intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa một cách cụ thể các lý thuyết về thuế nhập khẩu, công tác chống thất thu thuế nhập khẩu tại các Chi cục Hải quan, Cục Hải quan Long An. Phân tích thực trạng thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An từ năm 2010 đến năm 2014. Đề xuất các giải pháp hữu hiệu trong công tác chống thất thu thuế nhập khẩu trong thời gian tới nhằm đảm bảo sự công bằng trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHÚ CƯỜNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN LONG AN Chuyên ngành: Quản lý công Mã Số:60.34.04.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS - TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHÚ CƯỜNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  3. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Tính mới của đề tài 3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4 7. Kết cấu luận văn 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU 5 1.1. Khái quát về thu thuế nhập khẩu. 5 1.1.1. Khái quát chung 5 1.1.2 Đặc điểm của thuế nhập khẩu 8 1.1.3. Phân loại thuế nhập khẩu 9 1.2. Vai trò của thuế nhập khẩu 12 1.2.1. Thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách Nhà nước 12 1.2.2. Bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước 13 1.2.3. Kiểm soát và điều tiết hàng hóa nhập khẩu 14 1.2.4. Góp phần định hướng người tiêu dùng 14 1.2.5. Góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của đất nước 15 1.3. Thất thu thuế nhập khẩu và sự cần thiết phải chống thất thu thuế nhập khẩu. 15 1.3.1. Khái niệm về thất thu thuế nhập khẩu 15 1.3.2. Phân loại thất thu thuế nhập khẩu 16 1
  4. 1.4. Công tác chống thất thu thuế nhập khẩu một số nước trên thế giới 19 1.4.1. Quản lý rủi ro trong quản lý thuế của Thụy Điển, Italia: Kinh nghiệm, bài học cho Việt Nam. 19 1.4.2. Tại Philippine 27 1.4.3. Tại New Zealand 27 1.4.4. Tại Malaysia 28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN LONG AN. 31 2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Cục Hải quan tỉnh Long An. 31 2.1.1. Vị trí và chức năng 31 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 31 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Long An 31 2.2. Tình hình thu thuế, công tác chống thất thu thuế nhập khẩu của Cục Hải quan Long An giai đoạn 2010 – 2014. 32 2.2.1. Tình hình thu thuế nhập khẩu 32 2.2.2. Tình hình nợ động và thu hồi nợ đọng thuế nhập khẩu 36 2.2.3. Tình hình hoàn thuế, không thu thuế và xét miễn thuế nhập khẩu 37 2.3. Tình hình chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An 39 2.3.1. Đánh giá chung 39 2.3.2. Biện pháp chống thất thu thuế nhập khẩu đã triển khai 41 2.3.3 Một số tồn tại 42 2.4. Thực trạng thất thu thuế nhập khẩu tại Cục HQLA 43 2.4.1. Gian lận thuế trong việc áp mã số thuế để xác định thuế suất hàng hóa NK 43 2.4.2. Gian lận thuế trong việc xác định trị giá hải quan 44 2.4.3. Lợi dụng chính sách ân hạn thuế, miễn thuế hàng NK 47 2.4.4. Gian lận định mức 48 2
  5. 2.4.5. Thất thu thuế khác 50 2.5. Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế nhập khẩu 51 2.5.1. Nguyên nhân khách quan 51 2.5.2. Nguyên nhân chủ quan 54 2.6. Hậu quả của thất thu thuế nhập khẩu 55 2.6.1. Về mặt kinh tế 55 2.6.2. Về mặt xã hội 55 2.7. Công tác chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An 56 2.7.1. Áp dụng quản lý rủi ro trong công tác chống thất thu thuế nhập khẩu 56 2.7.2. Chống thất thu thuế từ công tác kiểm tra sau thông quan 57 2.7.3. Chống thất thu thuế từ công tác thanh tra thuế của Hải quan 58 2.7.4. Thu hồi nợ đọng và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế nhập khẩu 59 2.8. Đánh giá chung về thực trạng chống thất thu thuế của Cục Hải quan Long An giai đoạn 2010 – 2014 59 2.8.1. Kết quả 59 2.8.2. Hạn chế 62 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN LONG AN. 65 3.1. Mục tiêu chống thất thu thuế nhập khẩu 65 3.2. Các giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu 66 3.2.1. Áp mã, xác định thuế suất hàng hóa nhập khẩu 67 3.2.2. Xác định trị giá tính thuế 68 3.2.3. Về thời hạn nộp thuế nhập khẩu 69 3.2.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan 71 3.2.5. Tăng cường và nâng cao hiệu quả các biện pháp xử lý vi phạm thuế của đối tượng nộp thuế 71 3.2.6. Tăng cường điều kiện vật chất – kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin 73 3
  6. 3.2.7. Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại 74 3.2.8. Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế 75 3.2.9. Các giải pháp khác 76 3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu 77 3.3.1. Về con người 77 3.3.2. Về khoa học kỹ thuật 78 3.3.3. Về công tác phối hợp Hải quan 78 KẾT LUẬN 80 4
  7. Danh mục từ viết tắt tiếng Anh Chữ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh AEC Cộng đồng Kinh tế ASEAN ASEAN Economic Community Khu vực Mậu dịch Tự do AFTA Asean free trade Area ASEAN AIFTA Khu vực Mậu dịch Tự do Asean-India Free Trade Area Danh mục biểu thuế hài hòa ASEAN Harmonized Tariff AHTN 2007 Asean Nomenclature Hiệp hội các quốc gia Đông Association of South East ASEAN Nam Á Asian Nations Common Effective Preferential CEPT/AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Tariff of the ASEAN Free Trade Area CKD Linh kiện nhập khẩu hoàn chỉnh Chronic Kidney Disease C/O Chứng nhận xuất xứ hàng hóa Certificate of origin Hiệp ước chung về thuế quan General Agreement of trade GATT và thương mại and Tariff Hệ thống hài hòa mô tả và mã HS Harmonized System hóa hàng hóa International Convention on Công ước quốc tế về đơn giản, KYOTO yhe simplification and hài hòa thủ tục hải quan harmonization of Customs MFN Quy chế Tối huệ quốc Most Favoured Nation VAT Thuế giá trị gia tăng Value added tax WCO Tổ chức hải quan thế giới World Customs Organization WTO Tổ chức thương mại thế giới World trade Organization
  8. Danh mục viết tắt tiếng Việt Chữ viết tắt Tiếng Việt CI02 Hệ thống thu thập xử lý thông tin nghiệpvụ hải quan DN Doanh nghiệp Ecustoms Hệ thống thông quan điện tử tập trung GC Gia công HQVN Hải quan Việt Nam HSL Danh mục nhạy cảm cao KTSTQ Kiểm tra sau thông quan KT559, GTT02 Hệ thống kế toán tập trung NSXXK Nhập nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu NL, VT, MMTB Nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị NSNN Ngân sách nhà nước QLRR Quản lý rủi ro SL Danh mục nhạy cảm thường XNK Xuất nhập khẩu Hệ thống thông quan hàng hóa tự động Việt Nam/hệ thống cơ sở Vnaccs/Vcis dữ liệu thông tin tình báo
  9. Danh mục các bảng STT Bảng Nội dung Trang Kim ngạch xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Long 1 Bảng 2.1 38 An năm 2010-2014 Số thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Long 2 Bảng 2.2 39 An năm 2010-2014 Nợ đọng và công tác thu hồi nợ đọng thuế xuất nhập 3 Bảng 2.3 41 khẩu của Cục Hải quan Long An năm 2010-2014 Hoàn thuế, không thu thuế và xét miễn thuếxuất nhập 4 Bảng 2.4 42 khẩu của Cục Hải quan Long An năm 2010-2014 Công tác chống thất thu thuế nhập khẩutại Cục Hải 5 Bảng 2.5 64 quan Long An năm 2010-2014
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong số những nguồn thu quan trọng đóng góp vào Ngân sách Nhà nước, thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, các nhiệm vụ chính trị, ngoại giao của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo hộ sản xuất trong nước và điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu. Trong những năm qua, chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu đảm bảo công bằng, minh bạch, không phân biệt đối xử và ổn định đã tạo thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tăng cường thu hút đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần huy động nguồn thu cho ngân sách, bảo hộ sản xuất trong nước. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình tổ chức thực hiện thuế nhập khẩu vẫn còn tình trạng thất thu thuế. Thất thu thuế nhập khẩu đã xảy ra trong thời gian dài, số thuế thất thu không phải là nhỏ (Công tác chống thất thu thuế ngành Hải quan năm 2010: 261,90 tỷ đồng tăng 14%; năm 2011: 512,5 tỷ đồng tăng 76%; năm 2012: 1.373 tỷ đồng tăng 2,5 lần; năm 2013: 1.643,7 tỷ đồng tăng 20%; năm 2014: 1.677,5 tỷ đồng tăng 2,05%. Số liệu Cục Hải quan Long An chi tiết tại bảng 2.5), làm ảnh hưởng xấu đến cân đối thu - chi của ngân sách nhà nước và tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Nguyên nhân của tình trạng thất thu thuế nhập khẩu có thể do khách quan như chính sách thuế thay đổi, đối tượng nộp thuế gặp tai họa bất ngờ…; cũng có thể do nguyên nhân chủ quan như đối tượng nộp thuế cố tình gian lận, trốn thuế, công tác quản lý chưa chặt chẽ, việc thu thập thông tin và cập nhật thông tin vào các phần mềm để quản lý chưa kịp thời …Vì vậy, việc tìm ra giải pháp để chống thất thu thuế nhập khẩu là một trong những nội dung hết sức quan trọng, cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách thuế của nhà nước, tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thất thu thuế nhập khẩu không những chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách Nhà nước mà nó có tác động đến môi trường đầu tư, đến kinh tế, xã hội…Khi để xảy ra thất thu thuế nhập khẩu, công cụ quản lý bằng thuế giảm tính
  11. 2 hiệu lực không còn phát huy tác dụng của nó, từ đó ảnh hưởng đến quan hệ thương mại trong và ngoài nước. Xuất phát từ nhu cầu thực tế cũng như tầm quan trọng của công tác chống thất thu thuế nhập khẩu, nên Tác giả chọn đề tài “Thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An” có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Hệ thống hóa một cách cụ thể các lý thuyết về thuế nhập khẩu, công tác chống thất thu thuế nhập khẩu tại các Chi cục Hải quan, Cục Hải quan Long An. - Phân tích thực trạng thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An từ năm 2010 đến năm 2014. - Đề xuất các giải pháp hữu hiệu trong công tác chống thất thu thuế nhập khẩu trong thời gian tới nhằm đảm bảo sự công bằng trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các thủ đoạn gian lận, trốn thuế gây thất thu thuế nhập khẩu phổ biến trên thế giới và Việt Nam hiện nay. Công tác chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được thực hiện tại địa bàn thuộc ba tỉnh là Long An, Tiền Giang và Bến Tre của các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Tác giả tập trung nghiên cứu các giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu trong thời gian qua của Cục Hải quan Long An. Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An từ năm 2010 đến 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề thất thu thuế nhập khẩu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp với việc tổng hợp, đánh giá, so sánh để tìm ra nguyên nhân gây nên thất thu thuế nhập khẩu.
  12. 3 Luận văn có kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó, tiếp thu ý kiến góp ý của Lãnh đạo Cục, các Phòng, các Chi cục về những vấn đề có liên quan đến thất thu thuế nhập khẩu. 5. Tính mới của đề tài: Cho đến nay, có một số tác giả nghiên cứu thất thu thuế nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan, cụ thể như sau: - Trần Hồ Quốc Thiện, 2011. Quản lý hải quan đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nghiên cứu tại tỉnh Đồng Nai. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. - Nguyễn Thị Thùy Trang, 2009. Gian lận thương mại qua trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. - Hoàng Thị Huyền Trang, 2005. Thuế xuất nhập khẩu và hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Bích Thủy, 2015. Thất thu thuế qua mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Giang. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội. Các nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu việc thất thu thuế qua trị giá tính thuế, mã số hàng hóa; công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Các nghiên cứu này chưa đề cập đến nguyên nhân gây nên thất thu thuế nhập khẩu; và thất thu thuế nhập khẩu qua thành phần, cấu tạo của hàng hóa nhập khẩu; định mức chung (gồm định mức cho một đơn vị sản phẩm và tỷ lệ hao hụt); thời hạn ân hạn thuế nhập khẩu; thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với việc chuyển mục đích hàng hóa để tiêu thụ nội địa; lợi dụng sự phân luồng tờ khai, các định mức của loại hình gia công (GC)- nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu (NSXXK) chưa kết nối với hệ thống thông quan tự động Vnaccs/Vcis. Đây là một trong những nguyên nhân gây nên thất thu thuế nhập khẩu hiện nay. Đây chính là tính mới của đề tài nghiên cứu.
  13. 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận về thuế nhập khẩu, vai trò của thuế nhập khẩu trong tiến trình hội nhập và điều tiết chính sách vĩ mô của nhà nước; thất thu thuế nhập khẩu và sự cần thiết phải chống thất thu thuế nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, trong luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác chống thất thu thuế nhập khẩu, và xem đây là một nhiệm vụ hết sức khó khăn đối với Cục Hải quan Long An trong công tác chống thu thuế nhập khẩu. Về mặt thực tiễn: Nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế, tăng cường công tác chống thất thu thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập của Việt Nam nhằm góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong sản xuất kinh doanh, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo mọi điều thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. 7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm ba Chương với nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Những lý luận cơ bản về chống thất thu thuế nhập khẩu. Chương 2: Thực trạng công tác chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An. Chương 3: Phương hướng và giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Long An.
  14. 5 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU 1.1. Khái quát về thu thuế nhập khẩu. 1.1.1. Khái quát chung: Trong thời cổ đại và trung cổ, thuế nhập khẩu còn được các chính quyền địa phương thu, nhưng hiện nay điều này là rất hiếm và thông thường nó được nhà nước giao cho một tổ chức nhà nước chuyên trách về thuế xuất-nhập khẩu là hải quan thực hiện công việc kiểm tra, tính và thu thuế. Tại một số quốc gia, cơ quan chức năng khi tính thuế nhập khẩu cũng tính luôn cả thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với mặt hàng nhập khẩu đó, mặc dù thuế giá trị gia tăng về nguyên lý chỉ được đánh khi hàng hóa tham gia lưu thông. Một số quốc gia có chính sách hoàn thuế nhập khẩu cùng thuế VAT khi các mặt hàng nhập khẩu được sử dụng vào sản xuất hàng xuất khẩu. Trong thời đại ngày nay, các chính sách về thương mại, thuế và thuế quan (trong đó có thuế nhập khẩu) thường được xếp cùng nhau do ảnh hưởng chung của chúng đối với các chính sách công nghiệp, chính sách nông nghiệp và chính sách đầu tư. Các khối thương mại là nhóm các quốc gia liên minh thỏa thuận giảm thiểu hay loại trừ thuế quan đối với thương mại trong khối, cũng như khả năng áp đặt thuế quan có hiệu quả lên hàng nhập khẩu từ ngoài khối. Liên minh hải quan của khối thường có biểu thuế quan ngoài chung, và theo các quy định đã thỏa thuận thì các quốc gia thành viên chia sẻ các khoản thu nhập từ thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu vào trong khối. Thuế là một công cụ tài chính vô cùng quan trọng, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước mà bất cứ quốc gia nào cũng sử dụng công cụ thuế để tham gia vào việc thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Thuế giống như một vết dầu loang trên sông. Theo thời gian thuế ngày càng thẩm thấu và lan tỏa ra mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến mọi hoạt động của tổ chức, cá nhân trong xã hội. Năm 1726, nhà chính trị kiêm nhà văn Daniel Defoe trong quyển “ The political History of the Devil” đã khẳng định “Những thứ như thuế và cái chết
  15. 6 có thể được tin là chắc chắn hơn những thứ khác”. Năm 1817, nhà khoa học nổi tiếng của Mỹ Benjiamin Franklin trong quyển “The word of Benjiamin Franklin” đã viết “Trên thế giới không có thứ gì có thể được nói là chắc chắn, ngoại trừ cái chết và thuế”. Tác giả lừng danh “Gone with the Wind” của nhà văn Margaret Mitchell cũng viết “Cái chết, thuế và sinh con! Không bao giờ có bất cứ thời gian thuận tiện nào để dành cho bất cứ thứ nào trong số chúng”. Điều này đã chứng minh được sự lan tỏa và tính tất yếu của thuế. Tùy thuộc vào từng thể chế chính trị, từng giai đoạn lịch sử khác nhau đã xuất hiện rất nhiều học thuyết về thuế. Tuy nhiên, các học thuyết này đã thể hiện nhiều quan điểm tương đồng cũng như những quan điểm đối kháng lẫn nhau về thuế. Thuyết thuế ước đã khẳng định rằng “Thuế là đối giá của hàng hóa và dịch vụ công cộng Chính phủ cung cấp”. Thuyết tương đẳng phát biểu “Thuế là một phần tài sản công dân để yên hưởng phần còn lại”. Hai học thuyết này khá tương đồng và thể hiện rất rõ quyền lợi của người nộp thuế. Học thuyết đã khẳng định hoàn toàn không có sự bắt buộc nào, thuế được xây dựng và thực thi trên cơ sở tự nguyện. Chính phủ sẽ đệ trình Luật thuế để Quốc Hội xem xét và thông qua. Chính phủ cung cấp hàng hóa, dịch vụ công và người dân là người nhận các hàng hóa, dịch vụ công này. Giao dịch này được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện và dựa trên cơ sở trao đổi ngang giá một cách trực tiếp như một giao dịch mua bán trên thị trường. Người giữ vai trò quyết định đối với giao dịch này là Quốc hội chứ không phải là Chính phủ. Các đại biểu Quốc hội là người biểu quyết một Luật thuế sẽ có hiệu lực hay không khi thông qua hay bác bỏ nó. Nhìn chung, hai học thuyết này mang tính chất so dịu – thể hiện quyền lợi hơn là nghĩa vụ từ thuế. Chúng thể hiện tính công bằng của thuế theo chiều hướng công bằng theo lợi ích kinh tế của người nộp thuế dựa trên cơ sở người hưởng thụ nhiều hàng hóa, dịch vụ công sẽ nộp thuế nhiều hơn. Các nhà kinh tế học đại diện của học thuyết quyền lực Nhà nước đưa ra các quan điểm về thuế mang tính chất dung hòa giữa các học thuyết trước đó. Theo E.R.A Seligman cho rằng: “Thuế là sự đóng góp cưỡng bức của mọi người cho
  16. 7 Chính phủ để trang trải các chi phí và lợi ích chung không mà ít căn cứ vào lợi ích riêng được hưởng”. Theo Philip E Taylor “Thuế là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi Chính phủ để trang trải các chi phí vì quyền lợi chung mà ít căn cứ vào lợi ích riêng được hưởng”. Theo Simon James và Christopher Nobes “Thuế là một khoản thu do Nhà nước thực hiện mà không có sự hoàn trả nào”. Không là những nhà kinh tế học đại diện cho học thuyết quyền lực Nhà nước nhưng K. Marx và F. Engles cũng đưa ra các quan điểm về thuế khá tương đồng. Theo K.Marx “Thuế là cơ sở kinh tế của Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người dân đóng góp để dùng cho việc chi tiêu của Nhà nước”. Theo F. Engles “ Để duy trì quyền lực công cộng cần có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế”. Rõ ràng quan điểm của Học thuyết quyền lực Nhà nước đã có sự dung hóa một mặt nhấn mạnh tính cưỡng chế của thuế, mặt khác đề cập đến lợi ích chung của xã hội nhận được từ thuế. Khác với học thuyết khế ước và tương đẵng đề cập đến lợi ích riêng tư dựa trên quan hệ trao đổi ngang giá trực tiếp. Học thuyết quyền lực Nhà nước đề cập đến tính cưỡng chế, bắt buộc và không có sự hoàn trả trược tiếp nhưng đề cập đến lợi ích chung mà xã hội nhận được. Theo từ điển Luật học: “ Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới” [110, tr 87]. Theo từ điển kinh tế học (Anh – Việt) có nêu: “Thuế nhập khẩu là một khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính Phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài” [111]. Thuế nói chung vừa là phạm trù mang tính khách quan vừa là phạm trù mang tính lịch sử. Thuế tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định, giai cấp và tầng lớp xã hội xuất hiện thì nhà nước cũng được hình thành. Để thực hiện chức năng của mình thì nhà nước cùng cần có một nguồn tài chính được huy động từ người dân đóng góp đó là thuế. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc được thể hiện bằng Luật do Nhà nước
  17. 8 đặt ra đối với thể nhân và pháp nhân đóng góp cho ngân sách, và thuế không có tính chất hoàn trả trực tiếp. Thuế được áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau và được chia thành nhiều loại thuế; trong đó khoản thuế nhập khẩu là một khoản thuế không thể thiếu được khi hoạt động mua bán giữa các quốc gia xãy ra. Thuế nhập khẩu là khoản thu bắt buộc điều tiết vào giá của hàng hóa, dịch vụ khi trao đổi với nước khác mà người chủ sở hữu phải nộp thuế. Thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu động viên từ người tiêu dùng hàng nhập khẩu nhằm góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo hộ sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu do các tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp theo quy định của pháp luật với số tiền thuế nhập khẩu phải nộp theo thời hạn nhất định của pháp luật. Sử dụng tốt chính sách thuế nhập khẩu là phát huy đầy đủ chức năng, vai trò của thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia với các quốc gia khác trong thương mại quốc tế. Ngoài ra cần hiểu thuế nhập khẩu là: - Thuế nhập khẩu là loại thuế độc lập trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam và các nước trên thế giới. - Tên gọi đạo luật là thuế xuất khẩu, nhập khẩu điều chỉnh loại thuế khác nhau là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. - Mục đích quan trọng của thuế nhập khẩu là do yêu cầu bảo hộ nền sản xuất trong nước nhưng không thể áp dụng các biện pháp hành chính (hàng rào phi thuế quan) thì thuế nhập khẩu là công cụ hữu hiệu nhất thực hiện được yêu cầu này. - Hiện nay, do yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế, nhà nước còn ban hành thêm thuế chống trợ cấp và thuế chống bán phá giá. Thực chất đây là hai loại thuế bổ sung cho thuế nhập khẩu trong những trường hợp có căn cứ cho rằng hàng hoá đó có trợ cấp của nhà nước hoặc có hành vi bán phá giá nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh. 1.1.2 Đặc điểm của thuế nhập khẩu:
  18. 9 Do thuế nhập khẩu có đặc điểm khác hơn so với các loại thuế khác trong hệ thống thuế là việc sử dụng thuế nhập khẩu không những tác động đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ ngoại giao và chính sách đối xử với các quốc gia khác. Thuế nhập khẩu có các đặc điểm cơ bản sau đây: - Thuế nhập khẩu chỉ thu vào hàng hóa nhập khẩu mà không thu vào hàng hóa sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu, Nhà nước sử dụng thuế nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả hàng hóa nhập khẩu. Việc tăng, giảm thuế suất nhập khẩu có tác động trực tiếp đến cơ cấu giá cả hàng hóa và ảnh hưởng rất lớn đến người tiêu dùng trong việc quyết định mua hàng hóa, các nhà nhập khẩu và sản xuất hàng hóa phải điều chỉnh kế hoạch của mình cho phù hợp với sức mua của người dân. - Thuế nhập khẩu gắn với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Hoạt động ngoại thương giữ vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia; hoạt động này đòi hỏi phải có sự giám sát, quản lý chặt chẽ của Nhà nước thông qua chính sách pháp luật. Sự biến động của kinh tế thế giới, xu hướng hội nhập kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ sẽ tác động trực tiếp đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Thuế nhập khẩu chỉ do cơ quan Hải quan quản lý thu nhằm gắn công tác quản lý thu thuế nhập khẩu với công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. 1.1.3. Phân loại thuế nhập khẩu: - Căn cứ vào mục đích của việc thu thuế: Nếu căn cứ vào mục đích của việc thu thuế thì thuế nhập khẩu được chia thành các loại sau: + Loại để tạo nguồn thu: Thuế nhập khẩu được quy định đối với tất cả các mặt hàng để tạo lập nguồn thu cho Chính phủ, không phân biệt khả năng sản xuất, nhu cầu bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó. + Loại để bảo hộ: Loại này thường được quy định có lựa chọn. Nếu trong nước có sản xuất, có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh, cần sự bảo
  19. 10 hộ của nhà nước thì xây dựng mức thuế bảo hộ để hàng sản xuất trong nước đủ sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu. + Loại để trừng phạt: Loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hóa của một quốc gia khác. - Căn cứ vào phạm vi tác dụng: Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng thì thuế nhập khẩu có các loại sau: + Thuế nhập khẩu tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia (quy định tùy ý theo mục tiêu của quốc gia mình mà không phụ thuộc vào bất kỳ một Hiệp định song phương hoặc đa phương nào đã ký kết). + Thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế: là loại thuế thực hiện theo các cam kết trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết. - Căn cứ vào cách thức đánh thuế: Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế thì thuế xuất nhập khẩu được phân chia thành các loại: + Tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm: Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện theo công thức sau: Số tiền thuế Số lượng đơn vị từng mặt Trị giá tính Thuế xuất khẩu, hàng thực tế xuất khẩu, thuế tính trên suất của = x x thuế nhập nhập khẩu ghi trong tờ một đơn vị từng mặt khẩu phải nộp khai hải quan hàng hóa hàng + Tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp: . Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối là: Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối; mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá; và tỷ giá tính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2