intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

72
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổng quan lý luận về công nghệ, đổi mới công nghệ và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ. - Đánh giá thực trạng công nghệ và thực trạng thực hiện các giải pháp, cách chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ của Thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho DNNVV của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THU HÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THU HÀ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Anh Tuấn TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: Trần Thu Hà, là học viên cao học khóa 22 của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành Kinh tế chính trị. Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn đầy đủ nguồn tài liệu tại tài liệu tham khảo là hoàn toàn trung thực. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Trần Thu Hà Học viên cao học khóa 22 Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ .......5 1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................. 5 1.1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa .....................................................5 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa liên quan đến đổi mới công nghệ ......6 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế ...................................7 1.2. Những vấn đề chung về công nghệ và đổi mới công nghệ ..................................8 1.2.1. Khái niệm về công nghệ và đổi mới công nghệ ................................................8 1.2.2. Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ .................................................11 1.2.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................................................................14 1.3. Tổng quan về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ . 17 1.3.1. Khái niệm về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ............................................................................................................................................. 17 1.3.2. Mục tiêu chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ...... 17 1.3.3. Nội dung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ..... 18 1.4. Các tiêu chí đánh giá chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa V đổi mới công nghệ............................................................................................................................ 21 1.5. Một số kinh nghiệm về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ .... 23 1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế .......................................................................................23 1.5.2. Kinh nghiệm trong nước .................................................................................25 1.5.3. Một số bài học rút ra đối với Thành phố Hồ Chí Minh ..................................28
  5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 29 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2009 - 2014 ............................................................................. 30 2.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh . 30 2.1.1. Số lượng và quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................................................... 30 2.1.2. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................................. 31 2.2. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 35 2.2.1. Tình hình ban hành các văn bản cụ thể hóa, triển khai thực hiện các chính sách Trung ương và xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................. 35 2.2.2. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ của Thành phố Hồ Chí Minh ............................................. 36 2.2.3. Tình hình thực hiện các chính sách khác của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ................................................ 45 2.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ của TP.HCM .............................................................................................................................. 55 2.3.1. Mặt được .................................................................................................................. 55 2.3.2. Một số hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 70 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DNNVV ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 .......................................................................................................................... 71 3.1. Một số quan điểm về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ..................................................................................................................................... 71 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ............................................................... 71 3.1.2. Phương hướng của thành phố Hồ Chí Minh về phát triển khoa học và công nghệ và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ...................................73 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ..................................................................................75 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 .................................... 78
  6. 3.2.1. Đổi mới tư duy và nâng cao năng lực chuyên môn của người làm chính sách trong việc nghiên cứu và ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ .....................................................................................................78 3.2.2. Rà soát các văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoàn thiện hệ thống văn bản, xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu lực và hiệu quả của chính sách ..........................................................................79 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về doanh nghiệp nhỏ và vừa và tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ......................................................................81 3.2.4. Tạo động lực về kinh tế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................82 3.2.5. Nhóm giải pháp đào tạo, thông tin, tuyên truyền ............................................87 3.2.6. Một số giải pháp về phía doanh nghiệp nhỏ và vừa và cộng đồng doanh nghiệp ........................................................................................................................88 KẾT LUẬN CHƯƠNG III........................................................................................91 KẾT LUẬN ...............................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................94 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1. AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN 2. AFTA Khu vực Thương mại Tự do ASEAN 3. CIEM Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương 4. DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa 5. ĐMCN Đổi mới công nghệ Ủy ban kinh tế và xã hội khu vực Châu á Thái Bình 6. ESCAP Dương 7. FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 8. GSO Tổng cục thống kê 9. KH-CN Khoa học - Công nghệ 10. KH&CN Khoa học và công nghệ 11. KT-XH Kinh tế - Xã hội Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công 12. NISTPASS nghệ 13. NSNN Ngân sách Nhà nước 14. OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 15. QLNN Quản lý nhà nước 16. R&D Nghiên cứu và triển khai 17. TFP Năng suất yếu tố tổng hợp 18. TPP Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương 19. TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 20. VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 21. WEF Diễn đàn kinh tế thế giới 22. WTO Tổ chức Thương mại thế giới
  8. DANH MỤC BẢNG STT Số hiệu Nội dung Trang 1. 1.1 Phân loại DNNVV của Việt Nam 5 2. 1.2 Phân loại các hình thức lan tỏa công nghệ 13 3. 2.1 Số lượng DNNVV giai đoạn 2008 - 2012 30 Trình độ tự động hóa công nghệ sản xuất của các DN 4. 2.2 33 được khảo sát Kết quả thẩm tra, chứng nhận hợp đồng chuyển giao 5. 2.3 công nghệ cho DN của Sở KH&CN Thành phố giai đoạn 42 2011 - 2014 Kết quả chương trình hỗ trợ tiết kiệm năng lượng giai 6. 2.4. 44 đoạn 2011-2014 Nhu cầu vốn của DNNVV địa bàn TP.HCM từ năm 2008 7. 2.5 48 đến 2012 Doanh số BLTD tại Quỹ BLTD TP. HCM từ năm 2008 8. 2.6 48 đến 2014 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT Số hiệu Nội dung Trang Tình hình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và đăng ký bảo hộ 1 2.1 kiểu dáng công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 36 2005-2014
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Công nghệ không chỉ là động lực của quá trình phát triển mà còn trở thành lực lượng sản xuất hàng đầu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của một quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, khi tốc độ phát triển khoa học và công nghệ diễn ra ngày càng nhanh và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế tất yếu thì đổi mới công nghệ đã thật sự trở thành nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về doanh nghiệp nào biết ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên, cho đến nay việc nâng cao năng lực công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) ở Việt Nam vẫn diễn ra chậm chạp và hiệu quả chưa cao. Tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), số lượng DNNVV chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Nhận thức rõ vai trò của DNNVV đối với sự phát triển KT-XH của đất nước cũng như thành phố, chính quyền thành phố đã triển khai một số chính sách, giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng trong đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác đổi mới công nghệ ở các DNNVV của TP.HCM chưa thực sự được quan tâm đúng mức và hiệu quả. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế, chưa có tác động đủ lớn để giúp các DNNVV đổi mới công nghệ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và của DNNVV nói chung. Theo kết quả khảo sát 3.671 doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn TP.HCM của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có khoảng 13% trong số này có trình độ công nghệ từ trung bình khá trở lên, trong khi đó, có tới hơn 51% ở mức yếu. Trong bối cạnh hậu khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu và các thách thức to lớn mà Việt Nam cũng như TP.HCM phải đối mặt khi hội nhập quốc tế thì vấn đề đổi mới công nghệ của các DNNVV nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ càng trở nên cấp thiết. Do vậy, nghiên cứu tình hình triển khai và thực hiện các chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ của TP. HCM là một yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần thay đổi nhận thức và hành động của các cơ quan quản lý lẫn các nhà quản trị DNNVV trong việc ban hành và thực thi các chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ của Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
  10. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tổng quan lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Tổng quan lý luận về công nghệ, đổi mới công nghệ và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ. - Đánh giá thực trạng công nghệ và thực trạng thực hiện các giải pháp, cách chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ của Thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho DNNVV của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện các chính sách hỗ cho DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tiến hành tiến đổi mới công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, luận văn tập trung vào nghiên cứu các chính sách hiện có và tình hình thực hiện các chính sách hiện có theo các nhóm tiêu chí cụ thể. Do giới hạn về thời gian, nên việc nghiên cứu, khảo sát và điều tra dữ liệu sơ cấp chỉ tập trung vào một số DNNVV trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu các chính sách tác động gián tiếp và các chính sách tác động trực tiếp tới quá trình đổi mới công nghệ của các DNNVV tại TP.HCM từ năm 2009 đến năm 2014. 4. Tình hình nghiên cứu trước đây Liên quan đến DNNVV, những vấn đề về lý luận cũng như chính sách hỗ trợ DNNVV, trong đó có hỗ trợ phát triển công nghệ thu hút nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Một số đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan tới chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp như: - Bài báo “Về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ” của TS Nguyễn Văn Thu đăng trên Tạp chí hoạt động khoa học và công nghệ năm 2007. Trong bài này, tác giả đã nêu khái quát những yếu tố cản trở đối với quá trình ĐMCN, các hình thức hỗ trợ DNNVV, một số lưu ý trong việc hỗ trợ thực hiện quá trình ĐMCN. - Đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và định hướng hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp trong một số ngành kinh tế” của Phạm Thế Dũng. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2009. Trong đề tài này, tác giả đã đánh giá về thực trạng yếu kém của công tác ĐMCN trong các ngành cơ điện tử, sinh học, thực phẩm; chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản của các yếu kém. Nhiều nguyên nhân có liên quan tới quá trình ban hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ ĐMCN cho các doanh nghiệp Việt Nam.
  11. 3 Trong đó: về phía chủ quan, các doanh nghiệp Việt Nam với đa số là các DNNVV không có đủ năng lực và nguồn lực để ĐMCN một cách bài bản và liên tục; về phía Chính phủ, các bộ ngành và địa phương, các chính sách vĩ mô như chính sách ưu đãi thuế nhập khẩu, chính sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa hướng tới các doanh nghiệp cụ thể mà chủ yếu tập trung cho các viện nghiên cứu và các trường đại học. - “Chính sách hỗ trợ ĐMCN cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội” luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị của tác giả Nguyễn Thị Minh Thùy, 2012. Trong luận văn này, tác giả đã trình bày một số lý luận cơ bản, khái niệm về chính sách hỗ trợ ĐMCN; đánh giá tình hình ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ ĐMCN cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội và đề xuất một số giải pháp. Tuy nhiên, các kiến nghị chính sách mới chỉ dừng ở nhóm chính sách thông tin, tuyên truyền… luận văn chưa tập trung đánh giá nhóm chính sách cơ bản như vốn, tín dụng, bảo hộ sở hữu công nghiệp, phát triển thị trường khoa học và công nghệ. - Chuyên đề nghiên cứu “Tổng quan các chính sách của Nhà nước khuyến khích hoạt động ĐMCN trong sản xuất giai đoạn 1995-2005” của tác giả Nghiêm Công, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, 2006. Chuyên đề đã tập hợp chính sách trong giai đoạn 1995-2005, đưa ra một số đánh giá, phân tích và kiến nghị điều chỉnh chính sách. Chuyên đề đã góp phần làm rõ các vấn đề cơ bản về chính sách khuyến khích ĐMCN, có giá trị tham khảo. - Sách tham khảo “Quản lý ĐMCN trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa” của TS. Trần Ngọc Ca, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2000. Nội dung sách có giá trị tham khảo các vấn đề lý luận về quản lý doanh nghiệp, đổi mới doanh nghiệp. Tuy nhiên từ trước đến nay, chưa thấy có công trình nghiên cứu cụ thể nào dưới góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị về chính sách hỗ trợ ĐMCN cho các DNNVV tại TP.HCM, trong đó có việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng ban hành và thực thi các chính sách trong thời gian qua và đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ của TP.HCM trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu sử dụng được vận dụng tổng hợp từ các phương pháp duy vật biện chứng, phân tích, tổng hợp, thống kê so sánh, diễn dịch, quy nạp, suy luận logic trên cơ sở lý thuyết và các tài liệu có liên quan. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng
  12. 4 phương pháp khảo sát từ phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp, tổng hợp và phân tích thông tin (bằng công cụ exel), đưa ra nhận định. 6. Ý nghĩa của đề tài - Về mặt khoa học: luận văn làm rõ cơ sở lý luận về DNNVV, về ĐMCN và chính sách nhà nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp ĐMCN. Cụ thể: đánh giá, lựa chọn khái niệm công nghệ; bổ sung, làm rõ chính sách nhằm thúc đẩy DNNVV đổi mới công nghệ; chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới ĐMCN của DNNVV. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ theo cách tiếp cận về mức độ tác động của chính sách phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam, Thành phố và những định hướng phát triển của Thành phố trong thời gian tới. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, về các chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nói chung, DNNVV đổi mới công nghệ. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Tổng quan về DNNVV và chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ - Chương 2: Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2014 - Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
  13. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa Mỗi quốc gia có những tiêu chí khác nhau để xác định DNNVV, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, trình độ phát triển của vùng lãnh thổ, mặt bằng giá trị sức lao động, trị giá tài sản, thiết bị hay mục đích xếp loại doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Do đó, việc xác định DNNVV này chỉ mang tính chất tương đối. Hai tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là quy mô vốn và số lượng lao động. Trong từng giai đoạn phát triển, độ lớn của các tiêu chí này cũng khác nhau. Ở Việt Nam, theo Điều 3, Chương 1 của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV đã đưa ra khái niệm và các tiêu chí xác định DNNVV, cụ thể: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quan năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”[22]. Điều này cũng nêu rõ các tiêu chí xác định DNNVV theo cả quy mô nguồn vốn và số lao động bình quân năm: Bảng 1.1: Phân loại DNNVV của Việt Nam Quy mô Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Khu vực nghiệp siêu nhỏ Số lao Tổng Số lao Tổng Số lao động động nguồn vốn động nguồn vốn I. Nông, lâm 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 nghiệp và trở xuống trở xuống người đến đồng đến người đến thủy sản 200 người 100 tỷ đồng 300 người II. Công 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 nghiệp và trở xuống trở xuống người đến đồng đến người đến xây dựng 200 người 100 tỷ đồng 300 người III. Thương 10 người 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 mại và dịch trở xuống trở xuống người đến đồng đến 50 người đến vụ 50 người tỷ đồng 100 người Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ
  14. 6 Tính đến thời điểm hiện tại, khái niệm DNNVV cùng các tiêu chí quy định tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ được được áp dụng thống nhất trong cả nước. Trong phạm vi của luận văn, tác giả sử dụng khái niệm và các tiêu chí xác định DNNVV theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP để làm căn cứ tính toán. 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa liên quan đến ĐMCN Ở nước ta, các DNNVV đã trải qua một quá trình phát triển gắn với quá trình đổi mới nền kinh tế. Đặc điểm chung của các DNNVV trong giai đoạn mới hình thành và phát triển là còn thiếu tiềm lực về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý non kém, khả năng cạnh tranh trên thị trường hạn chế [14]. Trong thời gian qua, Chính phủ đã có nhiều đổi mới để cải thiện môi trường đầu tư, trợ giúp DNNVV. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có sự phát triển đáng kể. Một số đặc điểm của DNNVV tác động trực tiếp đến việc ĐMCN: Thứ nhất, DNNVV là các doanh nghiệp dễ khởi nghiệp, lúc thành lập ban đầu không đòi hỏi nhiều gì về vốn, lao động. Một số doanh nghiệp lớn hiện nay đều khởi nghiệp từ DNNVV. Ngay từ khi thành lập, DNNVV có khả năng hoạt động linh hoạt, năng động, thích ứng nhanh với thị trường, có khả năng đón đầu những biến chuyển của công nghệ quản lý; phát huy mọi tiềm năng của địa phương và cơ sở do có ưu thế của sự gần kề với các nguồn lực đầu vào (lao động, tài nguyên, nguồn vốn tại chỗ) và với thị trường tiêu thụ. Đây là một lợi thế so sánh lớn để cạnh tranh ngay trong thời đại toàn cầu hoá. Thứ hai, DNNVV có khả năng bổ sung, tham gia vào chuỗi giá trị, hợp tác trong sự phát triển của các doanh nghiệp lớn. DNNVV là chủ thể đảm nhiệm có hiệu quả cao những công đoạn cả ở phần đầu, phần giữa và phần cuối của quá trình sản xuất, mà doanh nghiệp lớn không cần và không nên làm. Về phía dịch vụ, với ưu thế của sự “gần kề”, DNNVV có những hiểu biết sâu sắc về thị trường và khách hàng; có tính cơ động, nhanh nhạy gia nhập vào những thị trường tốt và rút lui khỏi những thị trường xấu, từ những thị trường nghách đến những thị trường lớn. Thứ ba, DNNVV còn có những điểm yếu về nguồn lực để tiến hành nghiên cứu, ứng dụng ĐMCN. Không đủ sức thực hiện những dự án lớn về đầu tư quy mô lớn để tận dụng lợi ích của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Không có ưu thế của kinh tế qui mô (ecomomy of scale), tức là những thành quả và lợi ích đặc biệt mà chỉ từ một qui mô thích hợp (thường là đủ lớn) thì mới là có được. DNNVV vẫn là bên yếu thế trong các mối quan hệ với Nhà nước, với thị trường, với ngân hàng, với các trung tâm khoa học, với truyền thông, với đối tác, đối thủ cạnh tranh, với khách hàng. DNNVV thiếu sức phòng, tránh và chống các rủi ro trong môi trường kinh doanh, thông thường có nhiều DNNVV đăng ký hoạt động, thì cũng có nhiều DNNVV giải thể, phá sản.
  15. 7 Do những đặc điểm nội tại của DNNVV, sự phát triển của DNNVV và hoạt động ĐMCN ở DNNVV không thể thực hiện một cách tự phát mà thiếu tác động của chính sách hỗ trợ. Chính phủ các nước không chỉ đối xử với DNNVV bình đẳng như với doanh nghiệp lớn, mà còn dành ưu đãi rõ rệt cho DNNVV. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Nếu xét riêng từng doanh nghiệp, DNNVV không có được lợi thế về mặt kinh tế so với các doanh nghiệp lớn. Song về tổng thể, DNNVV đóng vai trò cực kỳ quan trọng về mặt kinh tế, xã hội. Cụ thể: 1.1.3.1. Tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập trong dân cư: Nhiều DNNVV có thể tạo ra nhiều việc làm cho số lượng lớn người lao động. Sự xuất hiện ngày càng nhiều DNNVV ở các địa phương, các vùng nông thôn góp phần giải quyết vấn đề lao động dôi dư, nhàn rỗi trong xã hội và ổn định KT-XH. Theo thống kê, có 36% việc làm mới được tạo ra từ khu vực này, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển đồng đều giữa các vùng, khu vực trong cả tỉnh. Việc phát triển các DNNVV ở thành thị cũng như ở nông thôn là một trong các giải pháp cơ bản góp phần tăng nhanh thu nhập của các tầng lớp dân cư. 1.1.3.2. Thu hút vốn Trong lúc lạm phát chưa ổn định, huy động vốn của ngân hàng chưa hấp dẫn, các cá nhân có tiền nhàn rỗi có nhu cầu thành lập các cơ sở sản xuất nhỏ là hợp lý, đây là yếu tố tích cực của việc huy động vốn trong dân cư, do vậy hàng năm đã có hàng trăm DNNVV được thành lập. 1.1.3.3. Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các DNNVV cùng với các doanh nghiệp quy mô lớn có sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau. Các DNNVV có thể làm đại lý, vệ tinh, tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, góp phần hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp lớn. Bên cạnh đó, khi số lượng DNNVV tăng lên sẽ làm tăng nhanh số lượng các sản phẩm và dịch vụ mới trong nền kinh tế. Do quy mô nhỏ, DNNVV có khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất một cách linh hoạt từ những ngành nghề kém hiệu quả sang các ngành khác hiệu quả hơn. Chính sự phát triển đó của các DNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh, tính linh hoạt và giảm bớt mức độ rủi ro của nền kinh tế. 1.1.3.4. Khai thác tiềm năng phong phú trong dân DNNVV đã tận dụng triệt để các nguồn lực xã hội, có nhiều thuận lợi để khai thác các tiềm năng rất phong phú trong dân, từ trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn, bí quyết nghề
  16. 8 nghiệp, nhất là của các nghệ nhân, ngành nghề truyền thống… để phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, DNNVV khi thành lập cần vốn ít, thu hồi vốn nhanh, có khả năng huy động vốn nhanh, khai thác, sử dụng các tiềm năng về nguồn lao động và nguyên vật liệu tại các địa phương cũng như việc thu hút vốn. 1.1.3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Phát triển các DNNVV sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh các DNNVV còn có tác dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi nhờ sự tăng nhanh các cơ sở ngoài quốc doanh. Sự phát triển của các DNNVV cũng kéo theo sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hóa các ngành nghề và lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. Ngoài ra, việc phát triển các DNNVV còn có tác dụng duy trì và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống. 1.1.3.6. Góp phần vào việc đô thị hoá DNNVV đã góp phần tạo đầu ra cho nông nghiệp, nâng cao giá trị của nông sản hàng hoá, đồng thời sử dụng lao động dôi dư từ nông nghiệp, để họ có ngay việc làm tại địa phương, đem lại lợi ích kép về xã hội, đó là: vừa không để xảy ra tình trạng mất việc làm, vừa tạo ra nhiều đô thị nhỏ, kiềm chế tình trạng lao động nông thôn đổ xô về đô thị. 1.1.3.7. Ươm mầm các tài năng kinh doanh Sự phát triển các DNNVV có tác dụng đào tạo, chọn lọc và thử thách đội ngũ doanh nhân. Sự ra đời của các DNNVV làm xuất hiện nhiều tài năng trong kinh doanh. DNNVV có vai trò không nhỏ trong việc đào tạo lớp doanh nhân mới ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Tóm lại, DNNVV có vai trò hết sức quan trọng trong bất kỳ nền kinh tế nào. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì DNNVV càng có vai trò quan trọng hơn. Đây chính là động lực giúp nền kinh tế phát triển một cách năng động. 1.2. Những vấn đề chung về công nghệ và ĐMCN 1.2.1. Khái niệm công nghệ và ĐMCN 1.2.1.1. Khái niệm về công nghệ Thuật ngữ công nghệ hiện đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới, tuy nhiên việc đưa ra định nghĩa công nghệ lại chưa có sự thống nhất. Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, có sáu khái niệm về công nghệ: (i) công nghệ là môn khoa học ứng dụng, nhằm vận dụng các quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học, đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người; (ii) công nghệ là các phương tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật chất hóa các tri thức ứng dụng khoa học; (iii) công nghệ là tập hợp các cách
  17. 9 thức, các phương pháp dựa trên cơ sở khoa học và được ứng dụng vào sản xuất trong các ngành sản xuất khác nhau để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ; (iv) công nghệ gồm nhiều yếu tố hợp thành như phương tiện, máy móc, thiết bị, các quá trình vận hành, các phương pháp tổ chức, quản lý đảm bảo cho quá trình sản xuất và dịch vụ xã hội; (v) về mặt kinh tế học, trong mối quan hệ với sản xuất, công nghệ được coi là phương tiện để thực hiện quá trình sản xuất, biến đổi các đầu vào để các đầu ra cho các sản phẩm và dịch vụ mong muốn; (vi) công nghệ là việc áp dụng các thành tựu vào sản xuất và đời sống bằng cách sử dụng các phương tiện kỹ thuật, các phương pháp sản xuất và quản lý với tư cách là những kết quả của các hoạt động nghiên cứu, phát triển của quá trình xử lý một cách hệ thống và có phương pháp toàn bộ những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và kỹ xảo được con người tích lũy và tạo ra trong toàn bộ quá trình phát triển của mình. Các tổ chức khác nhau cũng có cách nhìn nhận khác nhau về công nghệ. Theo Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) thì công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có phương pháp, trong khi đó Ủy ban KT-XH Châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP) quan niệm “công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình kỹ thuật để chế biến vật liệu và thông tin; công nghệ bao gồm kỹ năng, kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ”. Ở Việt Nam, khái niệm công nghệ cũng đã được trình bày trong Luật Khoa học và Công nghệ (ban hành năm 2013), Luật Chuyển giao công nghệ (ban hành năm 2006) “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”. Khái niệm này gần với định nghĩa của ESCAP và phù hợp với các nước đang phát triển và được tác giả sử dụng trong luận văn, làm cơ sở phân tích về chính sách ĐMCN. Các hình thức tồn tại của công nghệ khi lưu thông trên thị trường dưới dạng sản phẩm hàng hóa như: dây chuyền máy móc, thiết bị; bằng sáng chế, giải pháp hữu ích được bảo hộ; các bí quyết công nghệ; các dịch vụ kỹ thuật; các dịch vụ khác và kết quả R&D. 1.2.1.2. Khái niệm về ĐMCN ĐMCN là một hệ thống các hoạt động phức tạp nhằm chuyển đổi các ý tưởng và kiến thức khoa học thành thực thể vật chất và các ứng dụng trong hiện thực; đó là quá trình biến đổi tri thức thành các sản phẩm và dịch vụ hữu ích có tác động tới sự phát triển của nền kinh tế và bao gồm các lĩnh vực: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, triển khai công nghệ, thực thi công nghệ, sản xuất, marketing, truyền bá và mở rộng
  18. 10 công nghệ (T.M.Khalil, 2002)[5]. Tuy nhiên, M.A.Schilling (2009) cho rằng ĐMCN là việc giới thiệu, đưa ra một thiết bị, phương pháp hoặc vật liệu mới nhằm hướng tới các mục tiêu thương mại hoặc thực tế sản xuất, kinh doanh. Chúng bao gồm các ý tưởng sáng tạo và đòi hỏi sự cần thiết phải kết hợp ý tưởng, nguồn lực và kỹ năng để hiện thực hóa ý tưởng đó thành sản phẩm mới, qui trình mới[2]. Hiện nay, quan niệm về ĐMCN được sử dụng tương đối rộng rãi trên thế giới là quan niệm của Tổ chức Kinh tế hợp tác và phát triển (OECD, 1996), theo đó ĐMCN (bao gồm đổi mới qui trình sản xuất và sản phẩm) là việc tạo ra sản phẩm hoặc qui trình sản xuất mới hoặc có những cải tiến công nghệ đáng kể về sản phẩm hoặc qui trình sản xuất, ĐMCN diễn ra khi đưa ra thị trường sản phẩm mới (đổi mới sản phẩm) hoặc công nghệ mới được sử dụng trong quá trình sản xuất (đổi mới trong qui trình). Như vậy, nội hàm ĐMCN của OECD rất rộng, việc doanh nghiệp tiếp nhận công nghệ thông qua chuyển giao mà không có những cải tiến đáng kể hoặc không tạo ra sản phẩm, qui trình mới thì không được coi là ĐMCN; điều này chưa phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, bởi vì năng lực công nghệ của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV còn hạn chế. Tại Việt Nam, theo Thông tư 03/2012/TT-BKHCN ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ KH&CN, sau đó là Thông tư số 09/2013/TT-BKHCN ngày 15 tháng 3 năm 2013 của Bộ KH&CN về “Hướng dẫn quản lý chương trình ĐMCN quốc gia đến năm 2020”, ĐMCN được hiểu là việc thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn. Hoạt động chủ yếu của đổi mới công nghệ là nghiên cứu nhận dạng, đánh giá, định giá công nghệ và thay thế công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ tiên tiến; nghiên cứu cải tiến, hoàn thiện công nghệ hoặc nghiên cứu làm chủ và sáng tạo ra công nghệ mới; áp dụng phương pháp sản xuất mới, phương pháp tiên tiến trong quản lý doanh nghiệp; phát triển tính năng, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm[5]. Như vậy, đổi mới công nghệ theo tinh thần Thông tư số 09/2013/TT-BKHCN ngày 15 tháng 3 năm 2013 của Bộ KH&CN phù hợp hơn với điều kiện một nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam. Tuy nhiên, khái niệm đổi mới công nghệ theo Thông tư này không chỉ là các hoạt động, quy trình về mặt kỹ thuật mà còn bao gồm các phương pháp sản xuất, phương pháp quản lý doanh nghiệp. Trong tham luận “Tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN sản xuất sản phẩm hỗ trợ” trình bày tại phiên họp thường kỳ lần thứ IV của Hội đồng chính sách KH&CN Quốc gia (2014), tác giả Nguyễn Đình Bình và Nguyễn Hữu Xuyên đã kết hợp có chọn lọc các quan điểm về ĐMCN và dựa trên tinh thần của Thông tư
  19. 11 09/2013/TT-BKHCN, Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg để đưa ra quan điểm về ĐMCN sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là “hoạt động thay đổi toàn bộ công nghệ hay thay đổi phần quan trọng của công nghệ mà các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn, góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng năng suất, giảm thiểu tác động xấu tới môi trường và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Đồng thời, các tác giả cũng chỉ ra các hoạt động của quá trình ĐMCN là: (i) thay đổi toàn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ; (ii) thay đổi phần quan trọng của công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn; (iii) đổi mới qui trình, sản phẩm để đưa sản phẩm ra thị trường bằng hoạt động nghiên cứu và triển khai[13]. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả quan điểm về ĐMCN là bao gồm các hoạt động: (i) thay đổi toàn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyển công nghệ hoặc phần quan trọng của công nghệ đang sử dụng bằng các công nghệ tiên tiến hơn; (ii) đổi mới quy trình và sản phẩm để đưa sản phẩm ra thị trường. Ngoài ra, trong thực tiễn, ĐMCN còn là việc đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức sản xuất, bảo vệ bản quyền sở hữu trí tuệ, nghiên cứu và tìm kiếm thị trường sản phẩm đầu ra cũng như duy trì các yếu tố đầu vào để đảm bảo công nghệ hoạt động hiệu quả. 1.2.1.3. Mục tiêu ĐMCN ĐMCN chủ yếu tập trung vào việc đổi mới quy trình sản xuất hay chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm chế tạo ra sản phẩm mới, thay thế sản phẩm cũ, nâng cấp sản phẩm (nâng cao các tính năng kinh tế - kỹ thuật), phát triển sản phẩm thân thiện môi trường, tăng thị phần, giảm chi phí sản xuất hoặc cải thiện điều kiện làm việc, giảm tác hại môi trường…, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Công tác ĐMCN liên quan trực tiếp tới các nhóm năng lực mua bán, vận hành công nghệ và năng lực sáng tạo công nghệ. Điều này được thể hiện qua hai mục tiêu chính là đổi mới thiết bị công nghệ cùng quy trình và đổi mới sản phẩm hay dịch vụ. 1.2.2. Vai trò của công nghệ và ĐMCN 1.2.2.1. Đối với sự phát triển KT-XH Công nghệ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội, là động lực của tăng trưởng kinh tế bền vững; để tăng trưởng kinh tế cần có ba yếu tố, đó là vốn, lao động và tiến bộ công nghệ (Solow, 1987; Boskin & Lau, 1992). Mô hình tăng trưởng theo cách gia tăng đầu vào sản xuất – nhân tố lao động và vốn sẽ đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, nhưng với tốc độ giảm dần. Theo phân tích của WB ở 38 quốc gia và khu vực
  20. 12 (2008) thì tiến bộ công nghệ đóng góp khoảng 50% vào tăng trưởng kinh tế các nước phát triển, còn Việt Nam là 23%; đồng thời, đổi mới công nghệ cho phép mọi người có sự lựa chọn lớn hơn về sản phẩm và dịch vụ, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống (Schilling, 2009). Theo số liệu và nhận định của Bộ KH&CN, tăng trưởng GDP có phần đóng góp của yếu tố TFP bao gồm các hoạt động Cơ cấu lại nền kinh tế + Kích thích tăng nhu cầu sản phẩm, hàng hóa + Tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ, cụ thể giai đoạn 2001- 2005 là 21,44%; giai đoạn 2006-2010 là 14,44% và giai đoạn 2001-2010 là 17,94%. Trong giai đoạn 2006-2008, bình quân đóng góp của KH&CN vào tăng GDP khoảng 10,2%. Đối với TP.HCM, đóng góp trung bình của TFP giai đoạn 2011 - 2015 ước bằng 32,8% (tương đương 24,2% GDP); cao gấp 1,89 lần so với giai đoạn 2006 - 2010. Như vậy, hệ thống công nghệ tác động mạnh mẽ và có quan hệ chặt chẽ với hệ thống KT-XH, đồng thời các vấn đề về công nghệ không thể tách rời các yếu tố môi trường xung quanh nó. Khi các chính sách công nghệ đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho công nghệ phát triển, phát triển công nghệ tạo ra của cải, nhờ sự đa dạng công nghệ giúp tăng trưởng kinh tế; khi kinh tế tăng trưởng thì xã hội sẽ có nguồn lực dồi dào cung cấp lại cho phát triển công nghệ, sự phát triển cao của công nghệ sẽ cung cấp cho xã hội nhiều phương tiện, công cụ tiên tiến, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh làm cho xã hội ổn định và tăng trưởng. Qua phân tích ở trên, mặc dù có sự khác nhau về tác động của công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, khu vực, nhưng chúng ta phải thừa nhận rằng công nghệ thông qua ĐMCN giữ vai trò quan trọng đối với sự thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội của các quốc gia. Sự thay đổi này kéo theo sự thay đổi của các chỉ tiêu kinh tế - xã hội phản ánh sự phát triển của quốc gia như GDP, chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số sáng tạo công nghệ… Đối với Việt Nam, công nghệ và đổi mới công nghệ là một biện pháp để đưa đất nước chuyển sang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.2.2.2. Đối với sự phát triển của DNNVV Công nghệ tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là công nghệ tác động trực tiếp hiệu quả sản xuất kinh doanh; nó thể hiện ở chỗ công nghệ mới hơn, tiên tiến hơn nếu được sử dụng một cách khoa học thường sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn, năng suất cao hơn, chi phí sản xuất thấp hơn. Vì thế sẽ tạo ra giá trị gia tăng cao hơn cho doanh nghiệp cũng như đem lại sự thỏa dụng cao hơn cho khách hàng. Mặt khác, công nghệ là một trong sáu yếu tốt quan trọng (công nghệ, vốn, lao động, tài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2