intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:145

32
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hướng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành chính sự nghiệp để thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam

  1. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- NGUYỄN CHÍ HIẾU THIẾT LẬP HỆ THỐNG TÀI KHOẢN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ VÀO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010
  2. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- NGUYỄN CHÍ HIẾU THIẾT LẬP HỆ THỐNG TÀI KHOẢN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ VÀO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN VĂN THẢO TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan những nội dung được trình bày trong luận văn là do bản thân tự nghiên cứu và từ sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học TS.Trần Văn Thảo, những nội dung được trích dẫn lại từ các sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án đều được ghi rõ nguồn gốc. Nếu có gian lận và đạo văn trong đề tài, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng và pháp luật. TP.Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 12 năm 2010 Học viên NGUYỄN CHÍ HIẾU
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC THIẾT LẬP HỆ THỐNG TÀI KHOẢN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ VÀO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 1.1. Tổng quan về kế toán ......................................................................................4 1.1.1. Bản chất của kế toán ..................................................................................4 1.1.2. Phân loại kế toán........................................................................................4 1.1.3. Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán .......................................................4 1.1.3.1. Khái niệm .........................................................................................4 1.1.3.2. Cách thức ban hành Chuẩn mực kế toán trên thế giới........................5 1.2. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ............................................................5 1.2.1. Đặc điểm đơn vị hành chính sự nghiệp.......................................................5 1.2.1.1. Khái niệm .......................................................................................5 1.2.1.2. Đặc điểm ........................................................................................5 1.2.1.3. Phân loại.........................................................................................6 1.2.2.Tài khoản ....................................................................................................6 1.2.2.1.Khái niệm ........................................................................................6 1.2.2.2. Kết cấu ...........................................................................................7 1.2.2.3. Phân loại tài khoản .........................................................................8
  5. 1.2.2.4. Nguyên tắc ghi chép vào tài khoản .................................................8 1.2.2.5. Hệ thống tài khoản..........................................................................9 1.2.3. Báo cáo tài chính ..................................................................................... 10 1.2.3.1. Khái niệm ..................................................................................... 10 1.2.3.2. Mục đích của báo cáo tài chính ..................................................... 10 1.2.3.3. Trách nhiệm lập báo cáo tài chính ................................................ 11 1.2.3.4. Thành phần và mẫu biểu báo cáo tài chính.................................... 11 1.2.3.5. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính ............................... 11 1.2.3.6. Đặc điểm báo cáo tài chính ........................................................... 12 1.2.3.7. Kỳ hạn lập và thời hạn báo cáo ..................................................... 12 1.2.3.8. Mối quan hệ giữa tài khoản và Báo cáo tài chính .......................... 12 1.3. Chuẩn mực kế toán công quốc tế ................................................................. 13 1.3.1. Lĩnh vực công ............................................................................... 13 1.3.2. Khái niệm Chuẩn mực kế toán công .............................................. 13 1.3.3. Lý do ra đời của Chuẩn mực kế toán công quốc tế......................... 13 1.3.4. Hệ thống Chuẩn mực kế toán công quốc tế .................................... 14 1.4. Cơ sở lý luận và thực tiễn để Việt Nam áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế ............................................................................................................ 20 1.4.1. Lý luận làm nền tảng cho việc áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế .................................................................................................. 20 1.4.2. Mô hình áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế trên thế giới ............ 20 1.4.3. Tình hình áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế ở một số nước ....... 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TÀI KHOẢN ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM 2.1. Chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp ............................................... 23 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp .............................................................................................. 23 2.1.2. Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ................................................................................. 23
  6. 2.1.3. Đánh giá chung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành ........... 24 2.2. Hệ thống báo cáo tài chính .......................................................................... 25 2.2.1. Những quy định hiện nay....................................................................... 25 2.2.2. Một số hạn chế của hệ thống báo cáo tài chính hiện hành ...................... 27 2.2.2.1. Những hạn chế của hệ thống báo cáo tài chính hiện nay ............. 27 2.2.2.2. Kết quả khảo sát thực tế.............................................................. 31 2.3. Hệ thống tài khoản ....................................................................................... 34 2.3.1. Những quy định hiện nay....................................................................... 34 2.3.2. Một số hạn chế của hệ thống tài khoản hiện hành .................................. 35 2.3.2.1. Những hạn chế của hệ thống tài khoản hiện nay ......................... 35 2.3.2.2. Kết quả khảo sát thực tế.............................................................. 40 2.4. Cơ chế quản lý tài chính Nhà nước ở đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nay .................................................................................................................. 42 2.4.1. Các quy định về quản lý Ngân sách Nhà nước và thu chi qua Kho bạc Nhà nước .............................................................................................. 42 2.4.1.1. Luật ngân sách Nhà nước ........................................................... 42 2.4.1.2. Văn bản hướng dẫn thu và chi ngân sách Nhà nước .................... 46 2.4.2. Các quy định về cơ chế tài chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp ..................................................................................................... 47 2.4.2.1. Đơn vị hành chính nhà nước ....................................................... 47 2.4.2.2. Đơn vị sự nghiệp ........................................................................ 49 CHƯƠNG 3: THIẾT LẬP HỆ THỐNG TÀI KHOẢN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ VÀO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 3.1. Định hướng của Việt Nam ............................................................................ 51 3.2. Quan điểm thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính ..................... 52 3.2.1. Quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể .................................. 52 3.2.2. Phù hợp với môi trường kinh tế chính trị xã hội Việt Nam ..................... 53 3.2.3. Tuân thủ những quy định của Chuẩn mực kế toán công quốc tế ............. 53
  7. 3.2.4. Đáp ứng được nhu cầu quản lý, đánh giá tài chính công của Nhà nước .. 54 3.3. Hệ thống tài khoản ....................................................................................... 54 3.3.1. Những yêu cầu đối với hệ thống tài khoản ............................................. 54 3.3.2. Hệ thống tài khoản đề nghị áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ... 55 3.3.2.1. Phân loại hệ thống tài khoản ....................................................... 55 3.3.2.2. Giải thích nội dung, kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán ............................................................................................ 55 3.4. Hệ thống báo cáo tài chính .......................................................................... 69 3.4.1. Những yêu cầu đối với hệ thống báo cáo tài chính ................................. 69 3.4.2. Hệ thống báo cáo tài chính đề nghị áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ................................................................................................... 70 3.4.2.1. Hệ thống BCTC đề xuất ............................................................. 70 3.4.2.2. Báo cáo tình hình tài chính ......................................................... 70 3.4.2.3. Báo cáo kết quả hoạt động .......................................................... 77 3.4.2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.......................................................... 75 3.4.2.5. Thuyết minh Báo cáo tài chính ................................................... 79 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 82 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 84
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ CỤM TỪ VIẾT TẮT Báo cáo tài chính BCTC Bảo hiểm xã hội BHXH Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Bảo hiểm y tế BHYT Bộ tài chính BTC Cán bộ công chức CBCC Cử nhân CN Hành chính sự nghiệp HCSN Hoạt động thường xuyên HĐTX Hội Đồng Nhân Dân HĐND International Public Sector Accounting Standards Board IPSASB (Hội Đồng Chuẩn Mực Kế Toán Công Quốc Tế) International Federation of Accountants IFAC (Liên Đoàn Kế toán quốc tế) International Public Sector Accounting Standards IPSASs (Chuẩn mực kế toán công quốc tế) Kinh phí công đoàn KPCĐ Nhà nước NN Ngân sách nhà nước NSNN Tài khoản TK Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM Thạc sỹ ThS Tiến sỹ TS Xây dựng cơ bản XDCB
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở ..................................................................................... 27
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Ai là người sử dụng thông tin của Báo cáo tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp? ..................................................................................... 32 Hình 2.2. “Bảng cân đối tài khoản” có phản ánh được tài sản và nguồn hình thành tài sản tại đơn vị không? ......................................................................... 32 Hình 2.3. Baó cáo “Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng” có dễ lập và trình bày không? .................................................................. 32 Hình 2.4. “Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động” và “Báo cáo chi tiết kinh phí dự án” không nên quy định là Báo cáo tài chính vì nó không cung cấp thông tin cho đại bộ phận người sử dụng................................................................ 32 Hình 2.5. “Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN” và “Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại KBNN” có nên quy định là Báo cáo tài chính?........................................ 33 Hình 2.6. “Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ” không tách riêng ra làm một báo cáo mà nên được trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính .............. 33 Hình 2.7. “Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang” nên bỏ đi vì kinh phí chưa sử dụng mà quyết toán là không hợp lý.......... 33 Hình 2.8. Hệ thống tài khoản đã đầy đủ để phản ánh tất cả các đối tượng kế toán trong đơn vị ? .......................................................................................... 40 Hình 2.9. Tên gọi của các Loại tài khoản, tài khoản hiện nay đã hợp lý?................ 41 Hình 2.10. Hệ thống tài khoản hiện nay (số hiệu, tên gọi) dễ nhớ? ......................... 41 Hình 2.11. Nguyên tắc, kết cấu, nội dung phản ánh của hệ thống tài khoản hiện nay đã hợp lý, phản ánh đúng bản chất của đối tượng kế toán? ..................... 41
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Người dân không chỉ trao cho chính phủ của mình quyền lực mà còn trao cho chính phủ tiền của họ và hệ thống quản lý tài chính công là hệ thống được sử dụng để bảo đảm sự tín nhiệm này. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để cải tiến hệ thống để ngăn chặn những hành vi bất hợp pháp đồng thời tạo dựng niềm tin cho người dân rằng không ai có thể che dấu những hành vi đó, rằng tiền của họ đã được sử dụng đúng mục đích trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích chung. Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ, trong những năm qua Nhà nước đã có những nỗ lực đáng kể trong việc cải cách hệ thống tài chính công (đây là một trong số 4 lĩnh vực của Kế hoạch Tổng thể cải cách hành chính công 2001 – 2010: Đổi mới thể chế, đổi mới tổ chức, đổi mới nguồn nhân lực và đổi mới hệ thống tài chính công) với mục đích tạo ra một môi trường kiểm soát mạnh mẽ hơn và phù hợp hơn cho một hệ thống hướng tới minh bạch và trách nhiệm giải trình. Kế toán công là một trong những nội dung quan trọng cần đổi mới trong công cuộc cải cách hệ thống tài chính công vì hầu hết các chế độ kế toán áp dụng trong lĩnh vực công ít nhiều không còn phù hợp trong tình hình mới, chủ yếu những quy định còn “vay mượn” chuẩn mực kế toán doanh nghiệp. Ngày 23/4/2007 “Hội thảo định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam” đã diễn ra do Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán- Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Thế giới tổ chức. Kết thúc hội nghị Thứ trưởng Bộ tài chính đã thống nhất ý kiến rằng Việt Nam cần phải áp dụng các quy định của chuẩn mực kế toán công quốc tế, việc áp dụng phải đảm bảo vừa tuân thủ chuẩn mực quốc tế vừa phải phù hợp với điều kiện Việt Nam. Đây là kết luận quan trọng làm nền tảng cho định hướng của Việt Nam trong việc áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế. Từ đó đến nay đã có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán công nhưng chủ yếu tập trung vào việc: đưa ra, làm rõ những luận cứ để Việt Nam áp dụng chuẩn mực công quốc tế; phân tích và đưa ra những giải pháp mang tầm vĩ mô cho việc áp dụng chuẩn mực công
  12. 2 quốc tế; hoàn thiện chế độ kế toán trong lĩnh vực công (kế toán hành chính sự nghiệp, kế toán ngân sách và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước,…) nhưng chủ yếu dựa trên nền của chuẩn mực kế toán doanh nghiệp hoặc có vận dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế nhưng vẫn còn giới hạn, chưa nhiều ... Nắm bắt tính cấp bách và thời sự của vấn đề áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học. Mặc dù khi nói đến kế toán lĩnh vực công nghĩa là nói đến kế toán hành chính sự nghiệp, kế toán ngân sách và nghiệp vụ kho bạc nhà nước, kế toán công đoàn, kế toán bảo hiểm xã hội, kế toán quỹ dự trữ…nhưng vì đây là một luận văn cao học do sự hạn chế về thời gian và nguồn lực, tác giả thu hẹp phạm vi chỉ nghiên cứu việc áp dụng đối với đơn vị hành chính sự nghiệp. Sự lựa chọn này hi vọng đóng góp một phần khiêm tốn, nhỏ bé vào sự thành công của lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại Việt Nam. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Như đã trình bày ở phần Lý do chọn đề tài, luận văn hướng đến việc áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành chính sự nghiệp để thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính. Với định hướng này, luận văn tập trung vào những mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất: Khái quát những quy định trong lĩnh vực tài chính công của Việt Nam đối với đơn vị HCSN để đưa ra một vài nhận định, đề xuất cần thay đổi để áp dụng được chuẩn mực kế toán công quốc tế. Thứ hai: Làm rõ những hạn chế và những điểm chưa hợp lý (so với chuẩn mực kế toán công quốc tế và yêu cầu của người sử dụng trên thực tế) của hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính hiện tại ở đơn vị hành chính sự nghiệp Thứ ba: Thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính cho đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế.
  13. 3 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn để đạt được những mục tiêu nêu trên là kết hợp phương pháp định tính và định lượng Đối với mục tiêu thứ nhất: Áp dụng phương pháp định tính với các kỹ thuật như nghiên cứu tại bàn, thảo luận với các cá nhân đã và đang làm việc trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các chuyên gia về tài chính – kế toán. Đối với mục tiêu thứ hai: Phương pháp được áp dụng là kết hợp định tính và định lượng. Các kỹ thuật thực hiện như thảo luận và gửi bảng câu hỏi chi tiết được thiết kế sẵn để thu thập dữ liệu. Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện với kích thước mẫu là 40 người. Sau khi thu thập dữ liệu sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và so sánh. Đối với mục tiêu thứ ba: Phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tính với các kỹ thuật như nghiên cứu tại bàn, phân tích, so sánh và tổng hợp. 4. PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI Vì đề tài được thực hiện trong khuôn khổ của một luận văn cao học với giới hạn khống chế về số trang (từ 60 – đến 80 trang), thời gian và nguồn lực nên luận văn có phạm vi và giới hạn nghiên cứu như sau: - Chỉ nghiên cứu áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế cho đơn vị hành chính sự nghiệp cấp cơ sở (đơn vị dự toán cấp III). - Chỉ thiết lập hệ thống tài khoản (chỉ dừng lại ở cấp 1 tức 3 chữ số thập phân) và báo cáo tài chính cho đơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở. Luận văn không xây dựng hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính hướng đến việc tích hợp thành một hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính duy nhất cho tất cả các đơn vị thuộc lĩnh vực công cũng như báo cáo tài chính hợp nhất của chính phủ. - Khi trình bày phần thiết kế hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính chỉ là những vấn đề cơ bản nhất như nguyên tắc, nội dung phản ánh vào loại tài khoản, mẫu BCTC, mục đích của từng báo cáo…vì lý do giới hạn về số trang trình bày trong luận văn cao học. - Phần khảo sát thực tiễn được thực hiện chủ yếu là kế toán ở các trường học.
  14. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC THIẾT LẬP HỆ THỐNG TÀI KHOẢN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ VÀO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN 1.1.1. Bản chất của kế toán Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động Có thể nhận thấy qua định nghĩa trên, để theo dõi và đo lường kết quả hoạt động đơn vị, cung cấp thông tin tài chính cần thiết cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin, kế toán thực hiện một quá trình gồm có 3 hoạt động: thu thập, xử lý và cung cấp thông tin. 1.1.2. Phân loại kế toán Nếu căn cứ vào đối tượng cung cấp thông tin, kế toán gồm có 2 loại: - Kế toán tài chính: cung cấp thông tin cho tất cả các đối tượng. Kế toán tài chính phải tuân theo quy định và chuẩn mực kế toán - Kế toán quản trị: cung cấp thông tin cho nội bộ đơn vị để ra các quyết định nội bộ. Kế toán quản trị không tuân theo quy định và chuẩn mực Nếu căn cứ vào hình thức sở hữu, kế toán được chia làm 2 loại: - Kế toán tư: Kế toán ở các đơn vị, tổ chức được thành lập hướng đến mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Ví dụ như kế toán doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần… - Kế toán công: Kế toán ở các đơn vị công, các đơn vị tổ chức được thành lập bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công cho xã hội mà không hướng đến việc tìm kiếm lợi nhuận. 1.1.3. Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán 1.1.3.1. Khái niệm
  15. 5 “Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính” [15, trang 1] Chuẩn mực kế toán gồm có 2 loại: Chuẩn mực kế toán trong lĩnh vực tư và Chuẩn mực kế toán trong lĩnh vực công. Chế độ kế toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành. 1.1.3.2. Cách thức ban hành Chuẩn mực kế toán trên thế giới Chuẩn mực kế toán được xây dựng và ban hành dưới nhiều hình thức khác nhau. Tại một số quốc gia như Pháp, Tây Ban Nha, Đức…chuẩn mực kế toán quy định chi tiết cách xử lý nghiệp vụ, sổ sách, báo cáo… Tại một số quốc gia khác, đa số là quốc gia khối Anglo-Saxon như Anh, Hoa Kỳ, Úc…thì chuẩn mực kế toán chỉ đưa ra nguyên tắc, các đơn vị sẽ linh hoạt trong việc áp dụng nhưng phải tuân thủ nguyên tắc của chuẩn mực. Tổ chức ban hành cũng khác nhau: Canada, Hong Kong,…do Hội nghề nghiệp; Pháp, Trung Quốc… do Chính phủ; Hoa Kỳ, Anh…do Ủy ban độc lập. Ở Việt Nam, chuẩn mực kế toán do Chính phủ, cụ thể là Bộ tài chính ban hành và hướng dẫn chi tiết bởi các thông tư, chế độ. 1.2. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.2.1. Đặc điểm đơn vị hành chính sự nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm “Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về một hoạt động nào đó; hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp toàn bộ hay cấp một phần và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.”[9, trang 7] 1.2.1.2. Đặc điểm Đơn vị HCSN có những đặc điểm sau:
  16. 6 - Kinh phí để hoạt động lấy từ NSNN (toàn bộ hoặc một phần) theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao và duyệt quyết toán. - Các đơn vị HCSN chủ yếu hoạt động phi lợi nhuận. Tuy nhiên, đơn vị HCSN vẫn có thể thực hiện một số hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. - Các khoản thu, chi trong đơn vị HCSN phải tuân theo định mức, chế độ, tiêu chuẩn do Nhà nước qui định hoặc Nhà nước cho phép. - Các đơn vị HCSN trong một ngành dọc được tổ chức thành đơn vị dự toán các cấp: cấp I (phân bổ, quản lý, điều hành ngân sách của mình và cấp dưới trực thuộc), cấp II (trực thuộc cấp I, nhận dự toán từ cấp I để sử dụng cho mình một phần, một phần phân bổ cho cấp III), cấp III (là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp III nhận dự toán phân bổ từ đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II) Với những đặc điểm trên có thể hiểu kế toán HCSN là “công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức thu, chi tại đơn vị” [9, trang 15] 1.2.1.3. Phân loại Các đơn vị HCSN được chia thành các loại chủ yếu sau: - Đơn vị hành chính: là các đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà nước như các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tổng Cục, Ủy ban nhân dân các cấp,… - Đơn vị sự nghiệp công lập: là các đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ công cho xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao… - Các tổ chức đoàn thể xã hội: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh… 1.2.2.Tài khoản 1.2.2.1.Khái niệm
  17. 7 Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Phương pháp tài khoản có một số đặc điểm: - Về hình thức: là sổ kế toán được dùng để ghi chép số hiện có cũng như sự biến động của từng loại đối tượng kế toán cụ thể, dựa trên cơ sở phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tiêu thức nhất định - Về nội dung: phản ánh một cách thường xuyên và liên tục sự biến độ của từng đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vị. - Về chức năng: kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên và kịp thời tình hình bảo vệ và sử dụng từng loại tài sản và từng loại nguồn vốn. - Tài khoản được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt tức là mỗi loại tài sản, mỗi loại nguồn vốn, từng loại chi phí, doanh thu, thu nhập sẽ sử dụng một tài khoản riêng. 1.2.2.2. Kết cấu Trong quá trình hoạt động của đơn vị kế toán, các đối tượng cụ thể của kế toán vận động không ngừng, mà sự vận động này bao giờ cũng là sự vận động hai mặt đối lập tăng lên và giảm xuống, chẳng hạn đối với vật tư, hàng hóa thì sự vận động của hai mặt đối lập là nhập và xuất; đối với tiền mặt là thu và chi; đối với tiền vay là vay và trả,… Do đó để phản ánh được hai mặt này, tài khoản kế toán cũng được chia làm hai bên và mỗi bên được qui ước tên gọi riêng là bên Nợ và bên Có, bên trái gọi là bên Nợ, bên phải gọi là bên Có. Mỗi tài khoản được trình bày trong một trang sổ tài khoản kế toán. Sổ tài khoản kế toán được gọi là sổ cái. Thông thường mẫu trang sổ kế toán như sau: Tên tài khoản................ Chứng từ Tài khoản Số tiền Diễn giải Số Ngày đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ
  18. 8 Kết cấu của tài khoản xác định nội dung ghi chép vào bên Nợ, bên Có và số dư của tài khoản. Mỗi tài khoản kế toán có kết cấu cụ thể riêng, song có thể khái quát chung kết cấu của từng loại của tài khoản như sau: 1. Tên của tài khoản: Tên của đối tượng kế toán mà tài khoản phản ánh 2. Phần bên trái tài khoản gọi là bên Nợ 3. Phần bên phải tài khoản gọi là bên Có. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm biến động đối tượng kế toán được phản ánh vào tài khoản. Sự biến động tăng và giảm của đối tượng kế toán gọi là số phát sinh, nếu ghi vào bên trái của tài khoản gọi là ghi Nợ, ghi vào bên phải của tài khoản gọi là ghi Có. Số dư tài khoản: là khoản sai biệt giữa tổng số ghi nợ và tổng số ghi có. Nếu tổng số ghi nợ lớn hơn tổng số ghi có, tài khoản có số dư nợ. Trái lại, nếu tổng số ghi có lớn hơn tổng số ghi nợ, tài khoản có số dư có. 1.2.2.3.Phân loại tài khoản Tài khoản kế toán về cơ bản được phân loại vào 4 nhóm: - Nhóm các tài khoản phản ánh tài sản - Nhóm các tài khoản phản ánh nguồn vốn - Nhóm các tài khoản trung gian dùng để phản ánh các quá trình hoạt động khác nhau trong đơn vị - Nhóm các tài khoản ngoài bảng 1.2.2.4. Nguyên tắc ghi chép vào tài khoản Nguyên tắc ghi chép trên các tài khoản phản ánh tài sản Được thực hiện theo phương pháp “ghi kép”, nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại. Bên Nợ: - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh tăng trong kỳ
  19. 9 - Số dư cuối kỳ Bên Có: Số phát sinh giảm trong kỳ Số dư đầu kỳ được chuyển từ số dư của cuối kỳ trước Số phát sinh tăng trong kỳ là số tổng cộng bên Nợ của tài khoản Số phát sinh giảm trong kỳ là số tổng cộng bên Có của tài khoản Nguyên tắc ghi chép trên các tài khoản phản ánh nguồn vốn Cũng được thực hiện theo phương pháp “ghi kép” như nhóm các tài khoản phản ánh tài sản. Bên Nợ: Số phát sinh giảm trong kỳ Bên Có: - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh tăng trong kỳ - Số dư cuối kỳ Số dư đầu kỳ được chuyển từ số dư của cuối kỳ trước Số phát sinh tăng trong kỳ là số tổng cộng bên Có của tài khoản Số phát sinh giảm trong kỳ là số tổng cộng bên Nợ của tài khoản Nguyên tắc ghi chép trên các tài khoản trung gian - Bên Nợ: các khoản được ghi nhận từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng chi phí, làm giảm doanh thu và thu nhập; các khoản được kết chuyển vào cuối kỳ. - Bên Có: các khoản được ghi nhận từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng doanh thu và thu nhập, làm giảm chi phí; các khoản được kết chuyển vào cuối kỳ. - Các tài khoản trung gian không có số dư (phát sinh và kết chuyển toàn bộ). Nguyên tắc ghi chép trên các tài khoản ngoài bảng Tài khoản ngoài bảng ghi đơn. Ghi sổ đơn là việc tiến hành ghi sổ một lần chỉ trên một tài khoản duy nhất, là cách ghi sổ thông thường mà một người bình thường vẫn hay dùng để kiểm soát tài sản của mình như tiền mặt, tiền gởi ngân hàng 1.2.2.5. Hệ thống tài khoản
  20. 10 Hệ thống tài khoản kế toán là tập hợp các tài khoản kế toán được sử dụng trong chế độ kế toán và trong từng đơn vị kế toán. Trên thế giới có 2 cách cơ bản để xây dựng hệ thống tài khoản kế toán. Một là, các đơn vị HCSN sẽ tự xây dựng về tên gọi, số hiệu. Đơn cử cho trường hợp này là Anh và Mỹ. Hệ thống tài khoản được xây dựng theo cách này có ưu điểm là tạo khả năng tư duy năng động cho người làm công tác kế toán nhưng có nhược điểm là gây khó khăn trong so sánh đối chiếu, tổng hợp thông tin cũng như trong kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn nghiệp vụ [16, trang 18] Hai là, Nhà nước quy định thống nhất, áp dụng cho tất cả các đơn vị HCSN trong một quốc gia. Đại diện cho trường hợp này là Pháp và Nga. Trường hợp này có ưu điểm là những nhược điểm và nhược điểm là những ưu điểm đã kể ra của trường hợp đầu tiên. Tại Việt Nam, Bộ Tài chính quy định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu, tên gọi và nội dung ghi chép của từng tài khoản. Các đơn vị HCSN căn cứ vào hệ thống tài khoản thống nhất do Bộ Tài chính quy định để lựa chọn tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị mình. 1.2.3. Báo cáo tài chính 1.2.3.1.Khái niệm Báo cáo tài chính là một phương pháp của kế toán để tổng hợp và cung cấp thông tin đến người sử dụng. 1.2.3.2.Mục đích của báo cáo tài chính Các BCTC được trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ về tình hình tài chính của đơn vị và các giao dịch được thực hiện bởi một đơn vị. Mục đích của BCTC là cung cấp những thông tin về tình hình tài chính, các hoạt động và các luồng tiền. Những thông tin này rất bổ ích cho việc xem xét ra các quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực. Mục đích chung của BCTC còn có vai trò dự đoán trong tương lai, cung cấp thông tin hữu ích cho việc dự kiến mức độ nguồn lực yêu cầu để tiến hành các hoạt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2