công sẽ giảm bớt các ưu đãi cho quá trình tích lũy vốn và công nghệ tiến bộ. Vấn đề này là nghiêm trọng với hàng hoá thương mại hơn là phi thương mại vì hệ thống sản xuất hàng hoá thương mại có khuynh hướng phức tạp hơn, cần đặt phí bảo hiểm lớn hơn về khả năng xác định hợp đồng và thực thi hợp đồng. Ví dụ: một thợ cắt tóc chỉ cần một vài công cụ, ghế, và kỹ năng khéo léo của mình để bán dịch vụ của mình trong khi một công ty sản xuất cần sự hợp tác của nhiều nhà cung cấp và khách hàng, cộng với tài chính và hỗ trợ pháp lý. Khi thể chế xây dựng các mối quan hệ này yếu, kết quả là áp đặt "thuế" cao hơn đối với các mặt hàng thương mại - đặc biệt là hàng hoá thương mại hiện đại, loại hàng hóa yêu cầu cái chi phí cao hơn khi gia nhập thị trường. Điều này dẫn đến việc thiếu phân bổ nguồn lực cho các hình thức xử phạt thương mại và đầu tư vào những mặt hàng thương mại thấp hơn tối ưu của xã hội. Sự tăng giá tương đối của hàng hoá thương mại có thể cải thiện hiệu quả và tăng cường tăng trưởng bằng cách thúc đẩy đầu tư nhiều hơn vào các mặt hàng thương mại. Khi nghiên cứu thực nghiệm theo quốc gia và theo các ngành công nghiệp, đưa ra bằng chứng về chi phí không cân xứng của giao dịch thương mại toàn bộ hoặc một phần do sự yếu kém thể chế quốc gia, hay theo chất lượng thể chế (được đo bằng chỉ số về luật pháp, điều kiện ràng buộc hợp đồng và kiểm soát tham nhũng), Pierre-Guillaume Méon và Khalid Sekkat thấy rằng mối quan hệ xác định cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không xác định cho sản xuất phi xuất khẩu; Priya Ranjan và Jae Young Lee thấy rằng hiệu quả sẽ cao hơn đối với hàng hóa khác biệt so với hàng hoá đồng nhất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2