Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau
lượt xem 5
download
Luận văn đánh giá tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau. Từ đó, đưa ra các giải pháp, khuyến nghị các chính sách đầu tư hợp lý để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau cao hơn và ổn định trong dài hạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN QUỐC KHÁNH TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN QUỐC KHÁNH TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH CÀ MAU CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 30 tháng 5 năm 2016 Tác giả Nguyễn Quốc Khánh
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2 1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu ...................................................................................2 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................2 1.4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................3 Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ ............................................... 4 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................4 2.1.1. Đầu tư ................................................................................................................4 2.1.2. Đầu tư công .......................................................................................................7 2.1.3. Các lý thuyết về đầu tư công ...........................................................................11 2.1.4. Tăng trưởng kinh tế .........................................................................................13 2.1.5. Một số mô hình phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế ..............................14 2.1.6. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế .............................................17 2.1.7. Vai trò của tăng trưởng kinh tế .......................................................................19 2.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ...............................................20 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................23
- 2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................27 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................28 3.1.1. Mô hình phân tích ...........................................................................................28 3.1.2. Khung nghiên cứu ...........................................................................................29 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ......30 3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................30 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................31 3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................31 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 32 4.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU ................................32 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................32 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau ...........................................................35 4.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG Ở CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 ......37 4.2.1. Đầu tư công trên địa bàn .................................................................................37 4.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công..................................................................38 4.2.3. Công tác quản lý đầu tư công ở tỉnh Cà Mau .................................................39 4.2.4. Kết quả và hạn chế của đầu tư công trên địa bàn tỉnh Cà Mau .......................42 4.3. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH CÀ MAU ........................................................................................................46 4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu .......................................46 4.3.2. Lựa chọn mô hình hồi quy ..............................................................................47 4.3.3. Kiểm định mô hình hồi quy ............................................................................49 4.3.4. Thảo luận kết quả hồi quy ...............................................................................50 4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................51 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 52 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................52 5.1.1. Thực trạng đầu tư công ở tỉnh Cà Mau ...........................................................52 5.1.2. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau .............52
- 5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA VỐN ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH CÀ MAU ...................53 5.2.1. Nâng cao hiệu quả chi tiêu dùng của nhà nước ..............................................53 5.2.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư khu vực tư để giảm áp lực tài chính cho khu vực công, tạo cơ hội đầu tư hiệu quả cho khu vực công ....................................54 5.2.3. Các giải pháp về nâng cao tác động tích cực của đầu tư công ........................55 5.2.4. Đẩy mạnh xuất khẩu........................................................................................57 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
- CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước NSNN Ngân sách Nhà nước UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản VIF Độ phóng đại phương sai
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ..................................................29 Bảng 4.1: GDP giá thực tế theo khu vực kinh tế giai đoạn 2010 - 2014 ..................36 Bảng 4.2: Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 1994 – 2014 ..................37 Bảng 4.3: Hệ số ICOR tỉnh Cà Mau 1994 - 2014 .....................................................39 Bảng 4.4: Cơ cấu kinh tế tỉnh Cà Mau 1994 - 2014 .................................................43 Bảng 4.5: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................47 Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy .........................................................................48 Bảng 4.7: Phân tích hồi quy các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ................49 Bảng 4.8: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ...........................................49 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi .................................50 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1: Khung nghiên cứu .....................................................................................30 Hình 4.1: Bản đồ tỉnh Cà Mau ..................................................................................32 Hình 4.2: Tỷ lệ chi duy tu dự án đầu tư công giai đoạn 2010 - 2014 .......................40 Hình 4.3: Vốn đầu tư công tỉnh Cà Mau theo lĩnh vực giai đoạn 2010 - 2014 ........41
- 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) không chỉ là vựa lúa lớn nhất mà còn là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước (Chính phủ, 2009). Cà Mau là tỉnh cuối cùng cực Nam tổ quốc, một trong bốn tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL, là tỉnh duy nhất trong khu vực có ba mặt giáp với biển. Diện tích tự nhiên là 5.294,88 km2, dân số 1.216.000 người (Cục Thống kê Cà Mau, 2014). Những năm gần đây, kinh tế Cà Mau có mức tăng trưởng khá và phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng bình quân hằng năm trên 12%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp, xây dựng, dich vụ. Giai đoạn 2011 – 2014 tốc độ tăng trưởng GDP đạt 9%, cao hơn tốc độ tăng bình quân của cả nước. Việc thực hiện tái cơ cấu đầu tư công đã có chuyển biến nổi bậc so với giai đoạn trước năm 2010 (UBND tỉnh Cà Mau, 2015). Đầu tư từ khu vực Nhà nước đóng góp đáng kể trong tổng đầu tư toàn tỉnh Cà Mau. Huy động vốn đầu tư từ khu vực ngoài Nhà nước cũng thu được kết quả nhiều hơn, tiêu biểu là huy động xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông; phân bổ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tập trung hơn; bố trí nguồn vốn hàng năm tập trung cho các dự án quan trọng, cấp bách (UBND tỉnh Cà Mau, 2015). Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, với xuất phát điểm thấp hơn so với một số tỉnh, thành trong vùng ĐBSCL, do kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, đã làm hạn chế cơ hội thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh Cà Mau. Với vị trí và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẵn có, để có thể phát triển, hội nhập nhanh vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước, thì vai trò của đầu tư công trên địa bàn tỉnh Cà Mau là một yếu tố rất quan trọng. Để tìm hiểu sự tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong thời gian qua, tác đã lựa chọn đề tài “Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau” để làm luận văn thạc sĩ.
- 2 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau. Từ đó, đưa ra các giải pháp, khuyến nghị các chính sách đầu tư hợp lý để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau cao hơn và ổn định trong dài hạn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Phân tích tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau. Mục tiêu 2: Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị chính sách đầu tư hợp lý để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau cao hơn, ổn định trong dài hạn. Hai mục tiêu trên nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng đầu tư công trên địa bàn tỉnh Cà Mau ra sao? Đầu tư công tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 1994 - 2014? Cần có các giải pháp gì để nâng cao tác động tích cực của vốn đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau? 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng đầu tư công và tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau. 1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu Về không gian: giới hạn trong tỉnh Cà Mau. Về thời gian: các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 1994 đến năm 2014. 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu Với số liệu thứ cấp về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1994 – 2014, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng mô hình hồi
- 3 quy đa biến OLS để đánh giá tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau. 1.4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Tổng quan lý thuyết đầu tư. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách.
- 4 Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1. Đầu tư 2.1.1.1. Khái niệm về đầu tư Đầu tư là phần sản lượng được tích lũy nhằm để gia tăng năng lực sản xuất tương lai của nền kinh tế (Sach-Larrain 1993). Sản lượng ở đây có thể do nền kinh tế tự sản xuất hay là do nhập khẩu từ bên ngoài, có thể là các sản phẩm hữu hình như máy móc, thiết bị hay là các sản phẩm vô hình như bằng phát minh, sáng chế… Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (như thăm đò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ ...) và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội cho nước nhận đầu tư (Ngân hàng thế giới, 2005). Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư (Luật đầu tư, 2014) Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tư được hiểu là việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính vào quá trình đầu tư. Các hoạt động tăng tư bản khác bị loại trừ (ví dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản). Việc gia tăng tư bản tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công. Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế (như đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước đô thị...) được gọi là đầu tư phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ.... Như vậy, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian nhất
- 5 định ở hiện tại để thu được lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong tương lai. 2.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư bao gồm hai loại: nguồn trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngoài đưa vào. Nguồn từ nước ngoài đưa vào có thể dưới dạng: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ và viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nước ngoài chuyển về. Có thể chia vốn đầu tư làm 2 loại là đầu tư của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tư) và đầu tư của khu vực nhà nước (khu vực công). Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: trên lý thuyết thì nguồn đầu tư của khu vực tư (Ip) được hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của cá nhân (Sp) và luồng vốn của nước ngoài đổ vào khu vực này (Fp): Ip = Sp + Fp Sp = Ydp - Cp Trong đó: Ydp là thu nhập khả dụng; Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn chủ yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài đổ vào khu vực tư thường ở các dạng như đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ. Nguồn vốn đầu tư của khu vực công: nguồn đầu tư của nhà nước (Ig) được xác định theo công thức sau: Ig = (T - Cg) + Fg (2.1) Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước; Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư. Chênh lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước; Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà nước. Dựa vào công thức (2.1) ta thấy đầu tư của khu vực nhà nước gồm ba nguồn: Thứ nhất, khả năng huy động vốn của khu vực nhà nước từ khu vực doanh nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian. Hình thức huy động này được thực hiện bằng việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của nhà nước.
- 6 Thứ hai, tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân sách nhà nước trừ cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường hợp các nước kém phát triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, không đủ đáp ứng nguồn vốn đầu tư lớn cho phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng. Thứ ba, nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngoài. Nguồn này có vai trò khá quan trọng đối với các nước kém phát triển. Các nguồn từ nước ngoài thường dưới dạng viện trợ hoặc vay nợ. 2.1.1.3. Đối tượng đầu tư Trong một nền kinh tế, vốn đầu tư tồn tại dưới nhiều hình thức và vì vậy cũng có nhiều cách đầu tư. Có 3 loại đầu tư chính sau: Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tư vào nhà, xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. Đầu tư dưới dạng này chính là đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. Khả năng đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào đầu tư loại này. Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô, bán thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất. Ngoài ra, tài sản lưu động cũng có thể là thành phẩm được đơn vị đó sản xuất ra mà chưa đem đi tiêu thụ hết. Như vậy, lượng đầu tư vào loại tài sản này chính là sự thay đổi về khối lượng của các hàng hoá đó trong một thời gian nhất định. Đầu tư khác: là các khoản đầu tư nhằm gia tăng năng lực phát triển của xã hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lượng môi trường. Xét trên tổng thể nền kinh tế, có một dạng đầu tư vào tài sản cố định rất quan trọng đó là cơ sở hạ tầng, phần lớn lượng đầu tư vào cơ sở hạ tầng do nhà nước đảm nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân và nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,...). Đặc điểm của đầu tư vào các loại hàng hoá công là nhu cầu vốn lớn, lâu thu hồi vốn nên thường do nhà nước đảm trách. Tuy nhiên, đầu tư vào kết cấu hạ tầng có tác động thúc đẩy đầu tư của các thành phần kinh tế khác phát triển.
- 7 2.1.2. Đầu tư công 2.1.2.1. Khái niệm về đầu tư công Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (Luật Đầu tư công, 2014). Vốn đầu tư công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư (Luật Đầu tư công, 2014). Vốn đầu tư công bao gồm các nguồn vốn của Nhà nước: ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay của ngân sách địa phương để đầu tư. Lĩnh vực đầu tư công bao gồm: (1) Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; (2) Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (3) Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; (4) Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (Luật Đầu tư công, 2104). 2.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư công Hàng hóa công là loại hàng hoá không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng. Tính không cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận hưởng những lợi ích từ hàng hoá công, và chi phí đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng thêm này là bằng không. Phần lớn hàng hoá công do Chính phủ cung cấp và ngoài ra còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá
- 8 công của xã hội. Hàng hoá công có tính tiêu dùng chung, khi tăng thêm một người tiêu dùng thì hàng hoá công sẽ không làm giảm đi lợi ích của những người tiêu dùng hiện có và chi phí đáp ứng đòi hỏi của các đối tượng tiêu dùng tăng thêm là bằng không. Khi hàng hoá công được cung cấp thì không thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một người nào đó tiêu dùng hàng hoá mà không chịu trả tiền cho hoạt động tiêu dùng của mình. Đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Đặc biệt, đầu tư công ưu tiên cho phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trò rất lớn trong đầu tư công để tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,...). Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy. Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục... Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài sẽ tạo động lực, cú hích cho sự tăng trưởng. Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không cố định và phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
- 9 Nội dung chi đầu tư công gồm 4 lĩnh vực: chi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hoá xã hội, phúc lợi công cộng. Thực chất loại chi này nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự tham gia của nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế. 2.1.2.3. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Đầu tư hiệu quả sẽ xây dựng được một nền kinh tể ổn định có tốc độ tăng trưởng nhanh, cơ sở hạ tầng hiện đại, cơ sở pháp lý minh bạch, tạo tiền đề tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và đầu tư của nước ngoài. Do đó nếu chỉ tính hiệu quà kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác, mà phải tính hiệu quả cả trong xóa đói giảm nghèo, phát triền giáo dục, an sinh xã hội… Do đặc điểm đầu tư công tập trung chủ yếu vào các hàng hóa công và không, hoặc ít có khả năng sinh lợi, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia vào hoạt động này. Chính vì vậy, nhà nước cần đứng ra cung cấp hàng hóa công bằng nguồn lực của khu vực nhà nước. Tác động của việc sản xuất những hàng hóa công không thể đo trực tiếp bằng các chỉ tiêu thông thường như đối với các hàng hóa do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mà phải thông qua lợi ích đem lại cho toàn
- 10 bộ nền kinh tế - xã hội. Việc đánh giá kết quả đầu tư công của một địa phương phải thông qua kết quả phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó. 2.1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công Đầu tư công chịu tác động của nhiều nhân tố, theo Lê Chi Mai (2010) có năm nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công: Thứ nhất là năng lực của cơ quan Nhà nước: Năng lực quản lý được xem là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án. Thứ hai là kinh phí: đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ là vô cùng quan trọng. Thứ ba là thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tư công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tư là bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội , chính trị, tiến bộ khoa học công nghệ. đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư. Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngưng
- 11 không thực hiện dự án nữa do không còn phù hợp. Thứ năm là công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án công bị người dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng. 2.1.3. Các lý thuyết về đầu tư công 2.1.3.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động... mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định, một trong các ưu điểm của kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động thông qua qua bàn tay vô hình của thị trường. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó - phân bổ vốn trong nền kinh tế. Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá trình tìm đến điểm tối đa hoá lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và như vậy nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh nghiệp vì bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là cần phải làm gì để đạt lợi ích tốt nhất. Cộng các đơn vị sản xuất này trong nền kinh tế sẽ hình thành cơ cấu đầu tư của nền kinh tế và cơ cấu đó là hợp lý. Vai trò của nhà nước trong trường hợp này chỉ dừng lại ở mức cung cấp các hàng hoá công cộng cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội mà nếu để thị trường tự vận động thì không thể đáp ứng được. 2.1.3.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các nước đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết
- 12 quả tối ưu. Thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức. Trong trường hợp này, nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động thì sẽ không thể tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được mà chuyển dịch cơ cấu là nội dung của tiến trình công nghiệp hoá , Nhà nước cần phải tạo ra sự khởi động ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối trong nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết. 2.1.3.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối Thuyết tăng trưởng cân đối: Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng cân đối được đưa ra nhằm mô tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Ông đề xuất, đầu tư nên hướng cùng lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng như cầu cho nhiều sản phẩm bằng cách tăng thu nhập của lao động trong những ngành này. Sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi lượng đầu tư lớn trong một thời gian dài. Từ đó phát sinh nhu cầu phát triển song song cả hàng hoá phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng. Ý tưởng về “cú huých” lập luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm cho mức tiết kiệm tăng lên bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập. “Cú huých” này biểu hiện thông qua các hoạt động của chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước ngoài. Cũng theo Rosenstain-Rodan, mục đích của viện trợ nước ngoài cho các nước kém phát triển là đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đến một điểm mà ở đó tốc độ tăng trưởng kinh tế mong muốn có thể đạt được trên nền tảng tự duy trì, không phụ thuộc vào các nguồn tài trợ bên ngoài. Thuyết tăng trưởng không cân đối Hirchman (1958) đưa ra một mô hình trái ngược với thuyết tăng trưởng cân đối, ông cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu tạo ra động lực cho nhiều dự án mới. Theo đó, cách tiếp cận này yêu cầu phần lớn vốn đầu tư được phân phối bởi nhà nước cho những ngành công nghiệp trọng điểm, nhằm tạo ra những cơ hội ở những ngành khác trong nền kinh tế, từ đó khuyến
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn