intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

36
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu thực trạng hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam, đánh giá những thành tựu cũng như những hạn chế còn tồn tại của hệ thống, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của ngành trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -----o0o----- LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh Tế Quốc Tế NGUYỄN THỊ THÙY LINH Hà Nội - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -----o0o----- LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh Tế Quốc Tế Mã số: 60310106 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thùy Linh Người hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Thị Thu Hương Hà Nội – 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Học viên Nguyễn Thị Thùy Linh
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam”, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo cùng đội ngũ giảng viên trường Đại học Ngoại thương. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về những sự hỗ trợ đó. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trịnh Thị Thu Hương - người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thùy Linh
  5. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN ......................................................................................................................... 6 1.1 Khái niệm về rủi ro và quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan..........................6 1.1.1 Rủi ro trong lĩnh vực hải quan ...................................................................6 1.1.2 Quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan .......................................................8 1.2 Các yếu tố tác động đến quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan .....................11 1.2.1 Tổ chức .....................................................................................................11 1.2.2 Quy trình, thủ tục .....................................................................................12 1.2.3 Công nghệ thông tin .................................................................................12 1.2.4 Nhân lực ...................................................................................................12 1.2.5 Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý ..........................13 1.3 Nguyên tắc áp dụng, quy trình quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan ...........13 1.3.1 Nguyên tắc quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan ..................................13 1.3.2 Quy trình quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan .....................................15 1.4 Kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan một số nước trên thế giới .............20 1.4.1 Kinh nghiệm của Hải quan Hoa Kỳ .........................................................20 1.4.2 Kinh nghiệm của Hải quan Nhật Bản ......................................................24 1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam .........................................28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM ............................................................................................................... 29 2.1 Khái quát chung về Hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................................................................29 2.1.1 Giới thiệu chung về Hải quan Việt Nam ..................................................29 2.1.2 Quá trình hiện đại hoá của Hải quan Việt Nam .......................................31
  6. 2.1.3 Tổng quan về quá trình áp dụng hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam ...........................................................................................................36 2.2 Phân tích thực trạng hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam ............41 2.2.1 Cơ sở pháp lý ...........................................................................................41 2.2.2 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................44 2.2.3 Quy trình quản lý rủi ro............................................................................47 2.2.4 Thực tiễn áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ của Hải quan Việt Nam ..................................................................................................51 2.2.5 Công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý rủi ro ...............................59 2.3 Đánh giá về hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam .........................60 2.3.1 Thành tựu .................................................................................................60 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại ...............................................................65 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUẢN LÝ RỦI RO CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM ........................................................................................... 74 3.1 Dự báo xu hướng quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam trong thời gian tới .74 3.1.1 Dự báo xu hướng phát triển của hàng hóa xuất nhập khẩu ......................74 3.1.2 Xu hướng quản lý rủi ro của Hải quan ở Việt Nam .................................77 3.2 Định hướng của Hải quan Việt Nam trong việc hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro ......................................................................................................................80 3.2.1 Mục tiêu và định hướng cải cách, hiện đại hóa của Hải quan Việt Nam .80 3.2.2 Định hướng công tác quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam trong thời gian tới...............................................................................................................81 3.3 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam ...............................................................................................................83 3.3.1 Giải pháp đối với ngành Hải quan ...........................................................83 3.3.2 Kiến nghị đối với Nhà nước .....................................................................95 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 1.1: Quy trình quản lí rủi ro trong lĩnh vực hải quan .......................................16 Hình 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy Tổng cục Hải quan............................................30 Hình 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam .............................45 Hình 2.3: Sơ đồ quy trình Quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam ...........................47 Bảng 1.1: Bảng xác định mức độ rủi ro ....................................................................18 Bảng 2.1: Tình hình xuất nhập khẩu từ 2006-2016 ..................................................36 Bảng 2.2: Số lượng biên chế của Hải quan Việt Nam tính đến 31/12/2016 .............37 Bảng 2.3: Số lượng tờ khai kiểm tra trọng điểm giai đoạn 2012 - 2016 ..................55 Biểu đồ 2.1: Tình hình kiểm tra phân luồng hàng hóa giai đoạn 2006 - 2016 .........62
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ đẩy đủ/nghĩa tiếng Việt APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATIGA Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN C/O Chứng nhận xuất xứ CBCC Cán bộ công chức CNTT Công nghệ thông tin CQHQ CQHQ DN Doanh nghiệp ĐTCBL Điều tra chống buôn lậu e-Payment Thanh toán điện tử FTA Hiệp định tự do thương mại GDP Tổng sản phẩm quốc nội KSRR Kiểm soát rủi ro KTSTQ Kiểm tra sau thông quan OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OPEC Tổ chức các Nước Xuất khẩu Dầu lửa QLRR Quản lý rủi ro RR Rủi ro TCHQ Tổng cục Hải quan USD Đô la Mỹ WCO Tổ chức hải quan thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới XNC Xuất nhập cảnh XNK Xuất nhập khẩu
  9. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Qua nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam”, với kết cấu 3 chương, luận văn đã trình bày một số nội dung sau: Chương 1: Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản của quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan như khái niệm, những yếu tố cần thiết để xây dựng và phát triển hệ thống quản lý rủi ro, nguyên tắc áp dụng, quy trình quản lý rủi ro. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý rủi ro của Hải quan Hoa Kỳ và Nhật Bản, từ đó rút ra bài học cho Hải quan Việt Nam. Chương 2: Luận văn phân tích thực trạng hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam qua các mặt: cơ cấu tổ chức, quy trình, các hoạt động nghiệp vụ, đào tạo tập huấn. Từ đó, luận văn đã rút ra những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế của hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam. Cuối chương 2, luận văn tập trung nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân tồn tại của những hạn chế đó. Chương 3: Luận văn đã nghiên cứu định hướng cải cách của Hải quan Việt Nam, phân tích bối cảnh kinh tế thế giới, luận văn đưa ra những dự báo về xu hướng rủi ro đồng thời tìm hiểu về định hướng phát triển của ngành Hải quan về công tác quản lý rủi ro trong thời gian tới. Từ đó, luận văn đã đề xuất một số giải pháp đối với ngành Hải quan và một số kiến nghị đối với Nhà nước để nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam. Trong đó: - Kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường đạo tạo nguồn nhân lực là nhóm giải pháp có vị trí quan trọng hàng đầu. - Hiện đại hóa hệ thống quản lý rủi ro đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin là nhóm giải pháp đứng thứ 2. - Bên cạnh đó, các giải pháp về công tác nghiệp vụ chuyên môn cũng cần được chú trọng hơn nữa.
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa đã phát triển thành xu thế tất yếu trên thế giới và có những tác động không nhỏ tới các nước tham gia, trong đó có Việt Nam. Trong những năm qua, Việt Nam đã nỗ lực để có những bước tiến dài trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Một mặt, toàn cầu hóa tạo ra sự gia tăng không ngừng lưu lượng hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ … giúp mang lại nhiều thời cơ, vận hội mới cho các quốc gia. Tuy nhiên, mặt khác, toàn cầu hóa đồng thời cũng mang đến không ít những khó khăn, thách thức về kinh tế, văn hóa xã hội, bảo vệ lợi ích quốc gia, cộng đồng. Tìm ra giải pháp vượt qua, khắc phục được những khó khăn thách thức mà toàn cầu hóa mang lại là bài toán lớn đối với của Nhà nước và các cơ quan chức năng. Là một mắt xích trong chuỗi quản lý Nhà nước, với chức năng “gác cửa nền kinh tế đất nước”, Hải quan Việt Nam đã không ngừng thực hiện cải cách, hiện đại hoá để nâng cao hiệu quả quản đối với các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh nhằm tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại, mà vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật, góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước, giữ gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội. Trọng tâm của kế hoạch hiện đại hóa Hải quan là phương thức quản lý hải quan hiện đại với cơ chế chính sách đầy đủ, minh bạch thủ tục đơn giản trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng phương thức quản lý rủi ro. Trải qua 11 năm triển khai, công tác quản lí rủi ro đã góp phần tạo ra những chuyển biến căn bản trong phương thức quản lí hải quan. Quá trình này đã đặt nền móng vững chắc cho việc triển khai thủ tục hải quan điện tử, đẩy mạnh tự động hóa hải quan, giảm thiểu thủ tục và kiểm tra hàng hóa tạo ra “sự cân bằng giữa tạo thuận lợi và kiểm soát”. Tuy nhiên, bên cạnh đó, hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Chính vì thế, ngành Hải quan cần có những nghiên cứu một cách toàn diện về thực trạng của hệ thống quản lý rủi ro từ đó tìm ra giải pháp hoàn thiện, củng cố để nâng cao năng lực quản lý của mình và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn
  11. 2 đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan QLRR trong lĩnh vực hải quan là vấn đề được quan tâm nghiên cứu. Đến nay, đã có nhiều công trình được công bố, trong đó có một số công trình đáng chú ý như: - WCO, Risk Management Guide, 06/2003 - WCO Customs Risk Management Compendium Volume 1, 2011 Các công trình trên là các tài liệu hướng dẫn chung của WCO dành cho các thành viên về quản lý rủi ro và chỉ tập trung vào mô tả các kỹ thuật quản lý rủi ro, chứ chưa có được một cái nhìn tổng thể về hệ thống cho một quốc gia. Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý rủi ro của hải quan, đó là: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Nghiên cứu xây dựng, quản lý và sử dụng hồ sơ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của ngành Hải quan” Quách Đăng Hòa (2009), đề tài nghiên cứu chuyên sâu về khái niệm, đặc điểm của hồ sơ rủi ro cũng như phương thức xây dựng, quản lý và sử dụng hồ sơ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ - một trong những kỹ thuật trong nghiệp vụ QLRR của Hải quan Việt Nam. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực nghiệp vụ hải quan” của tác giả Vũ Ngọc Anh (2010), công trình này nghiên cứu về thực trạng quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan, đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro. Tuy nhiên công trình này nghiên cứu về thực trạng công tác QLRR giai đoạn 5 năm đầu mới áp dụng QLRR và phương thức hải quan điện tử thời gian này mới được triển khai thí điểm, hải quan vẫn thực hiện quản lý theo phương thức thủ công truyền thống, đến nay công tác này đã có nhiều thay đổi đặc biệt là việc áp dụng hải quan điện tử thông quan tự động VNACCS/VCIS vì vậy thực trạng QLRR cũng đã có nhiều biến chuyển và các giải pháp đề ra không còn phù hợp với thời điểm hiện nay. - “Đề án tăng cường năng lực quản lý rủi ro của ngành Hải quan giai đoạn 2013 - 2015”, của TCHQ (2013), đánh giá thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong
  12. 3 hoạt động nghiệp vụ hải quan, phân tích tình hình áp dụng QLRR của Hải quan Việt Nam, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực QLRR của ngành trong giai đoạn 2013-2015. Các giải pháp của đề án đều có lộ trình thực hiện và hầu hết đã được triển khai áp dụng trong giai đoạn 2013-2015, tuy nhiên sau khi áp dụng hệ thống QLRR của ngành vẫn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. - Luận văn thạc sỹ “Hệ thống quản lý rủi ro của hải quan một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Trần Ngọc Mai, trường Đại học Ngoại Thương, Hà Nội (2013), luận văn đưa ra những cơ sở lý luận về QLRR, nghiên cứu hệ thống QLRR của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học đối với Việt Nam. Dựa trên việc phân tích thực trạng hệ thống QLRR của hải quan Việt Nam, đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống QLRR của Việt Nam. Tuy nhiên, trong luận văn này tác giả tập trung sâu vào việc phân tích các bài học kinh nghiệm của hải quan các nước trên thế giới, tiếp theo tác giả điểm sơ qua vài nét chính về thực trạng rồi đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập tới những khía cạnh khác nhau của công tác quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan. Tuy vậy, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Luận văn có những đóng góp mới như: - Hệ thống hóa, làm rõ thêm các vấn đề lý luận về rủi ro trong lĩnh vực hải quan, quản lý rủi ro, qui trình, các yếu tố hỗ trợ QLRR. - Nghiên cứu kinh nghiệm về áp dụng QLRR trong lĩnh vực hải quan của Hoa Kỳ, Nhật Bản. - Phân tích thực trạng hệ thống QLRR, đánh giá được thành tựu, hạn chế của hệ thống, từ đó tìm ra nguyên nhân tồn tại hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện hệ thống QLRR của Hải quan Việt Nam.
  13. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam, đánh giá những thành tựu cũng như những hạn chế còn tồn tại của hệ thống, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của ngành trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý rủi ro và hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam; - Phân tích thực trạng hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam và đánh giá thành tựu, hạn chế của hệ thống; - Trên cơ sở phân tích trên, đề ra những giải pháp cho Hải quan Việt Nam nhằm hoàn thiện hệ thống QLRR. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống QLRR của Hải quan Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống QLRR trong lĩnh vực hải quan trên cả hai phương diện lý thuyết tổng quát và thực tiễn triển khai tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2012 – 2016, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống cho giai đoạn tiếp theo. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp cơ bản được sử dụng cho luận văn là phương pháp nghiên cứu tại bàn thông qua các thông tin tổng hợp từ internet, sách chuyên khảo và các tạp chí, giáo trình, chủ trương – chính sách của Nhà nước và của cơ quan Hải quan. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính xác thực của số liệu cũng như khả năng khả thi của những giải pháp đề xuất, người viết tiến hành tham khảo ý kiến và phỏng vấn chuyên gia trong lĩnh vực QLRR, công chức chuyên trách QLRR công tác tại các cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục QLRR của Tổng cục Hải quan. Ngoài ra, người viết có sử dụng
  14. 5 phương pháp luận và tư duy logic trong việc đánh giá các ưu nhược điểm của hệ thống QLRR của Hải quan Việt Nam, sau đó rút ra bài học kinh nghiệm hoàn thiện hệ thống. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương gồm: Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan Chương 2: Thực trạng hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro của Hải quan Việt Nam
  15. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN 1.1 Khái niệm về rủi ro và quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan 1.1.1 Rủi ro trong lĩnh vực hải quan 1.1.1.1 Rủi ro Rủi ro là một khái niệm phổ biến. Mỗi giai đoạn khác nhau, mỗi lĩnh vực, trường phái khác nhau, các học giả lại đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, có thể kể đến như: Allan H.Willett cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi” (Allan H. Willett, 1901, tr.33) Quan điểm của Frank H. Knight được xem là hiện đại và nhận được sự đồng tình cao khi cho rằng: “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được” (Knight Frank H, 1921, tr.20) Tại Việt Nam, trong cuốn giáo trình vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương định nghĩa “rủi ro là những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên” (Hoàng Văn Châu và Nguyễn Hồng Đàm, 1997). Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng chúng đều cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: Rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn không chắc chắn. Thứ hai, trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn và có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro”. 1.1.1.2 Rủi ro trong lĩnh vực hải quan Lĩnh vực hải quan cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro, các quốc gia có những khái niệm về rủi ro trong lĩnh vực hải quan khá đa dạng: Liên minh EU đưa ra khái niệm về rủi ro trong lĩnh vực hải quan là “khả năng một điều gì đó sẽ xảy ra, ngăn chặn việc áp dụng các biện pháp xử lý của cộng đồng hoặc của quốc gia liên quan đến đối xử hàng hóa của Hải quan” (European Commission, 2007, tr.165).
  16. 7 Theo Hải quan Hoa Kỳ, rủi ro được xác định như mức độ tiếp cận những cơ hội không tuân thủ, dẫn đế tổn thương hoặc mất mát, thiệt hại liên quan đến thương mại, công nghiệp (John Phyper, 2004, tr.235). Trong phụ lục tổng quát - Chương 6 - Hướng dẫn Công ước KYOTO sửa đổi năm 1999, WCO đã thống nhất “rủi ro là nguy cơ tiềm ẩn của việc không tuân thủ Pháp luật hải quan” (WCO, 1999, tr.8). Trong đó, pháp luật hải quan được hiểu là hệ thống pháp luật bao gồm các cam kết, chuẩn mực quốc tế mà nước đó ký kết và công nhận tham gia, hệ thống các văn bản luật pháp quốc gia. Hiện nay, có nhiều quốc gia áp dụng khái niệm này trong đó có Việt Nam. Luật Hải quan 2014 qui định: “rủi ro là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong việc thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải” (Quốc hội, 2014a). Vì thế luận văn sẽ dùng khái niệm này làm cơ sở để nghiên cứu các vấn đề liên quan. 1.1.1.3 Phân loại rủi ro trong lĩnh vực hải quan * Căn cứ vào lĩnh vực xuất hiện: Theo văn bản hướng dẫn về bộ tiêu chí rủi ro của WCO thì có 4 lĩnh vực xuất hiện rủi ro: - Đảm bảo nguồn thu: Rủi ro các hành động xảy ra gây nên thất thu thuế cho ngân sách nhà nước. - Phương tiện vận tải: rủi ro phương tiện vận tải có chuyên chở hàng hóa, hành khách có nguy cơ buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, có tuyến đường vận chuyển trái phép và các vi phạm pháp luật hải quan khác. - Ma túy và các thành phẩm: rủi ro hàng hóa là ma túy và các chế phẩm bị cấm. - An ninh và ngăn cấm: rủi ro hàng hóa, hành khách, phương tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách gây nguy hại đến an ninh quốc gia và nguy hiểm cho xã hội. * Căn cứ và nguồn gốc gây ra rủi ro: Nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan có thể đến từ trong nội bộ ngành Hải quan (rủi ro bên trong), bao gồm: - Rủi ro do hệ thống pháp luật, quy trình, thủ tục không phù hợp;
  17. 8 - Rủi ro do công chức thừa hành không liêm chính. Ngoài ra, nguy cơ không tuân thủ pháp luật hải quan còn có nguồn gốc từ các đối tượng ngoài ngành Hải quan (rủi ro bên ngoài), bao gồm: - Rủi ro từ các DN, tổ chức, cá nhân hoạt động xuất nhập khẩu; - Rủi ro từ các tổ chức xã hội, các cơ quan, đơn vị thuộc các bộ ngành có liên quan; - Rủi ro từ các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan hoạt động hải quan. 1.1.2 Quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan 1.1.2.1 Khái niệm Trong bối cảnh thương mại quốc tế đã có sự chuyển đổi mạnh mẽ. Để đạt được một sự cân bằng giữa việc tạo thuận lợi thương mại và kiểm soát theo qui định, nhìn chung các CQHQ đã dần dần từ bỏ việc kiểm tra truyền thống, để chuyển sang áp dụng QLRR như một kỹ thuật để đưa ra các quyết định ưu tiên và phân bố hiệu quả hơn các nguồn lực cần thiết. Theo WCO, “QLRR là việc áp dụng các hệ thống các thủ tục và thực tế quản lý trong đó thực hiện việc cung cấp, xử lý hải quan với các thông tin cần thiết đối với doanh nghiệp hoặc lô hàng mà hiện đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro” (WCO, 2003, tr. 8). Trong khái niệm này, “các thủ tục và thực tế quản lý” là các biện pháp, quy trình nghiệp vụ pháp luật liên quan đến việc thông lô hàng, “lô hàng” ở đây chỉ tất cả hàng hóa xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, gia công, quá cảnh .... Điều 4, Luật Hải quan 2014 đã đưa ra khái niệm về QLRR một cách rõ ràng, cụ thể, theo đó: “QLRR là việc CQHQ áp dụng hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ hải quan khác có hiệu quả” (Quốc hội, 2014a). Vì vây, QLRR là một kỹ thuật để xác định và thực hiện tất cả các biện pháp cần thiết nhằm hạn chế tối đa khả năng rủi ro xảy ra và giảm thiểu hậu quả của nó. Đối với ngành Hải quan, QLRR trong hải quan được thực hiện trên cơ sở tất cả các nguồn thông tin thu thập trong và ngoài nước để đánh giá tính tuân thủ của DN, từ đó quyết định việc kiểm tra hoặc không kiểm tra cũng như việc áp dụng hay không áp dụng các nghiệp vụ hải quan khác. Việc áp dụng QLRR với mục đích tạo thuận
  18. 9 lợi hơn cho các DN tuân thủ tốt pháp luật, do đó việc kiểm tra sẽ tập trung hơn ở những vùng hay với những lô hàng của DN có nguy cơ rủi ro cao hơn về mức độ không tuân thủ pháp luật hải quan. 1.1.2.2 Lợi ích của áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vưc hải quan Nhìn chung, CQHQ các nước trên thế giới có 2 nhiệm vụ chính: tạo thuận lợi cho thương mại và đảm bảo kiểm soát tuân thủ pháp luật. Với khối lượng công việc lớn, tăng tỷ lệ thuận với khối lượng giao dịch thương mại quốc tế CQHQ cần phải có những công cụ hỗ trợ quản lý hiệu quả. QLRR là một trong số đó. Một hệ thống QLRR tốt sẽ là nền tảng cho các hoạt động hải quan đạt hiệu quả cao. Trên thực tế, hầu hết các CQHQ đều áp dụng một vài hình thức quản lý dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro. Các quy định quản lý này bao trùm lên các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của hải quan, gồm thông quan hàng hóa, thu thuế và kiểm soát tuân thủ. Một hệ thống QLRR hiệu quả trong lĩnh vực hải quan mang lại những lợi ích như: - Phân bố nguồn nhân lực hiệu quả hơn: QLRR tạo điều kiện cho cán bộ hải quan tập trung nguồn lực vào những lô hàng trọng điểm, bớt gánh nặng và sức ép của việc quá tải khối lượng công việc, nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu suất làm việc của Hải quan; - Hạn chế tiêu cực, chống thất thu thuế: trước đây khi thực hiện quy trình thủ tục hải quan truyền thống trách nhiệm đặt toàn bộ lên các công chức hải quan, công chức can thiệp sâu vào quy trình thông quan hàng hóa của DN, để phát hiện rủi ro trong lô hàng, CQHQ chủ yếu dựa trên kiểm tra thực tế với tỷ lệ kiểm tra cao, điều này tạo ra những kẽ hở để cán bộ công chức có thể gây nhũng nhiễu phiền hà đối với DN. Khi QLRR được áp dụng, mặc dù kiểm tra thực tế hàng hóa ít hơn nhưng tính chuyên nghiệp và hiệu suất làm việc của CQHQ được nâng cao, giúp gia tăng số thuế thu được từ DN, quyết định thống nhất khách quan hơn tạo ra môi trường minh bạch, hạn chế được hiện tượng móc nối với tội phạm nhằm mục đích trục lợi của cán bộ công chức hải quan.
  19. 10 - Giảm bớt thời gian giải phóng hàng: trên nền tảng ứng dụng kỹ thuật QLRR, thời gian thông quan và giải phóng hàng ngày càng được rút ngắn, đặc biệt với những lô hàng được phân luồng xanh. Thông quan trên cơ sở QLRR có thể giúp giải phóng được số lượng lớn hàng hóa sau khi hồ sơ được nộp cho Hải quan; - Cắt giảm chi phí giao dịch: nếu như thời gian thông quan dựa trên những quy trình, thủ tục cũ có thể lên đến 1-2 tuần thì với kỹ thuật QLRR mới, 80-90% hàng hóa sẽ được giải phóng trong vòng vài giờ, vì vậy tiết kiệm được rất nhiều chi phí giao dịch cho DN; - Nâng cao được tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp: việc được đánh giá là DN tuân thủ tốt pháp luật mang lại nhiều lợi ích lớn cho DN, cụ thể: hàng hóa của DN sẽ được phân luồng xanh nhiều hơn, thời gian thông quan nhanh hơn, giảm thiểu được các chi phí liên quan đến lô hàng như đã nêu trên. Điều này là động lực rất lớn để các DN tuân thủ tốt pháp luật, đảm bảo cho hàng hóa của mình được lọt vào luồng xanh. Đồng thời, QLRR cho phép CQHQ xác định những lô hàng và các DN trọng điểm có khả năng xảy ra sai sót với xác suất cao, có tính chất răn đe, cảnh báo và tăng cường mức độ tuân thủ của DN; - Cải thiện mối quan hệ cộng tác giữa Hải quan và Doanh nghiệp: mối quan hệ tương tác giữa Hải quan và DN là một phần của quá trình đánh giá rủi ro liên quan đến những hàng hóa được vận chuyển, nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Thông thường mối quan hệ này sẽ giúp hai bên hiểu nhau hơn và hỗ trợ cho nhau hơn. Nhờ có việc áp dụng QLRR, doanh nghiệp và Hải quan cùng hợp tác với nhau dựa trên nguyên lý hai bên cùng có lợi: Hải quan thu thập được thông tin từ DN phục vụ mục đích đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ; DN được hướng dẫn tư vấn đồng thời được cung cấp thông tin giúp rà soát chấn chỉnh hoạt động của bản thân DN; Mặt khác, việc áp dụng QLRR là một phần không thể tách rời và cũng là điều kiện cần cho việc triển khai thực hiện chương trình cải cách, hiện đại hóa ngành Hải quan: có thể thấy lợi ích to lớn từ việc áp dụng QLRR trong lĩnh vực hải quan, Hội đồng Hải quan thế giới đã khuyến nghị các nước áp dụng QLRR trong hoạt động nghiệp vụ, thể hiện qua sự kiện hồi tháng 06/1999. Thời điểm đó, Hội đồng Hải quan thế giới đã thông qua Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hóa thủ tục
  20. 11 hải quan (Công ước KYOTO sửa đổi) trong đó đưa ra các khuyến nghị (6.3, 6.4, 6.5) áp dụng QLRR trong hoạt động kiểm soát hải quan. Do vậy, việc áp dụng QLRR là phù hợp với tiến tình hiện đại hóa của hải quan thế giới. 1.2 Các yếu tố tác động đến quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan 1.2.1 Tổ chức Nguồn lực tài chính: là một trong những yếu tố cần thiết cho việc thực hiện chương trình QLRR. Hải quan các nước xác định rõ nguồn lực bằng cách đánh giá, phân tích hoạt động kinh doanh quốc tế hiện tại và tiềm năng tại các quốc gia hoặc tại khu vực của họ. Mức độ tập trung: Rất khó để đề xuất một cơ cấu tổ chức chung cho tất cả CQHQ. Quản lí tập trung là kết quả của sự cần thiết phải hạn chế phân tán các nguồn lực và đảm bảo sự hội nhập của QLRR trong quá trình lập kế hoạch quản lí tổng thể. Còn phân cấp quản lí là kết quả của sự cần thiết phải thúc đẩy công chức hải quan địa phương bằng cách tăng trách nhiệm của họ. Một tổ chức tối ưu là sự cân bằng giữa quản lí tập trung và phân cấp quản lí. Cơ cấu tổ chức: Ở tất cả các nước, các CQHQ trung ương phải nhận trách nhiệm tổng thể cho quá trình QLRR. Quy mô và thành phần của các đơn vị QLRR cấp trung ương tùy thuộc vào các yêu cầu quốc gia và mức độ tập trung, tuy nhiên đều được vận hành bởi các cán bộ công chức giỏi, được trang bị rất nhiều kĩ năng như thanh tra, kiểm toán, điều tra, phân tích… Đơn vị QLRR trung ương sẽ thực hiện đánh giá rủi ro cấp cao cho toàn bộ lãnh thổ hải quan, các báo cáo thông tin chiến lược cho CQHQ địa phương và các đơn vị kiểm toán. CQHQ địa phương có chức năng đảm bảo hoạt động hiệu quả quy trình QLRR bằng cách thực hiện đánh giá rủi ro địa phương, đưa ra thông tin giúp cho cán bộ Hải quan có thể ra quyết định thông quan XNK. Đội ngũ cán bộ hải quan tại địa phương, tại các cảng chuyên phân tích các tờ khai hàng hóa và chứng từ thương mại như hóa đơn, chứng từ vận tải, có thể nắm được mục tiêu là các lô hàng có nguy cơ cao và thực hiện kiểm tra.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2