Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Thuận
lượt xem 5
download
Đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm giúp lãnh đạo Tỉnh có chính sách đầu tư hợp lý để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh cao và bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Thuận
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHAN THANH TẤN TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH BÌNH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.30.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS UNG THỊ MINH LỆ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỂ LÝ THUYẾT ĐẦU TƢ CÔNG ...........................3 1.1. Khái niệm đầu tƣ công ..............................................................................3 1.2. Đặc điểm cuả đầu tƣ công và Vai trò vốn đầu tƣ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ...................................................................................................3 1.2.1. Đặc điểm cuả đầu tƣ công .....................................................................3 1.2.2. Vai trò của vốn đầu tƣ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ..............5 1.3. Các Quan điểm về đầu tƣ công ................................................................7 1.4. Đánh giá hiệu đầu tƣ công ........................................................................9 1.4.1. Tác động của đầu tƣ công đối với tăng trƣởng...................................9 1.4.2. Hiệu quả của vốn đầu tƣ (ICOR) ............................................................11 1.4.3. Phƣơng pháp phân tích Lợi ích - Chi phí .............................................12 1.4.4. Quy trình thẩm định dự án đầu tƣ công ...............................................14 1.5. Kinh nghiệm một số tỉnh, thành phố về đầu tƣ công .............................16 Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................18 Chƣơng 2: Thực trạng đầu tƣ công của tỉnh Bình Thuận ............................19 2.1 Giới thiệu tổng quan chung về tỉnh Bình thuận .......................................19 2.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................19 2.1.2. Khái quát tình hình tăng trƣởng và phát triển kinh tế xã hội .............19 2.2. Thực trạng đầu tƣ công trên địa bàn Bình Thuận ..................................22 2.2.1. Tổng vốn đầu tƣ trên địa bàn.................................................................22 2.2.2. Cơ cấu đầu tƣ công trên địa bàn từ 2001 đến 2010 ............................24 2.2.3. Kết quả và hạn chế của đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Bình Thuận...26
- 2.2.3.1 Kết quả đạt đƣợc ..................................................................................26 2.2.3.2 Hạn chế trong đầu tƣ công của tỉnh ...................................................34 2.2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ..........................................................................37 2.2.3.4. Bài học kinh nghiệm từ thực trạng đầu tƣ 10 năm qua ...................37 2.2.4. Ứng dụng mô hình Harrod – Domar trong phân tích tác động đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế tỉnh Bình thuận...............................................39 2.2.5. Khung phân tích tác động đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế tỉnh Bình Thuận .........................................................................................................41 2.2.6. Kết quả tính toán .....................................................................................42 2.2.6.1. Mô hình tính tương quan GDP của tỉnh với vốn đầu tư công và vốn đầu tư khu vực tư .......................................................................................................42 2.2.6.2. Mô hình tính tương quan GDP của tỉnh với tổng vốn đầu tư toàn xã hội .............................................................................................................................44 Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................46 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ..................................................................48 3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội và đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Bình Thuận .................................................................................................48 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công tỉnh Bình Thuận ...................51 3.2.1 Giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc trong quản lý đầu tƣ công ...............................................................................................................51 3.2.2 Giải pháp đa dạng các phƣơng thức đầu tƣ công, tạo ra cơ chế tài chính thu hút các nguồn lực xã hội. ..........................................................55 Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................57
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bình Thuận là một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía nam, nằm giữa hai thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Nha Trang. Phía Bắc và Đông Bắc giáp Ninh Thuận, phía Tây Bắc giáp Lâm Đồng, phía Tây giáp Đồng Nai và phía Tây Nam giáp Bà Rịa - Vũng Tàu. Bình Thuận có quốc lộ 1A và đường sắt thống nhất đi qua. Với vị trí này, tỉnh có những thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội: thể hiện qua sự gia tăng nguồn vốn đầu tư, các kênh huy động ngày càng đa dạng hơn, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển. Tuy nhiên, bất cập do đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào ngân sách trung ương, các dự án chậm triển khai do vướng đền bù giải tỏa mặt bằng, dự án đã cấp phép nhưng không triển khai thực hiện do thiếu năng lực tài chính, thiếu vốn cho các dự án hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, nông thôn đã ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, do đó cần phải tiếp tục khắc phục và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn để nâng cao quy mô và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tạo điều kiện cho tỉnh Bình Thuận phát triển theo đúng định hướng đã vạch ra. Từ thực trạng nêu trên, và với mong muốn phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm sử dụng vốn đầu tư công hiệu quả để phát triển kinh tế tỉnh nhà trong những giai đoạn tiếp theo, tôi chọn đề tài "Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Thuận" làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm giúp lãnh đạo Tỉnh có chính sách đầu tư hợp lý để thúc đẩy
- 2 tốc độ tăng trưởng kinh tế của Tỉnh cao và bền vững. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của Tỉnh. - Phạm vi nghiên cứu: Vốn đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng của Tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2001 – 2010. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng phương pháp mô tả, phương pháp phân tích về thực trạng đầu tư công; Phương pháp định tính về quan điểm, khái niệm ở chương 1 và định lượng trong phân tích dữ liệu hiệu quả đầu tư công, tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh; Sử dụng phần mềm SPSS trong phân tích dữ liệu về vốn đầu tư công từ năm 2001-2010 5. HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU: Đề tài chỉ nghiên cứu tác động của vốn đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh mà chưa nghiên cứu các nhân tố khác. Do đó, cần có công trình nghiên cứu tiếp theo. 6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Góp phần đánh giá đúng tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Tỉnh. - Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện đầu tư công có hiệu quả hơn nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh cao và bền vững. - Giúp lãnh đạo Tỉnh tham khảo trong quá trình hoạch định chính sách đầu tư và giải quyết các vấn đề tồn tại trong đầu tư công. 7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Chương 1: Tổng quan về lý thuyết đầu tư công Chương 2: Thực trạng đầu tư công của tỉnh Bình Thuận Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn Bình Thuận
- 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỂ LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ CÔNG 1.1. Khái niệm đầu tư công: bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước tiến hành: đầu tư ngân sách phân cho các Bộ ngành Trung ương, và phân cho các địa phương; đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu; tín dụng đầu tư (vốn cho vay) có mức độ ưu đãi nhất định; đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước. 1.2. Đặc điểm cuả đầu tư công và Vai trò vốn đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 1.2.1. Đặc điểm cuả đầu tư công - Đầu tư công tạo nên hàng hóa công - Đầu tư chủ yếu bằng vốn ngân sách nhà nước Hàng hoá công là loại hàng hoá có thể được sử dụng cùng một lúc bởi một hoặc nhiều người, việc sử dụng của người này hầu như không gây trở ngại cho những người sử dụng khác và không từ chối bất cứ người sử dụng nào. Do vậy, phần lớn hàng hoá công do Chính phủ cung cấp. Có thể huy động sự tham gia của khu vực tư c u n g c ấ p hàng hoá công, tuy nhiên, khó khăn khu vực tư là vấn đề hưởng thụ tự do. Ngoài ra, thông qua đầu tư/chi tiêu công, Chính phủ còn là một trung tâm tái phân phối thu nhập vì đầu tư kết cấu hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội giúp nâng cao mức sống dân cư tạo sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có vai trò rất lớn trong đầu tư công để tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần, Nhà nước cũng nên kêu gọi khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp hàng hóa công bằng các hình thức thích hợp (BOT, BTO, BT, PPP...).
- 4 - Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục … Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa các ngành, các lãnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo động lực, cú hích cho sự tăng trưởng. - Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Theo kinh nghiệm phát triển cuả Hàn Quốc, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, quy mô đầu tư công của ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tư xã hội. Do khu vực kinh tế tư nhân còn yếu, chính sách thu hút vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên đầu tư từ ngân sách nhà nước để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hoá. Đi đôi với sự gia tăng quy mô, cơ cấu chi đầu tư cũng rất đa dạng để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ trợ, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội… Quy mô chi đầu tư công của nhà nước sẽ giảm dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hoá và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước chủ yếu hỗ trợ các chương trình mục tiêu của quốc gia như an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các khoản chi cho
- 5 vay chỉ định, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế xã hội sẽ được cắt giảm. - Chi đầu tư công phải gắn chặt v ớ i chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa 2 nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác. 1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Qua thực tiễn của các nước có mức tăng trưởng cao cho thấy vốn là một nhân tố đặc biệt quan trọng, là chìa khóa của sự thành công về tăng trưởng. Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NIC) đã đạt được những thành quả vượt bậc về kinh tế nhờ thực hiện tốt chính sách huy động và đầu tư vốn. Vốn đã đóng góp hơn 50% mức tăng trưởng thu nhập của các nước này trong một thời gian dài. Vai trò quan trọng của vốn thể hiện ở chỗ, muốn khai thác tốt các nguồn lực tự nhiên như đất đai, tài nguyên thì luôn cần có một lượng vốn đầu tư nhất định. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Harrod - Domar đã chứng minh là có sự quan hệ tỉ lệ thuận giữa tỉ lệ vốn đầu tư và tỉ lệ tăng trưởng thu nhập quốc nội (GDP). Quan hệ giữa mức tăng vốn đầu tư và tăng trưởng đã được xác lập bằng phương trình kinh tế: Mức tăng GDP = Mức tăng vốn đầu tư /ICOR Trong đó ICOR (Incremental Capital Output Ratio) là hệ số tăng trưởng vốn - đầu ra, biểu thị hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư. Như vậy, bên cạnh việc sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả thì việc tỷ lệ vốn đầu tư tăng lên sẽ kéo theo tốc độ tăng trưởng tăng và ngược lại.
- 6 Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chỉ là một điều kiện tiền đề để tạo ra sự phát triển. Phát triển kinh tế là cả một quá trình làm biến đổi sâu sắc về mọi mặt kinh tế xã hội của một đất nước cả về số lượng và chất lượng trong dài hạn. Phát triển kinh tế đòi hỏi sự tăng trưởng phải được duy trì liên tục trong dài hạn, tạo nên những chuyển biến trong cơ cấu kinh tế và cấu trúc xã hội theo hướng hiện đại. Nền kinh tế hoạt động với năng suất và hiệu quả càng cao, hàng hóa càng có sức cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, ý thức bảo vệ môi trường được nâng cao, đời sống vật chất và văn hóa của người dân được cải thiện rõ rệt. Ngoài những tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc duy trì lâu dài nguồn cung cấp vốn đầu tư một cách hiệu quả sẽ góp phần quan trọng để đạt những mục tiêu phát triển kinh tế. Điều này thể hiện trước hết ở tác động của vốn đầu tư đến việc phát triển kết cấu hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư vốn vào kết cấu hạ tầng sẽ tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế một cách vững chắc. Việc kiến tạo kết cấu hạ tầng luôn phải đi trước một bước để mở đường cho nền kinh tế phát triển. Ngân hàng Thế giới đã nhận định rằng sự gia tăng tổng sản phẩm quốc gia thường tương ứng với sự gia tăng vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng. Vì vậy, muốn phát triển kinh tế cần phải có một lượng vốn đủ lớn để đầu tư vào kết cấu hạ tầng. Mặt khác, để đạt được mục đích phát triển kinh tế nhanh và bền vững, cần phải tạo cơ cấu kinh tế tối ưu phù hợp với đặc điểm tình hình của mỗi nước. Một cơ cấu kinh tế tối ưu luôn bảo đảm sự phát triển cân đối, hài hòa cả về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng và lãnh thổ. Ở đây, vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác hiệu quả các nguồn lực tiềm năng tạo ra động lực đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu theo hướng tối ưu, từ đó tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững. Vai trò của vốn đối với sự phát triển kinh tế còn thể hiện qua việc vốn bảo đảm sự kết hợp cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tiết kiệm chính là nguồn gốc
- 7 của đầu tư, nhưng việc tiết kiệm và đầu tư được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau, do đó dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị thừa hoặc thiếu vốn bởi các chủ thể khác nhau do đó dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị thừa hoặc thiếu vốn làm cho sự phát triển không ổn định, tăng trưởng thấp, thất nghiệp gia tăng. Trong tình trạng thừa vốn, nhà nước phải khuyến khích đầu tư và kích cầu tiêu dùng để tiêu hóa tốt lượng vốn từ tiết kiệm. Trong trường hợp thiếu vốn, nhà nước phải có chính sách thu hút vốn từ bên ngoài, kiểm soát và nâng cao hiệu quả hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời phải thực hành tiết kiệm để nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trong nước. Sự chu chuyển vốn sẽ tạo nên sự cân bằng vĩ mô giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần ổn định và phát triển kinh tế. Vốn còn là điều kiện không thể thiếu trong việc tạo ra công ăn việc làm, qua đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Vốn đầu tư góp phần quan trọng trong việc phát triển giáo dục, y tế, văn hóa thúc đẩy xã hội theo hướng công bằng, văn minh. 1.3. Các Quan điểm về đầu tư công Quan điểm của trường phái tân cổ điển cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động… mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định một trong các ưu điểm kinh tế thị trường là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó - phân bổ vốn trong nền kinh tế. Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong quá trình tối đa hoá lợi nhuận sẽ phải tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và như vậy nhà nước không cần phải can thiệp để giúp doanh nghiệp có cơ cấu đầu tư hợp lý. Tổng hợp cơ cấu đầu tư của các đơn vị sản xuất này sẽ hình thành nên cơ cấu đầu tư của nền kinh tế và đó là cơ cấu hợp lý. Vai trò của nhà nước trong
- 8 trường hợp này chỉ là cung cấp các hàng hoá công cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội mà thị trường không thể tự đáp ứng được. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước cho rằng do thị trường không hoàn hảo nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết quả tối ưu. Trong trường hợp này, nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, do nền kinh tế còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, muốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ để thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải có sự can thiệp Nhà nước trong việc phân bổ các nguồn lực hạn chế rủi ro, mất cân đối trong nền kinh tế và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối Thuyết tăng trưởng cân đối, theo Rosenstain - Rodan, tăng trưởng cân đối mô tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Ông đề xuất nên hướng đầu tư cùng lúc vào nhiều ngành để tăng đồng thời cung và cầu nhiều sản phẩm bằng cách tăng thu nhập của lao động trong những ngành này. Sự phát triển các ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi lượng đầu tư lớn trong một thời gian dài, từ đó phát sinh nhu cầu phát triển song song cả hàng hoá phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng. Ý tưởng về “cú huých” lập luận rằng, sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm cho mức tiết kiệm tăng bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập. “Cú huých” này biểu hiện thông qua các hoạt động của chính phủ và c ũ n g l à mục tiêu của viện trợ nước ngoài. Cũng theo Rosenstain - Rodan, mục đích của viện trợ nước ngoài cho các nước kém phát triển là đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đến một điểm mà ở đó tốc độ tăng trưởng kinh tế mong muốn có thể đạt được trên nền tảng tự duy trì,
- 9 không phụ thuộc vào các nguồn tài trợ bên ngoài. Thuyết tăng trưởng không cân đối, Hirchman (1958) đưa ra một mô hình trái ngược với thuyết tăng trưởng cân đối, ông cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu tạo ra động lực cho nhiều dự án mới. Theo đó, phần lớn vốn đầu tư của nhà nước cho những ngành công nghiệp trọng điểm, sẽ tạo cơ hội cho những ngành khác, từ đó khuyến khích làn sóng đầu tư thứ hai. Những ngành được chọn để đầu tư nên được đánh giá căn cứ vào mối liên hệ giữa ngành đó với các ngành liên quan theo “chuỗi giá trị”, tức là khả năng tạo ra những ngành mới làm đầu ra hay cung cấp đầu vào cho những ngành được chọn để đầu tư. Hirchman chấp nhận có sự can thiệp của nhà nước nhưng ông cho rằng ý tưởng “cú huých” là không khả thi mà thay vào đó, sự phát triển tốt nhất là được tạo ra từ những mất cân đối như thế. Do nguồn vốn có hạn, chính phủ không thể bảo đảm đầu tư một cách rải đều cho tất cả các ngành mà nên phát triển một ngành nào đó để tạo điều kiện để ngành khác phát triển. Mặt khác, nền kinh tế nước ta đang ở trình độ rất thấp, cơ bản là nền kinh tế nông nghiệp, trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu đòi hỏi phải có vai trò chủ động của nhà nước trong việc định hướng phát triển các ngành kinh tế, nhà nước phải tạo những tiền đề nhất định như hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực … để thúc đẩy phát triển kinh tế. 1.4. Đánh giá hiệu đầu tư công 1.4.1. Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng Tăng trưởng kinh tế có nghĩa là gia tăng tổng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Sản lượng được tạo ra từ sản xuất, như vậy, nguồn gốc của tăng trưởng xuất phát từ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình mà trong đó các yếu tố đầu vào được phối hợp theo những cách thức tốt nhất để tạo ra khối lượng sản phẩm. Nếu xét ở góc độ phạm vi toàn bộ nền kinh
- 10 tế thì việc tạo ra tổng sản lượng quốc gia sẽ có quan hệ phụ thuộc vào các nguồn lực đầu vào của quốc gia. Một sự thay đổi tổng sản lượng quốc gia khi có sự thay đổi các nguồn lực đầu vào. Các lý thuyết tăng trưởng ra đời phân tích nguồn gốc của tăng trưởng với nhiều quan điểm khác nhau, mỗi lý thuyết đều có sự khám phá mới, nhưng trên căn bản vẫn là phân tích mối quan hệ đầu ra với đầu vào. Mối quan hệ đầu ra (GDP, GNP) với đầu vào được khái quát qua hàm sản xuất: Y = F(Xi) với i = 1, 2,…., n Xi là yếu tố đầu vào Hầu hết các nhà kinh tế học thống nhất các yếu tố đầu vào cơ bản của nền kinh tế, bao gồm: (1) Vốn sản xuất là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra tổng sản lượng quốc gia, (2) Lao động là yếu tố sản xuất đặc biệt có ảnh hưởng quan trọng đến gia tăng sản lượng quốc gia, (3) đất đai nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên khác là tư liệu sản xuất góp phần làm gia tăng sản lượng quốc gia, (4) Công nghệ là đầu vào quan trọng làm thay đổi phương pháp sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng sản lượng quốc gia. Như vậy hàm sản xuất tổng hợp được thể hiện: Y = F(K, L, R, T), trong đó: K: Vốn sản xuất, L: lao động, R: đất đai, T: Công nghệ Hàm sản xuất cho thấy tăng trưởng tổng sản lượng phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của các yếu tố đầu vào K, L, R, T và cách thức phối hợp chúng. Mỗi yếu tố giữ một vai trò nhất định và có tác động qua lại lẫn nhau, tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, có thể yếu tố nào đó được đề cao hơn yếu tố khác nhưng không có nghĩa là phụ thuộc duy nhất vào một yếu tố. Ngoài các yếu tố trên, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào những yếu
- 11 tố phi kinh tế khác như: thể chế kinh tế chính trị, đặc điểm về văn hoá - xã hội, tôn giáo… 1.4.2. Hiệu quả của vốn đầu tư (ICOR) Hệ số ICOR (k) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư, nó được xác định theo công thức: k = K/Y Trong đó: K (mức thay đổi vốn sản xuất) = Kt – Kt-1 Y (mức thay đổi về kết quả sản xuất) = Yt – Yt-1, t chỉ năm nghiên cứu, t - 1 chỉ năm trước năm nghiên cứu. Ý nghĩa của k là để tạo thêm được một đơn vị kết quả sản xuất thì cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn sản xuất. Hay nói cách khác, k là “giá” phải trả thêm cho việc tạo thêm một đơn vị kết quả sản xuất. Hệ số ICOR càng lớn chứng tỏ chi phí cho kết quả tăng trưởng càng cao, nó phụ thuộc vào mức độ khan hiếm nguồn dự trữ và tính chất của công nghệ sản xuất; ở các nước phát triển hệ số ICOR thường cao hơn ở các nước đang phát triển và ở mỗi nước thì hệ số ICOR luôn có xu hướng tăng lên tức là khi kinh tế càng phát triển thì để tăng thêm một đơn vị kết quả sản xuất cần nhiều hơn về nguồn lực sản xuất nói chung và nhân tố vốn nói riêng và khi đó đường sản lượng thực tế gần tiệm cận với đường sản lượng tiềm năng. Công thức tính rất đơn giản nhưng thành phần cấu tạo công thức thì rất khó xác định. Yếu tố Y có trong số liệu niên giám, vấn đề là xác định được mức tăng lên của vốn sản xuất. Để tính được K, phải hiểu rõ nội dung của chỉ tiêu vốn sản xuất. Vốn sản xuất là giá trị các tư liệu vật chất tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và
- 12 dịch vụ của nền kinh tế, bao gồm vốn cố định (công xưởng, nhà máy, trụ sở cơ quan, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng) và vốn lưu động (có cả hàng tồn kho) và các vốn đầu tư khác. Vốn sản xuất được đánh giá ở góc độ hiện vật, thể hiện năng lực sản xuất, chỉ tính phần hiện còn tức là phần được tích luỹ lại và chỉ tính những tài sản có liên quan trực tiếp đến sản xuất và dịch vụ. Như vậy K là phần tăng thêm trong năm bằng số vốn có đến cuối năm trừ đi số vốn có đầu năm hay bằng phần đầu tư mới, sửa chữa, đưa thiết bị vào sản xuất,.... trừ đi phần giảm trong năm bao gồm khấu hao tài sản cố định, hư hỏng,... Trong thực tế, rất khó khăn để xác định vốn có đến cuối mỗi năm (bởi phải kiểm kê đánh giá lại tài sản hàng năm) hoặc xác định số tăng và giảm trong năm, đặc biệt là phần tài sản đưa vào sản xuất hoặc hư hỏng, cho nên người ta thay K bằng chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển được xem đó là số vốn tăng lên trong năm (chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển trong năm có trong hệ thống số liệu thống kê hàng năm). 1.4.3. Phương pháp phân tích Lợi ích - Chi phí Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí là một kỹ thuật phân tích để đi đến quyết định lựa chọn giữa hai hay nhiều các đề xuất dự án loại trừ lẫn nhau. Người ta tiến hành phân tích lợi ích - chi phí thông qua việc đo lường giá trị tiền tệ của các đầu vào và các đầu ra. Nếu lợi ích dự án đem lại có giá trị lớn hơn chi phí mà nó tiêu tốn, dự án đó sẽ được coi là đáng giá và nên được triển khai. Những dự án mà phân tích lợi ích - chi phí xếp vào loại đáng được triển khai là những dự án cho đầu ra có giá trị lớn hơn đầu vào đã sử dụng. Trong trường hợp phải chọn một dự án trong số nhiều dự án được đề xuất, phân tích lợi ích - chi phí sẽ giúp chọn được dự án đem lại lợi ích ròng lớn nhất. Tuy nhiên,
- 13 trong thực tế cũng có những vấn đề khó khăn phát sinh, như việc xác định đâu là chi phí, đâu là lợi ích cũng đòi hỏi chúng ta phải cân nhắc kỹ lưỡng. Trong khi một số đầu vào, đầu ra có thể có các mức giá phổ biến và ổn định thì một số khác lại có mức giá biến đổi trong quá trình triển khai dự án. Và có thể có một số đầu vào, đầu ra không được đưa ra buôn bán trên thị trường. Điều này khiến cho chúng ta cần phải đưa ra những phương pháp định giá khác nhau. Mặc dù, phương pháp phân tích lợi ích - chi phí được cho là phương pháp hữu hiệu trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dư án. Tuy nhiên, trong việc lựa chọn các dự án công thì các tính toán chính trị và xã hội có tầm quan trọng ít nhất là ngang bằng với các lợi ích kinh tế. Lúc đó, các tài nguyên thường được phân bổ dựa trên các quyết định chính trị, hiệu quả xã hội chứ không chỉ là hiệu quả kinh tế. Do vậy, có thể hy vọng rằng: phương pháp phân tích lợi ích - chi phí có thể tác động tới quyết định của một người còn đang do dự hay có thể đưa chúng ta đến với lựa chọn tối ưu giữa các dự án có tác động chính trị, xã hội tương tự nhau. Các nước phát triển thường áp dụng phương pháp này trong việc thẩm định các dự án công và các dự án tư có quy mô rất lớn vì phương pháp phân tích lợi ích - chi phí là công cụ cần thiết để ước tính lợi ích kinh tế của các dự án, đặc biệt là trong trường hợp nếu dự án được hỗ trợ bởi các quỹ của EU. Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí là cần thiết vì hai lý do – thứ nhất, phải chỉ ra rằng dự án này có thể thấy được trên quan điểm kinh tế, thứ hai chứng minh sự đóng góp của các quỹ EU cần thiết để các dự án khả thi về mặt kinh tế. Hiện nay ở Việt Nam việc áp dụng phương pháp này vẫn còn rất ít vì các tài nguyên thường được phân bổ dựa trên các quyết định chính trị, hiệu quả xã hội, công bằng và bình đẳng. Một cách tổng quan, phương pháp phân tích lợi ích - chi phí bao gồm các bước sau:
- 14 a. Nhận dạng của tất cả các yếu tố (thuận lợi và bất lợi) mà có thể mang đến cho cộng đồng từ dự án đó b. Nhận dạng các lợi ích và chi phí xã hội của mỗi phương án c. Lượng hóa lợi ích và chi phí thành tiền của mỗi phương án d. Lập bảng lợi ích và chi phí hàng năm e. Tính toán lợi ích xã hội ròng của mỗi phương án g. So sánh các phương án theo lợi ích xã hội ròng h. Kiểm tra ảnh hưởng của sự thay đổi trong giả định và dữ liệu i. Đưa ra đề nghị cuối cùng. 1.4.4. Quy trình thẩm định dự án đầu tư công - Công tác thẩm định dự án đầu tư công thường cần xem xét ảnh hưởng của dự án về tài chính (ngân sách), kinh tế và phân phối thu nhập. Toàn bộ quy trình thẩm định có thể được chia ra làm bốn giai đoạn thẩm định và bốn điểm ra quyết định trước khi dự án được chấp thuận sau cùng. Những giai đoạn này được thể hiện qua sơ đồ sau. - Giai đoạn ý tưởng và định dạng là giai đoạn mang tính phôi thai cho toàn bộ quy trình của dự án, tại giai đoạn này cần phải có một xác định sơ bộ về nhu cầu tương đối của dự án. Nếu ngay từ giai đoạn này đã có bằng chứng cho thấy người sử dụng dịch vụ do dự án mang lại không đưa dịch vụ này vào danh mục ưu tiên sử dụng của họ thì có thể từ bỏ ý định về dự án trước khi tiến hành các nghiên cứu tiếp theo. - Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi là nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển vọng chung của dự án, thường bao gồm sáu lãnh vực như sau: + Phân tích thị trường hay sức cầu nhằm ước tính, lượng hóa và lý giải chứng minh sức cầu hàng hóa và dịch vụ, giá cả hay các nhu cầu tương đối về dịch vụ xã hội. + Phân tích kỹ thuật nhằm xác định một cách chi tiết các thông số đầu
- 15 vào của dự án và xây dựng các ước tính về chi phí. + Phân tích nhân lực và quản lý nhằm định rõ chi tiết nhu cầu về nhân lực cần thiết cho việc thực hiện cũng như vận hành dự án, xác định và định lượng cụ thể nguồn nhân lực. + Phân tích hiệu quả kinh tế nhằm điều chỉnh các dữ liệu tài chính theo ý nghĩa kinh tế, thẩm định chi phí và lợi ích của dự án trên quan điểm của cả nền kinh tế. + Phân tích hiệu quả xã hội nhằm thẩm định dự án theo quan điểm của những đối tượng được hưởng lợi từ dự án và những đối tượng phải chịu chi phí từ dự án. N ếu được, cần p hải lượng hóa lợi ích thụ hưởng và chi phí phải chịu của các nhóm này. - Giai đoạn nghiên cứu khả thi là giai đoạn nghiên cứu khả năng dự án có thể đáp ứng các tiêu chí về tài chính, kinh tế và xã hội mà chính quyền đề ra cho các khoản đầu tư hay không. Chức năng của giai đoạn này là nhằm tăng cường mức độ chính xác các tính toán những biến số chủ chốt nếu dự án cho thấy có triển vọng thành công. Chính vào cuối giai đoạn này là lúc mà quyết định quan trọng nhất phải được đưa ra là liệu có nên chấp thuận dự án không. - Giai đoạn thiết kế chi tiết là lúc phải xác định rõ các yêu cầu kỹ thuật, tăng cường độ chính xác của mọi dữ kiện đã được sử dụng trong các phần phân tích trước đó để có thể xây dựng kế hoạch vận hành chính thức. Sau khi quy trình này hoàn tất, dự án sẽ được xem xét lại một lần nữa để xác định có còn đáp ứng được những tiêu chuẩn đề ra để được phê duyệt và thực hiện hay không. - Giai đoạn thực hiện dự án bao gồm việc điều phối và phân bố tài nguyên hay nguồn lực để dự án có thể hoạt động. Một kế hoạch đúng đắn ở giai đoạn này là rất quan trọng để bảo đảm dự án không bị trì hoãn một cách không cần thiết, cũng như hình thành các quy trình hành chính phù hợp để điều phối hài hòa mọi hoạt động cần thiết để thực hiện dự án.
- 16 1.5. Kinh nghiệm một số tỉnh, thành phố về đầu tư công Bài học kinh nghiệm của Thành phố Hồ chí Minh - Cải cách hành chính là ưu điểm nổi bật của thành phố Hồ Chí Minh + Mô hình “Một cửa liên thông” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư với cơ quan thuế và công an đã giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, con dấu, mã số thuế chỉ trong 15 ngày. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư chỉ nộp hồ sơ một lần tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, và Sở Kế hoạch và Đầu tư đảm nhận việc lấy ý kiến các bộ ngành liên quan hoặc Chính phủ (đối với các dự án đặc biệt) và có thời hạn trả theo giấy hẹn. + Nhà đầu tư ở bất cứ nước nào trên thế giới đều có thể vào các trang Web của thành phố để tìm hiểu và đăng ký thẻ ưu tiên trước khi đến đầu tư. Thời gian đến, thành phố sẽ mở hệ thống cấp phép đầu tư nước ngoài qua mạng để tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. - Đa dạng các kênh huy động vốn: Đối với kênh huy động vốn qua ngân hàng, các ngân hàng liên tục điều chỉnh lãi suất tiền gửi linh hoạt kèm theo nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn nên thu hút lượng vốn lớn nhàn rỗi trong dân cư; thành lập quỹ phát triển đô thị - thông qua quỹ này huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu đô thị thành phố. Đối với nguồn NSNN, nhằm tăng nguồn thu ngân sách, ngành tài chính và thuế cần tăng cường phân cấp thu cho các quận, huyện; kiên quyết chống thất thu, chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn lậu thuế, nợ đọng thuế…đấu giá quyền sử dụng đất; ngoài ra giải ngân nhanh chóng các dự án ODA đã được Chính phủ cam kết. Bài học kinh nghiệm của tỉnh Khánh Hòa Với những định hướng phát triển nhằm đưa du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh nhà, cùng với địa lý thuận lợi, thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên du lịch, UBND tỉnh đã tăng cường đầu tư vào kết cấu hạ tầng du lịch và
- 17 mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước tham gia phát triển kết cấu hạ tầng. -Trong thời gian qua, tỉnh Khánh Hoà đã xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành du lịch, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu vực kinh tế tiềm năng du lịch của tỉnh; Tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm làm cơ sở kích thích phát triển du lịch; ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các trọng điểm phát triển du lịch, các khu du lịch tổng hợp, khu du lịch chuyên đề, các điểm du lịch tiềm năng ở các vùng sâu vùng xa; xây dựng mới các công trình hạ tầng phục vụ du lịch và dân sinh, tạo sự liên kết giữa trung tâm du lịch thành phố Nha Trang tới các vùng du lịch trọng điểm. - Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về đầu tư phát triển du lịch, đơn giản hoá thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư để thu hút các nhà đầu tư. Tạo sự bình đẳng giữa đầu tư trong và ngoài nước, giữa tư nhân và nhà nước, mở rộng các hình thức thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước như các hình thức BOT, BTO, BT.. - Vận dụng chính sách và giải pháp tạo và sử dụng vốn phát triển du lịch, huy động các nguồn vốn để giải quyết được nhu cầu đầu tư như vốn từ nguồn tích luỹ GDP du lịch, vốn vay ngân hàng với tỷ lệ lãi suất ưu đãi; thu hút vốn nhàn rỗi trong dân qua hệ thống ngân hàng; vốn thông qua cổ phần hoá các doanh nghiệp; dùng quỹ đất để tạo nguồn vốn thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hoặc liên doanh với nước ngoài, vốn ODA
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn