Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghiên cứu trường hợp TP. Hồ Chí Minh
lượt xem 14
download
Luận văn tiến hành hệ thống hóa một phần cơ sở lý luận về vai trò của hoạt động sự nghiệp trong nền kinh tế, nhất là hoạt động sự nghiệp giáo dục, làm cơ sở lý luận cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 – 2010, đặc biệt là phân tích thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Sau đó tiến hành khái quát những thành tựu đạt được, những tồn tại cùng nguyên nhân để đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý tài chính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghiên cứu trường hợp TP. Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THANH TUYỀN TĂNG CƯỜNG QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THANH TUYỀN TĂNG CƯỜNG QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Kinh tế tài chính ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS. Sử Đình Thành TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn thiện trung thực và đúng với nguồn trích dẫn. Những giải pháp, kiến nghị được nêu trong luận văn là của cá nhân tôi đúc kết từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với nội dung cam đoan trên. Người cam đoan Lê Thị Thanh Tuyền
- MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 01 CHƯƠNG 1 QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP 04 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 04 1.1.1. Khái niệm. 04 1.1.2. Đặc điểm. 05 1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp. 07 1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế. 11 1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP. 14 1.2.1. Những nguyên tắc quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập. 14 1.2.1.1. Nguyên tắc toàn diện (đầy đủ, trọn vẹn) 14 1.2.1.2. Sử dụng đúng mục đích các khoản kinh phí. 15 1.2.1.3. Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác. 16 1.2.1.4. Nguyên tắc công khai, minh bạch. 16 1.2.2. Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập. 17 1.2.2.1. Cơ chế quản lý tài chính nhà nước (không tự chủ tài chính). 17 1.2.2.2. Cơ chế tự chủ tài chính 19 1.2.3. Nội dung, công cụ quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập 21 1.2.3.1. Quản lý các nguồn lực tài chính 21 1.2.3.2. Quản lý chi phí (sử dụng kinh phí) 23 1.2.3.3. Quản lý tài sản và các quỹ tài chính. 24 1.2.3.4. Qui chế chi tiêu nội bộ. 24
- 1.2.3.5. Lập dự toán (ngân sách) 25 1.2.3.6. Báo cáo tài chính. 26 1.3. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 27 1.3.1. Đảm bảo kỹ luật tài chính tổng thể 27 1.3.2. Hiệu quả phân bổ (phân bổ ngân sách theo ưu tiên mục tiêu) 28 1.3.3. Hiệu quả hoạt động (hiệu quả chi phí) 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ................... 31 2.1. ĐẶC ĐIỂM KT-XH VÀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ở THÀNH PHỐ. 31 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh. 31 2.1.2. Thực trạng ngành giáo dục và đào tạo thành phố. 34 2.2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ………………… 38 2.2.1. Khuôn khổ pháp lý hiện hành. 38 2.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 39 2.2.2.1. Phân loại đơn vị tự chủ tài chính. 39 2.2.2.2. Nội dung tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập. 40 2.2.3. Cơ chế tài chính nhà nước (không thực hiện chế độ tự chủ) 43 2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH…………… 45 2.3.1. Tổ chức triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. 45 2.3.2. Chi sự nghiệp giáo dục từ ngân sách Thành phố. 47 2.3.2.1. Định mức phân bổ ngân sách. 47 2.3.2.2. Phân bổ ngân sách cho Giáo dục đào tạo. 52 2.3.3. Thực hiện tự chủ tài chính giai đoạn 2007 - 2010. 54 2.3.3.1. Quản lý các nguồn lực tài chính. 54
- 2.3.3.2. Quản lý việc sử dụng các nguồn lực. 56 2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH.............. 60 2.4.1. Những thành tựu. 60 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 61 Chương 3 TĂNG CƯỜNG QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH.......................................... 66 3.1. MỤC TIÊU TĂNG CƯỜNG QUYỀN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH. 66 3.1.1. Tăng cường huy động các nguồn lực tài chính…………………... 66 3.1.2. Tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm………………….. 67 3.1.3. Đáp ứng mục tiêu, phương hướng phát triển……………………. 68 3.1.4. Thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. 68 3.2. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP…….. 69 3.2.1. Những mục tiêu cơ bản. 69 3.2.2. Phương hướng phát triển. 69 3.3. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH…………….. 70 3.3.1. Hoàn thiện nội dung qui chế chi tiêu nội bộ. 70 3.3.2. Lập dự toán (ngân sách) 72 3.3.2.3. Dự báo dòng tiền 74 3.3.2.4. Lập báo cáo tài chính 74 3.4. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP. 75 3.4.1. Nhóm giải pháp về thể chế 75 3.4.1.1. Chính sách học phí linh hoạt và đa dạng; định mức...................... 76 3.4.1.2. Ban hành các chỉ tiêu đánh giá mức độ tự chủ, tự chịu………..... 76 3.4.1.3. Xây dựng các tiêu chuẩn, định mức chi chuyên môn…………… 77 3.4.1.4. Cơ quan quản lý giáo dục phối kết hợp với cơ quan tài chính….. 79
- 3.4.1.5. Đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình……………. 80 3.4.2. Nhóm giải pháp về cơ chế hoạt động 81 3.4.3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý. 82 KẾT LUẬN 84
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - CP Chính phủ - DT Dự toán - KBNN Kho bạc Nhà nuớc - NSNN Ngân sách Nhà nước - NSTW Ngân sách Trung ương - GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product) - TC Tài chính - UBND Uỷ ban nhân dân - VP Văn phòng
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ STT MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG 01 Sơ đồ số 01 Đơn vị dự toán các cấp 10 02 Sơ đồ số 02 Quản lý dự toán ngân sách 10 03 Bảng 2.1 Qui mô kinh tế, dân số của TP.HCM 32 Cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng của các 04 Bảng 2.2 33 ngành kinh tế Tình hình ngân sách trên địa bàn Thành phố 05 Bảng 2.3 34 giai đoạn 2006 – 2010 Cơ cấu trường, cơ cấu học sinh của cả nước 06 Bảng 2.4 35 và Thành phố HCM Số lượng và cơ cấu giáo viên ngành giáo dục 07 Bảng 2.5 36 Thành phố 08 Bảng 2.6 Tình hình cơ sở vật chất 37 09 Bảng 2.7 Số đơn vị thực hiện tự chủ tài chính 46 Định mức phân bổ ngân sách thường xuyên 10 Bảng 2.8 48 cho giáo dục Định mức phân bổ chi ngân sách thường 11 Bảng 2.9 49 xuyên cho đào tạo và dạy nghề 12 Bảng 10 Khung học phí của Trung ương 49 13 Bảng 2.11 Định mức chi ngân sách 01 học sinh/năm 52 14 Bảng 2.12 Kinh phí ngân sách cấp 53 15 Bảng 2.13 Tình hình thực hiện các khoản thu của đơn vị 55 So sánh tốc độ tăng chi giáo dục và tăng chi 16 Bảng 2.14 56 thường xuyên Cơ cấu chi sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2006 17 Bảng 2.15 58 – 2010 Tình hình thu nhập tăng thêm bình quân 18 Bảng 2.16 59 người/năm
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục, đào tạo, y tế là những hoạt động có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp cho sự ổn định và phát triển lâu dài của đất nước. Các lĩnh vực này không tạo ra hàng hóa thông thường cho nền kinh tế mà là những loại dịch vụ đặc biệt: dịch vụ liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực. Chính vì thế mà nhà nước rất quan tâm tạo cơ chế đầu tư, cung cấp nguồn vốn cho các lĩnh vực sự nghiệp này (giáo dục, y tế…). Đầu tư cho phát triển con người được nhiều nước coi là đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội một cách lâu dài. Vấn đề đặt ra là phải xem xét đến tính hợp lý, hiệu quả khi huy động và sử dụng các nguồn tài chính đầu tư cho các hoạt động này. Công cuộc đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, nhà nước xóa bỏ dần cơ chế bao cấp và từng bước thực hiện xã hội hóa nhiều lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục… theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Theo đó, các hình thức thu phí, lệ phí ngày càng phát triển và mở rộng; công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu đã thay đổi theo hướng phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp nói chung, và quyền tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, chưa mang lại hiệu quả mong muốn. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Tăng cường quyền tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghiên cứu trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh” làm nội dụng luận văn thạc sĩ kinh tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Nhận thức được yêu cầu trên, người thực hiện đề tài mong muốn đạt được những mục tiêu sau: “Đề xuất những giải pháp tăng cường hơn nữa quyền tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh”
- Để đạt được mục tiêu trên, trước tiên, nội dung luận văn tiến hành hệ thống hóa một phần cơ sở lý luận về vai trò của hoạt động sự nghiệp trong nền kinh tế, nhất là hoạt động sự nghiệp giáo dục, làm cơ sở lý luận cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 – 2010, đặc biệt là phân tích thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Sau đó tiến hành khái quát những thành tựu đạt được, những tồn tại cùng nguyên nhân để đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý tài chính. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định: - Về không gian: Các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố Hồ chí Minh; - Về phạm vi thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, người viết chủ yếu dựa vào phương pháp diễn dịch trừu tượng để nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động sự nghiệp, vai trò của hoạt động sự nghiệp trong nền kinh tế, cơ chế quản lý tài chính công và hiệu quả quản lý tài chính công; phương pháp định lượng, sử dụng các số liệu báo cáo để đánh giá thực trạng tình hình thực hiện quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thành phố Hồ Chí Minh; phương pháp phân tích qui nạp để tiến hành phân tích thực trạng quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2010, từ đó tổng kết những thành tựu đạt được, những tồn tại và nguyên nhân làm cơ sở cho những đề xuất các giải pháp tăng cường quyền tự chủ tài chính 2
- của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, sử dụng một số phương pháp khác như thống kế, khảo sát thực tế….. 5. Kết cấu của đề tài. Nội dung của đề tài được kết cấu thành ba chương truyền thống. Lời mở đầu Chương 1: Tổng quan về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Chương 2: Thực trạng về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Tăng cường quyền tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết luận. Lời cảm tạ! Kết quả nội dung luận văn đã thể hiện nỗ lực của bản thân và sự đóng góp trí tuệ của nhiều tác giả thuộc những tài liệu mà tác giả đã tham khảo cũng như sự giúp đỡ rất nhiều của Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Thành phố, Sở Giáo dục đào tạo, đặc biệt xin trân trọng cám ơn PGS, TS Sử Đình Thành đã tận tình hướng dẫn và trang bị thêm cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, khảo sát thực tế và nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ rất nhiều của Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Thành phố, Sở Giáo dục đào tạo nhưng tôi tin chắc rằng nội dung của luận văn còn nhiều thiếu sót về phương diện lý luận và phân tích thực trạng, rất mong những ý kiến đóng góp của quí thầy cô, các bạn đồng nghiệp để bản thân có thể nâng cao hiểu biết của mình về lĩnh vực nghiên cứu. 3
- CHƯƠNG 1 QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP Dịch vụ giáo dục và Y tế là hai dịch vụ cơ bản quyết định chất lượng nguồn nhân lực, sự phân hoá trong nền kinh tế, nên Chính phủ của hầu hết các nước luôn dành sự ưu tiên trong việc phân bổ các nguồn lực cho sự phát triển hai lĩnh vực này. Trong đó, nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng, tác động trực tiếp đến qui mô, chất lượng dịch vụ giáo dục. Vì vậy, bên cạnh những ưu tiên trong phân bổ nguồn lực, Chính phủ các nước luôn quan tâm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1.1. Khái niệm. Trong đời sống xã hội, dân chúng cần rất nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau, nhưng các cá nhân chỉ tự tổ chức hoặc tham gia vào các tổ chức sản xuất, cung ứng các hàng hoá, dịch vụ có khả năng mang lại nhiều lợi nhuận. Những tổ chức như vậy thường được gọi là các tổ chức kinh tế, và hoạt động của chúng thường được gọi là hoạt động kinh tế hay hoạt động kinh doanh, những cá nhân tham gia vào các tổ chức kinh tế hay hoạt động kinh tế được gọi là nhà đầu tư hay người kinh doanh. Và lợi nhuận là mục tiêu cơ bản nhất của mọi nhà đầu tư hay tổ chức kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân chúng về những loại hàng hoá, dịch vụ còn lại, và đôi khi là những nhu cầu cần thiết cho các doanh nghiệp, ví dụ như những người lao động khoẻ mạnh cùng những kỹ năng lao động cao, chẳng hạn. Chính phủ bắt buộc phải sử dụng ngân sách (tiền) để thành lập những tổ chức nhằm cung cấp cho dân chúng những hàng hoá dịch vụ đó, và những đơn 4
- vị này thường được gọi là các đơn vị sự nghiệp công lập; hoạt động của các đơn vị này thường được gọi là hoạt động sự nghiệp. Khái niệm “hoạt động sự nghiệp” ngụ ý rằng, các hoạt động nhằm vào mục tiêu duy trì, ổn định và phát triển một lĩnh vực hay một ngành kinh tế nào đó, như các lĩnh vực: Kiến thiết thị chính, Địa chính, Giao thông… hay ngành kinh tế như: Nông nghiệp, Công nghiệp, Giáo dục, Y tế…. Và hầu như không nhằm vào mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận như các hoạt động kinh tế. Những đơn vị này thường gọi là đơn vị sự nghiệp công lập. Tóm lại, đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức do Nhà nước thành lập, có tên riêng, có tài sản do nhà nước đầu tư xây dựng, có trụ sở giao dịch ổn định và thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước giao hàng năm, cùng với nguồn ngân sách tài trợ cho các nhiệm vụ được giao nên còn được gọi là đơn vị dự toán hay đơn vị thụ hưởng ngân sách. 1.1.2. Đặc điểm. Khác với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập có những đặc điểm sau: - Về phương diện hành chính và pháp lý. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm các tổ chức thực hiện những chức năng quản lý nhà nước về từng lĩnh vực kinh tế xã hội và an ninh quốc gia, từ Trung ương đến địa phương, và do Chính phủ quyết định. Trong đó, mỗi chức năng do một Bộ, ngành đảm nhiệm, và thực hiện hai chức năng riêng biệt, chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý chuyên ngành. Tương ứng với hai chức năng trên, có hai hệ thống tổ chức bộ máy mà trong đó bao gồm nhiều đơn vị hợp thành. Ví dụ như chức năng quản lý chuyên ngành Giao thông vận tải, hay chức năng quản lý chuyên ngành Giáo dục, và người ta thường gọi là chức năng phát triển sự nghiệp Giao thông vận tải, hoặc phát triển sự nghiệp Giáo dục. Và các đơn vị thực hiện các chức năng trên được gọi là đơn vị sự nghiệp. Như vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập do Chính quyền 5
- Trung ương hay Chính quyền địa phương quyết định thành lập, tuỳ theo sự phân cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp đó, ví dụ: Thủ tướng chính phủ quyết định hoặc uỷ quyền cho các Bộ trưởng quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong những ngành, lĩnh vực do Trung ương trực tiếp quản lý. - Về phương diện tài chính. Hàng năm, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiến hành giao những nhiệm vụ cho từng đơn vị sự nghiệp. Và để tài trợ cho những nhiệm vụ đã giao, nhà nước phải cấp phát kinh phí và qui định cơ chế quản lý tài chính. Cơ chế quản lý tài chính bao gồm những qui định về thu và quản lý nguồn thu; những qui định về chi và quản lý việc chi tiêu. Ta phải công nhận rằng, không phải lúc nào và bao giờ giá cả của một hàng hoá, dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp, cũng bằng với phí tổn sản xuất bình quân của chúng. Chính sách xã hội tổng quát có thể xung đột với chính sách kinh doanh, chẳng hạn như trong trường hợp vận tải công cộng và Giáo dục, giá cước, học phí không đủ bù phí tổn, vì lý do xã hội, các dịch vụ phải được mở rộng cho dân chúng, và muốn như vậy, giá của chúng không thể bằng với phí tổn sản xuất. Trong những trường hợp khác, độc quyền của Chính phủ trong sự phân phối một vài loại hàng hoá, dịch vụ được thiết lập phần lớn để thu hồi cho công quỹ, hoặc Chính phủ có thể chủ trương sản xuất hay bán các hàng hoá và dịch vụ vì nhiều lý do. Những lý do trên đã cũng giải thích vì sao nhà nước qui định các khoản thu và mức thu về từng loại hàng hoá, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp; và vì sao ngân sách nhà nước phải cấp phát kinh phí tài trợ cho các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công. Trong nền kinh tế thị trường, các phí tổn liên quan đến việc sản xuất hàng hoá, dịch vụ được bù đắp bằng số tiền thu được khi sản phẩm hàng hoá, dịch vụ 6
- tiêu thụ, hay nói một cách khác, các khoản chi được tài trợ bằng các khoản thu. Nếu nhà nước qui định các khoản thu, mức thu (giá cả của hàng hoá dịch vụ) thì tất yếu phải qui định các khoản chi, mức chi thông qua việc qui định các định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi tiêu về các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Khoản chênh lệch giữa thu và chi chính là quyền lợi hay nghĩa vụ tài chính của nhà nước. Trường hợp khoản thu không bù đắp đủ các khoản chi liên quan thì ngân sách nhà nước có nghĩa vụ tài trợ, ngược lại, nếu tổng thu lớn hơn tổng chi thì khoản chênh lệch đó chính là lợi tức (thu nhập) của ngân sách nhà nước. - Về tính chất hoạt động. Khác với hoạt động và mục tiêu hoạt động của các chủ thể kinh tế, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp phần lớn là vì mục tiêu phát triển của một ngành kinh tế, hay vì mục tiêu phát triển chung của đất nước. Chúng ta thấy rằng, phần lớn các hàng hoá, dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp thường mang lại lợi ích riêng biệt cho người sử dụng nó. Các hàng hoá, dịch vụ mang lại lợi ích không phải là sản phẩm phụ thuộc vào sự thực hiện một nhiệm vụ hành chính tổng quát, như trong trường hợp các dịch vụ hành chính công quyền, mà là những sản phẩm chính yếu mà sự sản xuất là lý do tồn tại của cơ quan nhà nước (tại sao phải thành lập những đơn vị sự nghiệp công lập). Các hàng hoá, dịch vụ sản xuất để bán bởi các đơn vị sự nghiệp công lập thường là những thứ thiết yếu cho tiêu thụ của người dân; các dịch vụ y tế, giáo dục là những bằng chứng rõ rệt nhất nên việc cung cấp không căn cứ trên khả năng trả tiền của người mua, tức là không áp dụng thể thức bán hàng lấy tiền theo một giá. Đây chính là nền tảng để giải thích cho cơ chế tài chính, áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập mà chúng ta sẽ có dịp tìm hiểu ở những phần tiếp theo. Tóm lại, hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập phải tuân thủ theo cơ chế quản lý tài chính nhà nước. Chúng ta sẽ có dịp nghiên cứu đầy đủ nội dung cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ở phần sau. 1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp. 7
- Để có thể phân tích kinh tế - xã hội và xét ảnh hưởng của từng hoạt động sự nghiệp đến đời sống quốc gia người ta có thể đứng về nhiều phương diện khác nhau để phân loại các đơn vị sự nghiệp. - Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân. Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân là dựa vào tính chất hoạt động kinh tế của các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng, nhiệm vụ của ngành kinh tế theo phân ngành kinh tế quốc dân hiện hành, bao gồm: + Đơn vị sự nghiệp kinh tế (Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Giao thông…) + Đơn vị sự nghiệp Giáo dục, đào tạo; + Đơn vị sự nghiệp Y tế; + Đơn vị sự nghiệp Thông tin và truyền thông; + Đơn vị sự nghiệp Khoa học và Công nghệ; ……………………………………………… ……………………………………………… - Phân loại theo phân cấp quản lý hành chính nhà nước. Phân loại theo phân cấp quản lý hành chính nhà nước là phân loại dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức của cơ quan, tổ chức thuộc một cấp chính quyền được tổ chức quản lý ngân sách riêng nhằm xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của đơn vị, tổ chức đó với ngân sách của một cấp chính quyền. Theo phân loại này, các đơn vị sự nghiệp gồm: + Đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương quản lý, các đơn vị do cơ quan Trung ương quyết định thành lập, thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Trung ương giao hàng năm và được ngân sách Trung ương đảm bảo kinh phí hoạt động, ví dụ như các trường đại học do Bộ Giáo dục đào tạo quản lý, các Bệnh viện do Bộ Y tế quản lý…. 8
- + Đơn vị sự nghiệp do Chính quyền địa phương (Thành phố trực thuộc Trung ương; Huyện, quận trực thuộc tỉnh, Thành phố) quyết định thành lập, thực hiện các nhiệm vụ do Chính quyền địa phương giao và ngân sách địa phương tài trợ kinh phí. - Phân loại phương thức tiếp nhận dự toán chi ngân sách. Căn cứ vào phương thức tiếp nhận dự toán chi ngân sách, các đơn vị dự toán gồm: + Đơn vị dự toán cấp 1: Là các đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng chính phủ (đối với ngân sách Trung ương) hoặc Chủ tịch UBND (đối với Ngân sách địa phương) giao. Đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc tổ chức, thực hiện chi tiêu, kế toán và quyết toán ngân sách của nội bộ đơn vị và công tác kế toán, quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc. + Đơn vị dự toán cấp 2: Là đơn vị dự toán được đơn vị dự toán cấp 1 giao dự toán (phân bổ) và phân bổ dự toán được giao cho các đơn vị dự toán trực thuộc (trường hợp được uỷ quyền của đơn vị dự toán cấp 1), chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chi, kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc. + Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng ngân sách theo dự toán được giao hoặc được phân bổ (đơn vị dự toán cấp 1 hoặc cấp 2 phân bổ), có trách nhiệm tổ chức chi tiêu, kế toán và quyết toán ngân sách phù hợp với những nhiệm vụ được giao và thể lệ tài chính ngân sách hiện hành. 9
- Sơ đồ số 01: Đơn vị dự toán các cấp VD: Cấp trung ương quản lý Bộ Chức năng Đ/vị DT Cấp 1 - NSTW VP Bộ Tổng cục Đ/vị DT cấp 3 Đ/vị DT cấp 2 VP Tổng cục Cục Đ/vị DT cấp 3 Đ/vị DT cấp 3 VP Cục Chi cục Đ/vị DT cấp 3 Đ/vị DT cấp 3 Sơ đồ số 02: Quản lý dự toán ngân sách - Phân bổ và giao dự toán CP/UBND Giao dự toán Cơ quan TC Đ/vị DT cấp 1 Kiểm nhận Phân bổ và giao DT KBNN Đ/vị DT cấp 2 Đ/vị DT Chi trả cấp 3 Phân bổ theo DT và giao DT - Phân loại theo nguồn kinh phí hoạt động. 10
- Dựa vào nguồn kinh phí hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được phân loại thành: + Đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước tài trợ toàn bộ kinh phí hoạt động. Những đơn vị sự nghiệp có nhiệm vụ cung cấp những hàng hoá, dịch vụ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, vì lý do xã hội mà đơn vị không được thu tiền của dân chúng, hoặc được thu với mức gía không đáng kể; tức là giá cả nhỏ hơn rất nhiều lần so với chi phí sản xuất. + Đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước tài trợ một phần kinh phí, là những đơn vị được ngân sách nhà nước tài trợ cho những chương trình, mục tiêu, công việc nhất định, phần còn lại đơn vị phải tự trang trải bằng các khoản thu do việc cung cấp hàng hoá dịch vụ khác. + Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, là những đơn vị sự nghiệp được thực hiện theo cơ chế giá hàng hoá dịch vụ phù hợp với từng đối tượng có tính đến các yếu tố thị trường, nhưng không vượt quá khung mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 1.1.4. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế. Từ việc nghiên cứu các đặc điểm và phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập đã phần nào làm sáng tỏ vai trò hay những ảnh hưởng của các đơn vị sự nghiệp công trong nền kinh tế. Chúng ta sẽ phân tích kỹ hơn vai trò (ảnh hưởng) của nó trong đời sống kinh tế một quốc gia. - Hoạt động sư nghiệp ảnh hưởng đến sản xuất. Từ thế chiến thứ hai đến nay, vấn đề phát triển kinh tế đã trở thành qui chế của một mục tiêu xã hội chủ yếu và được công nhận. Phát triển kinh tế thường được định nghĩa là sự gia tăng sức sản xuất hoặc gia tăng lợi tức bình quân đầu người. Có rất nhiều khía cạnh của vấn đề phát triển sức sản xuất, trong đó nhà nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Tầm quan trọng của các quyết định mà nhà nước phải ban hành dĩ nhiên sẽ có tính cách mạnh mẽ trong những nền kinh tế mà vì truyền thống, nên trong đó lĩnh vực của chính quyền rất rộng lớn bên cạnh 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 832 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn